Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Sử dụng ngoại khóa một số môn thể dục tự chọn pháp triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trường trung học phổ thông thuận thành số 1 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐINH MẠNH HẢI

SỬ DỤNG NGOẠI KHÓA
MỘT SỐ MÔN THỂ DỤC TỰ CHỌN
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO
NAM HỌC SINH KHỐI 11 TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THUẬN THÀNH SỐ 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : SƢ PHẠM GDTC
Hƣớng dẫn khoa học

Th.S DƢƠNG VĂN VĨ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Đinh Mạnh Hải
Sinh viên lớp K38B - GDTC Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Đinh Mạnh Hải




CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT

BCH TW:

Ban Chấp hành trung ƣơng

Cm:

Centimét

ĐHTDTT1:

Đại học thể dục thể thao 1

GD-ĐT:

Giáo dục Đào tạo

GDTC:

Giáo dục thể chất

GD-ĐT:

Giáo dục – Đào tạo

HLV:


Huấn luyện viên

m:

Mét

s:

Giây

STT:

Số thứ tự

STN:

Sau thực Nghiệm

TD:

Thể dục

TDTT:

Thể dục thể thao

THPT:

Trung học phổ thông


TTN:

Trƣớc thực nghiệm

XPC:

Xuất phát cao


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 6
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về Giáo dục Thể chất và Thể thao
Trƣờng học ............................................................................................................ 6
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT.............................................. 9
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông ................................... 9
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông........................................ 10
1.2.3. Giáo dục thể chất đối với học sinh............................................................ 12
1.3. Phƣơng pháp phát triển các tố chất thể lực chung. ...................................... 13
1.3.1. Phát triển tố chất sức nhanh. .................................................................... 14
1.3.2. Phát triển tố chất sức mạnh. ..................................................................... 15
1.3.3. Phát triển tố chất sức bền. ........................................................................ 16
1.3.4. Phát triển tố chất khéo léo (hay khả năng phối hợp vận động)................ 17
1.3.5. Phát triển tố chất mềm dẻo ...................................................................... 18
1.4. Đặc điểm chƣơng trình GDTC ngoại khóa tại trƣờng THPT Thuận Thành
số 1 Bắc – Ninh. ................................................................................................. 19
1.5. Các cơ sở lý luận, quan điểm của TD tự chọn ............................................. 19
1.5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 19
1.5.2. Quan điểm lựa chọn các môn TD tự chọn cho trường THPT Thuận
Thành số 1 Bắc – Ninh ....................................................................................... 20

CHƢƠNG II. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 22
2.1. Các nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp đọc tài liệu tham khảo ........................................................ 22
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn. .......................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm................................................................ 23
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ............................................................... 24
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 24
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................... 24
2.3. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. ............................................................................ 26


2.3.2 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 27
2.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 27
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sử dụng các môn thể dục tự chọn
phát triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trƣờng trung học phổ thông
Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh ............................................................................ 28
3.1.1. Thực trạng hoạt động GDTC trường học của trường THPT Thuận
Thành số 1 Bắc - Ninh ......................................................................................... 28
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh.. 28
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT ......................... 29
THPT Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh .................................................................. 30
3.1.4. Thực trạng giảng dạy môn học GDTC của trường THPT Thuận Thành
số 1 - Bắc Ninh ................................................................................................... 30
3.1.5. Phỏng vấn nhu cầu nâng cao thể lực chung cho đối tượng nghiên cứu... 31
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá các môn thể dục phát triển thể lực cho
học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh. .................. 33
3.2.1. Lựa chọn nhóm môn TD phát triển thể lực chung .................................... 33

3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá sự phát triển thể lực chung cho
nam học sinh trƣờng THPT Thuận Thành Số 1 Bắc – Ninh.............................. 36
3.3. Đánh giá hiệu quả môn thể dục tự chọn phát triển tố chất thể lực chung
cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Thuận Thành số 1 Bắc – Ninh. .......... 40
3.2.1. Kết quả trước kiểm tra thực nghiệm ......................................................... 40
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 41
3.2.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm. ........................................................... 43
3.2.4. So sánh Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng ................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT Thuận Thành số
1 Bắc Ninh (n = 8). ............................................................................. 29
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trƣờng 30THPT Thuận Thành
số 1 - Bắc Ninh ................................................................................... 30
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn đánh giá về nhu cầu và thực tế thể lực học sinh
nam khối 11 trƣờng THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh (n = 20) .... 32
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn một số môn TD phát triển thể
lực chung cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Thuận Thành số
1 - Bắc Ninh (n = 20) .......................................................................... 35
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phƣơng tiện đánh giá đối tƣợng nghiên
cứu (n = 20) ......................................................................................... 37
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra 2 nhóm nghiên cứu trƣớc thực nghiệm ................... 40
Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạy trong 6 tuần (12 giáo án) .................................... 43
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm nghiên cứu ............... 44
Bảng 3.9a. So sánh Kết quả kiểm tra các tốt chất thể lực chung của nhóm đối

chứng trƣớc và sau thực nghiệm (n = 35). .......................................... 45
Bảng 3.9b. So sánh Kết quả kiểm tra các tốt chất thể lực chung của nhóm thực
nghiệm trƣớc và sau thực nghiệm (n = 35). ........................................ 46
Biểu đồ 1: Biểu đồ diễn biến thay đổi thành tích chạy 30m XPC của nam học
sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh.................. 47
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thành tích bật xa tại chỗ của nam
học sinh khối 11 trường THPH Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh .......... 47
Biểu đồi 3: Biểu đồ diễn biến sự thay đổi thành tích nằm ngửa gập bụng của
nam học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh .... 48
Biểu đồi 4: Biểu đồ diễn biến sự thay đổi thành chạy tùy sức 5 phút của nam
học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh ............ 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
nhằm xây dựng đất nƣớc ta thành một quốc gia dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Sự nghiệp đổi mới nói chung, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng đang đặt ra nhƣng yêu cầu ngày càng cao
đối với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực. Sau hàng trăm năm sống dƣới
chế độ thực dân phong kiến, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh chống
ngoại xâm, nhân dân ta bƣớc vào công cuộc xây dựng đất nƣớc với hạ tầng cơ
sở kinh tế rất nghèo nàn, đời sống nhân dân lao động còn có nhiều khó khăn,
sức khỏe con ngƣời cũng giảm sút nghiêm trọng.
Để thực hiện xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một mặt phải tạo
ra một đội ngũ đông đảo lao động trí tuệ có trình độ chuyên môn cao, có lập
trƣờng chính trị vững vàng và đạo đức trong sáng, mặt khác phải tạo ra một
nguồn nhân lực có thể lực ngày một cƣờng tráng, đáp ứng với nhịp độ lao
động công nghiệp ngày càng tăng cao. Để tạo ra đƣợc một đội ngũ lao động

phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất, đó là trách nhiệm của nhiều ngành
kinh tế, văn hóa xã hội y tế, trong đó có ngành giáo dục thể thể thao.
Từ sau khi cách mạng Tháng tám năm 1945 thành công, đặc biệt là sau
ngày thống nhất đất nƣớc (1975). Đảng và Nhà nƣớc ngày càng quan tâm to
lớn tới công tác thể dục thể thao nói chung giáo dục thể chất trong nhà trƣờng
nói riêng, coi sức khỏe là một trong những vốn quý nhất của con ngƣời.
Điều 41 của Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã “Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học”.[5]
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các
trường học”.[2]


2

Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII và Chỉ thị
192/CT của Chính phủ đã chỉ rõ: Sự cần thiết phải coi trọng việc cải tiến nội
dung phƣơng pháp và điều kiện tập luyện, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
và điều kiện tập luyện, giáo dục thể chất trong nhà trƣờng các cấp từ bậc phổ
thông đến đại học.[9]
Mục tiêu giáo dục thể thể chất trong nhà trƣờng phổ thông gắn liền và
góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo, giữ vị trí quan trọng và
then chốt trong chiến lƣợc phát triển sự nghiệp TDTT. Về phƣơng diện báo
cáo chính trị đại hội Đảng VIII đã nêu rõ: “Công tác thể dục thể thao cần coi
trọng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường đại học và
trung học phổ thông”.[1]
Để thực hiện đƣợc mục đích giáo dục thể chất trong các trƣờng phổ
thông là: Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện đội ngũ cán bộ khoa
học kĩ thuật, quản lí kinh tế văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể chất
cƣờng tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp. Ngày 23/1/1989, Bộ

trƣởng Bộ Đại học Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đã ra quyết định số
203/quyết định - TDTT, ban hành chƣơng trình giáo dục thể chất mới, nhằm
giải quyết các nhiệm vụ.
1. Giáo dục dạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần cho tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luận, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh
thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất
và bảo vệ tổ quốc.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tập luyện TDTT,
kĩ năng vận động và kĩ thuật cơ bản một số môn thể thao thích hợp.
3. Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của học sinh phát triển cơ thể
một cách hài hòa.


3

Trong chƣơng trình giờ học TDTT nội khóa là hình thức cơ bản của
giáo dục thể chất, đƣợc tiến hành trong kế hoạch dạy học, với thời gian 150
tiết, đƣợc chia làm hai phần:
- Phần cứng (bắt buộc).
- Phần mềm (tự chọn).
Mặc dù có chƣơng trình cải tiến, nhƣng thể lực chung của học sinh hầu
nhƣ chƣa đƣợc cải thiện đáng kể. Tình hình phát triển thể chất, sức khỏe và
thể lực của học sinh các trong trƣờng trung học phổ thông, nhƣ Bộ giáo dục
và đào tạo đánh giá ở thập kỷ 90 là đáng lo ngại: hàng năm, có tới 38,8%
trƣờng hợp học sinh mắc các bệnh thông thƣờng phải nghỉ học hoặc ảnh
hƣởng trực tiếp đến học tập. Trong đó trƣờng Trung học phổ thông Thuận
Thành số 1 - Bắc Ninh đƣợc xếp loại thể lực yếu.
Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy và học
môn thể dục ở nhiều trƣờng mới chỉ là dừng ở hình thức, chủ yếu cho có đƣợc
điểm số đánh giá mà chƣa chú trọng thực chất, chƣa quán triệt sâu sắc và

đồng nhất ý nghĩa từng nội dung giáo dục thể chất là:
- Trang bị kiến thức lý luận TDTT thì trang bị đến đâu?
- Trang bị kỹ năng TDTT thì trang bị đến trình độ nào?
- Giáo dục về thể chất, phát triển thể lực phải đƣợc coi trọng ra sao?
Tất cả những vấn đề trên có quan hệ chặt tới việc phân chia tỷ lệ nội
dung giáo dục môn học. Bởi vì, nếu tăng tỷ lệ nội dung giáo dục kỹ năng thì
chỉ giúp cho học sinh nắm bắt về kỹ thuật, động tác tốt, song để nâng cao sức
khỏe, phát triển tố chất thể lực thì phải tăng tỷ lệ nội dung giáo dục thể lực.
Trong khi đó mục đích đào tạo giáo dục thể chất các trƣờng Trung học phổ
thông, nhu cầu đòi hỏi không lớn. Phần nhiều, các kỹ năng TDTT đã đƣợc
trang bị ở các trƣờng Trung học cơ sở, chỉ cần hoàn thiện chúng ở cấp học
phổ thông. Rõ ràng nếu bớt tỷ lệ nội dung giáo dục thể chất trong điều kiện


4

thời gian chƣơng trình giáo dục thể chất quá ít ỏi với 90 tiết, thì tất cả sẽ dẫn
tới làm giảm sút hiệu quả tăng cƣờng và phát triển thể chất cho học sinh. Do
đó, khó có thể thực hiện đƣợc mục đích giáo dục thể chất trong các trƣờng
học phổ thông là phải tăng cƣờng thể lực cho học sinh.
Mặt khác, việc nâng cao thể chất cho học sinh nếu chỉ dựa vào 90 tiết
học chính khóa cũng khó có thể nâng cao và phát triển thể chất. Do vậy, việc
nâng cao chất lƣợng hiệu quả tập luyện các giờ tập ngoại khóa đóng một vai
trò rất quan trọng. Bởi vì, giờ học ngoại khóa trong ba năm là 120 tiết theo
chƣơng trình giáo dục của Bộ giáo dục đào tạo. Số giờ học còn lớn hơn giờ
chính khóa, có thể phát huy tính tự giác, tăng tính tập luyện của học sinh.
Trƣờng trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh phần đông
là học sinh nam, là một trƣờng áp dụng thử nghiệm sớm chƣơng trình cải cách
giáo dục thể chất. Qua thực hiện chƣơng trình, chúng tôi thấy chƣơng trình
của Bộ giáo dục mới đề ra nội dung học môn học để lựa chon cũng nhƣ quỹ

thời gian chƣơng trình đƣợc chia làm hai phần, phần cơ bản và phần tự chọn.
song chƣơng trình của Bộ giáo dục đƣa xuống chƣa có chỉ đạo và định hƣớng
cụ thể về tỉ lệ và thời gian thực hiện các nội dung giáo dục trong giờ học bắt
buộc. Từ đó các giáo viên quán triệt khác nhau, phần lớn mỗi giáo viên chỉ
dành 10 - 15 phút cho tập luyện thể lực, còn khoảng 70% thời gian cho giáo
dục kĩ năng. Về giáo dục ngoại khóa mới chỉ dừng lại ở hình thức phổ biến
nội dung rèn luyện thân thể,yêu cầu phƣơng pháp tập luyện, đồng thời trang
bị một số dụng cụ tập luyện phục vụ cho tập luyện ngoại khóa của học sinh,
chƣa có sự động viên khích lệ và quản lý của giáo viên bộ môn, việc tập luyên
ngoại khóa của học sinh thông quá các môn học mà các em yêu thích. Do vậy
khẳng định hoạt động tập luyện mang tính tự phát, tự nguyện dẫn đến việc tập
luyện ngoại khóa thấp.


5

Xuất phát từ thực tiễn đó, để nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập nhất
là phát triển thể lực cho nam học sinh khối 11, xác định phƣơng pháp và biện
pháp phát triển thể lực cho đối tƣợng nêu trên là hết sức cần thiết. Vì vậy tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng ngoại khóa một số môn thể dục tự
chọn phát triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trường trung học
phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh”.
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở xác định trình độ thể lực chung của nam học sinh trƣờng
trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh, sử dụng ngoại khóa một
số môn thể dục tự chọn phát triển thể lực chung cho học sinh nam khối 11
trƣờng trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh.
*Giả thuyết khoa học:
Việc đƣa một số nhóm môn thể dục tự chọn gây đƣợc hứng thú cho
ngƣời tập thì hiệu quả tập luyện sẽ tốt hơn. Từ đó sẽ phát triển đƣợc thể lực

chung cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh.


6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về Giáo dục Thể chất và Thể thao
Trƣờng học
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thƣờng xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm
sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trƣờng Trung cấp
TDTT Trung ƣơng (nay là Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn:
"... Các cháu học TDTT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng
nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết
của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy
lùi bệnh tật...".[7]
Định hƣớng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ƣơng II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách
hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn
diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là
con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục
- đào tạo, y tế TDTT”.[10]
Trƣớc tình hình mới, định hƣớng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: "Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục

nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh


7

thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang" .[10]
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cƣờng công tác GDTC
trong nhà trƣờng các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng nhƣ khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nêu: "Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học
sinh - sinh viên" [2].
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trƣờng học". Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với TDTT và GDTC
trong nhà trƣờng, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nƣớc nhà.[5]
Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc" [8].

Để đƣa công tác GDTC trong nhà trƣờng trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng nhƣ xác định đúng về vị trí


8

GDTC trong nhà trƣờng các cấp phải đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ với
các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trƣờng các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể
chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, thể
chất , sức khỏe là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc".[8]
- Chỉ thị 106/CT-TW ngày 2/10/1958 của ban bí thƣ trung ƣơng Đảng
đã đề cập đến các vấn đề quan trọng của công tác TDTT nhƣ: “Vai trò và tác
dụng của công tác TDTT, về thể thao quốc phòng, phát triển thể thao quần
chúng ở các trường học”.[3]
Các bản chỉ thị này một lần nữa khẳng định giáo dục thể chất cho
nhân dân lao động trong đó có học sinh, sinh viên trƣờng học là rất cần thiết
và quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về giáo dục thể chất cho thế hệ
trẻ đặc biệt là cho thanh niên, học sinh, sinh viên trƣờng học, là cơ sở vững
chắc để cán bộ ngành giáo dục và đào tạo và ủy ban TDTT triển khai nhiều
văn bản phát quy quan trọng, nhằm tiêu chuẩn hóa công tác giáo dục thể chất
trong các nhà trƣờng.
Với sự quan tâm săn sóc sức khỏe con ngƣời của Đảng và nhà nƣớc, để

thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối công tác TDTT nói chung và vấn đề giáo dục
thể chất nói riêng của các cấp học, ở các trƣờng trong nhiều năm qua. Công
tác giáo dục thể chất đƣợc Bộ giáo dục và đào tạo thể chế bằng nhiều văn bản,


9

pháp quy trong việc chỉ đạo phát triển công tác giáo dục thể chất và thể thao
trƣờng học.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Về mặt tâm, các em tỏ ra mình là ngƣời lớn, muốn để cho mọi ngƣời
tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích
tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có hoài bão, nhƣng còn thiếu kinh nghiệm
trong cuộc sống.
Ở lứa tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hƣớng về tƣơng lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ
ƣớc độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là lứa tuổi đầy nhu cầu
sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thƣờng để lại
dấu vết trong sáng trong suốt cuộc đời
Trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến trình độ tƣơng đối,
tƣ duy các em chặt chẽ và nhất quán các em đã có thái độ tự giác và tích cực
trong tập luyện, xuất phát từ những động cơ đúng đắn và rất nhạy bén với
những cái mới. Tuy nhiên, tâm lý và suy luận thích triết lý lại đƣa các em đến
chỗ vội vàng, thiếu khái quát, thiếu cơ sở thực tế nên xuất hiện thực trạng xa
rời lý thuyết với thực hành .
Trí nhớ lứa tuổi này hầu nhƣ không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic tƣ duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội bản chất vấn đề cần học tập. Do đó, trong giảng dạy giáo viên có
thể sử dụng phƣơng pháp trực tiếp kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc

chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng nhƣ cách sử dụng các
phƣơng tiện, phƣơng pháp trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc
lập trong thời gian nhàn rỗi .


10

Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn học sinh các lứa tuổi
trƣớc đó, các em có thể hoàn thành đƣợc những bài tập khó.
Các môn thể dục có ảnh hƣởng nhất định đến việc phát triển các mặt tâm
lý của ngƣời tập nhƣ: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tƣ duy, trí tƣởng tƣợng,
cảm xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông.
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tƣơng đối hoàn thiện, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhƣng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lí
đã tƣơng đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ
thể cũng đƣợc cao hơn.
- Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển đến hoàn thiện khả năng tƣ duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng hoá đƣợc phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật
động tác, kỹ năng, kỹ xảo tới mức tối đa.
Kích thƣớc não và hành tuỷ đạt đến mức của ngƣời trƣởng thành. Khả
năng tuy duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng hoá đƣợc phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thành kĩ
thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, cần thay đổi nội dung, hình thức tập
luyện theo hƣớng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cƣờng hình thức thi đấu

và trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài
tập đề ra. Cần lƣu ý, khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm
sinh lý của học sinh.


11

- Hệ tuần hoàn
Buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập khoảng 70 - 80
lần/phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh. Phản
ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt, sau vận động mạch và
huyết áp hồi phục tƣơng đối nhanh chóng. Vì vậy, ta cần áp dụng những bài
tập có khối lƣợng và cƣờng độ vận động tƣơng đối lớn nhƣ: Chạy 500 –
600m, chuyền bóng cự ly 6 - 8m. Khi sử dụng bài tập có khối lƣợng và cƣờng
độ vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần thƣờng xuyên kiểm
tra, theo dõi .
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ từ
67 - 72cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120cm2, dung lƣợng phổi
tăng nhanh chóng khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp 10 - 20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp .
- Hệ vận động
Hệ xƣơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhƣng vẫn chƣa hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo.
Hệ cơ phát triển muộn hơn hệ xƣơng nên cơ co vẫn còn tƣơng đối yếu,
các cơ lớn phát triển tƣơng đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ (cơ
bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn các cơ
duỗi .

Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tƣơng đối
đầy đủ, nhƣng chƣa thực sự hoàn chỉnh. Do đó trong quá trình huấn luyện
việc sử dụng các bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử các


12

biệt với các em, nhất là các có thể lực yếu cần động viên khuyến khích các em
tập luyện phù hợp, có nhƣ vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.2.3. Giáo dục thể chất đối với học sinh.
GDTC là quá trính sƣ phạm nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và chức
năng của cơ thể con ngƣời, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo
vận động trong đời sống, trong lao động, GDTC là một bộ phận của TDTT, là
một những hình thái hoạt động cơ bản định hƣớng rõ của TDTT trong xã hội.
Hay cụ thể nói cách khác GDTC là loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt
là dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố chất thể lực của con ngƣời.
GDTC và thể thao trƣờng học duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao
trình độ thể lực cho học sinh, rèn luyện thân thể đạt tiêu chuẩn thể lực theo
quy định. Trang bị cho học sinh kiến thức lý luận cơ bản về nội dung, phƣơng
pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật động tác cơ bản một số
môn thể thao. Rèn luyện cho học sinh cho có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
tập thể , xây dựng lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện thân thể.
Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trƣờng xây dựng và rèn luyện
thân thể. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trƣờng xây dựng và
rèn luyện phong trào thể thao mạnh mẽ và sâu rộng “thực hiện GDTC trong
tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng
ngày của hầu hết học sinh....”.
GDTC trong các trƣờng trung học phổ thông góp phần trong việc: nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.... xây dựng lớp ngƣời chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc.

Trên cơ sở tƣ tƣởng đó, GDTC đối với học sinh là một việc không thể
thiếu đƣợc trong công tác giáo dục và đào tạo. Sức khỏe đƣợc coi nhƣ là vốn
quý nhất của con ngƣời, là tài sản vô giá của quốc gia.


13

Từ những vẫn đề trên có thể nêu ra một vài ý kiến về việc lựa chọn các
chỉ tiêu đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực cho học sinh nhƣ sau:
- Đánh giá trình độ thể lực cho học sinh nhất thiết phải dựa trên cả hai
mặt hình thái, chức năng (chức năng sinh lý, chức năng thần kinh - tâm lý,
chức năng vận động). Việc lựa chọn các chỉ tiêu đƣợc nghiên cứu thống nhất
để có khả năng thực thi cũng nhƣ mang tính khoa học cao.
- Từ nghiên cứu trình độ chuẩn bị thể lực của học sinh, cần có những
nghiên cứu tiếp theo để xây dựng các TEST “đại diện” và tiêu chuẩn đánh giá
nhằm tạo điều kiện thận lợi cho cán bộ giảng dạy cũng nhƣ học sinh dễ dàng
đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực của mình.
1.3. Phƣơng pháp phát triển các tố chất thể lực chung.
Chuẩn bị các tố chất thể lực chung và chuyên môn nhằm mục đích trực
tiếp góp phần nâng cao hiệu quả học tập, tạo ra năng lực làm việc cao cho quá
trình học tập và công tác sau này của ngƣời học.
Nhân tố quan trọng nhất đảm bảo đảm chuẩn bị thể lực toàn diện cho
học sinh mang tính chất hƣớng nghiệp là chuẩn bị thể lực chung, bởi vì giáo
dục toàn diện các năng lực thể chất và thƣờng xuyên sẽ làm phong phú vốn kỹ
năng hiệu quả của mọi hoạt động.
Một trong những nhiệm vụ chính của chuẩn bị thể lực chung cho học
sinh là phát triển toàn diện các tố chất thể lực bao gồm: sức mạnh, sức nhanh,
sức bền, sự khéo léo, độ dẻo và các tố chất thể lực chuyên môn cần cho nghề
nghiệp.
Về phƣơng diện học sinh, chuẩn bị thể lực toàn diện dựa trên cơ sở học

thuyết sinh lý Páp-lốp, xem cơ chế coi con ngƣời nhƣ một thể hoàn chỉnh,
trong đó các tố chất thể lực của con ngƣời có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Phát triển riêng một tố chất thể lực nào đó đều có ảnh hƣởng tới các tố chất
thể lực khác, nguyên tắc phát triển toàn diện trong giáo dục thể chất cho đối


14

tƣợng học sinh có ý nghĩa rất đặc biệt ở lứa tuổi học sinh, cơ thể còn đang
phát triển rất mạnh. Vì vậy cần tác động có mục đích tới quá trình giảng dạy
TDTT đối với họ.
Quá trình hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các bài tập
TDTT có trong chƣơng trình giảng dạy ở các trƣờng học, góp phần vào việc
phát triển các tố chất thể lực cơ bản kể trên. Kinh nghiệm giảng dạy đã chỉ rõ
rằng: Nếu trong một tuần chỉ có 2 buổi tập TDTT nhƣ hiện nay thì chƣ đủ để
phát triển các tố chất thể lực cơ bản. Vì vậy, nên quan tâm đến sự phát triển
các tố chất này vào các giờ thể dục khoại khóa, hay tự tập ở nhà. Hơn nữa,
mỗi bài tập TDTT chỉ góp phần phát triển ở mức độ nào đó một hay vài tố
chất chứ không phải tất cả, thí dụ: khi chay cự ly 30m - 60m về cơ bản là phát
triển sức mạnh tốc độ, còn cử tạ thì phát triển sức mạnh.
Hiệu quả tác động của bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực phần
lớn phụ thuộc vào phƣơng pháp tập luyện thí dụ: Nếu thực hiện một hay vài
lần động tác cử tạ góp phần phát triển sức mạnh hay sức mạnh tốc độ, còn nếu
lặp lại nhiều lần sẽ phát triển sức bền nhanh.
1.3.1. Phát triển tố chất sức nhanh.
Trong quá trình phát triển sức nhanh động tác, cần nâng cao khả năng
chức năng của cơ thể, bởi vì các khả năng này xác định đặc tính tốc độ đối với
các dạng hoạt động. Nếu nói về chuyên môn hóa thể thao,thì chuẩn bị thể lực
ở tuổi học sinh là rất cần thiết. Vì vậy, không nên giáo dục chỉ sức nhanh
(theo nghĩa hẹp) cho đối tƣợng này. Để đạt kết quả mong muốn tốt nhất nên

sử dụng các bài tập sức mạnh và sức mạnh tốc độ.
Biện pháp chủ yếu phát triển sức nhanh là các bài tập thực nghiệm với
tốc độ tối đa, thí dụ: 50 - 60m tốc độ cao, từ xuất phát hay đi thƣờng, chạy
nhanh 30 - 50m, chạy 60-100m, chạy tiếp sức, chạy xuống dốc và các bài tập
chuyên môn khác. Chiều dài quãng đƣờng chạy phải sao cho tốc độ cao còn


15

giữ đƣợc đến cuối, động tác thực hiện với tốc độ tối đa, khoảng cách giữa các
lần đủ lớn, nên bài tập tốc độ phải đƣợc thay đổi tình huống thực hiện.
Phƣơng pháp cơ bản giáo dục sức nhanh là phƣơng pháp tổng hợp ,có
nghĩa là tập theo một hệ thống xen kẽ các bài tập chuyên môn với trò chơi vận
động và các môn bóng. Một phƣơng pháp tập khác nhau có hiệu quả là
phƣơng pháp lặp lại bài tập sức mạnh tốc độ, với trọng vật nhỏ hoặc tay
không, với tốc độ giới hạn và gần giới hạn.
1.3.2. Phát triển tố chất sức mạnh.
Trong quá trình giáo dục thể chất cho học sinh, phát triển sức mạnh có
ý nghĩa to lớn. Tập luyện sức mạnh kích thích tính tích cực của các tố chất, hệ
thống cơ quan trong cơ thể. Nhờ có sức mạnh, khả năng phối hợp động tác
của con ngƣời đƣợc hoàn thiện. Sức mạnh đƣợc phát triển là cơ sở để hình
thành các tố chất thể lực khác.
Nhiệm vụ cơ bản phát triển sức mạnh cho học sinh là củng cố các nhóm
cơ của bộ máy vận động, biết thực hiện đúng sức mạnh tính chất động tác
trong các điều kiện khác nhau.
Các bài tập vận động với trọng vật nhỏ và trung bình có hiệu quả tốt
phát triển sức mạnh. Các bài tập cử tạ với liền lƣợng hợp lý, có tính tới đặc
điểm lứa tuổi và trình độ tập luyện cũng rất có lợi. Theo số liệu nghiêm cứu
nếu áp dụng thích hợp lƣợng vận động sức mạnh, sau một thời gian ngắn, sự
tăng trƣởng sức mạnh cơ có thể đạt tới 18 - 20% và sức mạnh bền là 35 - 45%

(độ tuổi 17 -20).
Trong các buổi tập, để phát triển sức mạnh cho học sinh có thể sử dụng
các bài tập cử tạ từ 8, 10, 16, 20 và 32 kg. Có thể sử dụng bao cát, các bài tập
trên dụng cụ thể dục, dây chun lò xo …..


16

Phƣơng pháp chủ yếu để phát triển sức mạnh các nhóm cơ là phƣơng
pháp dùng sức lặp lại với trọng lƣợng trung bình, phƣơng pháp dùng sức động
(thực hiện lặp lại các bài tập sức mạnh tốc độ).
Để phát triển sức mạnh bền có thể sử dụng hình thức tập luyện vòng
tròn. Một vòng tròn (còn gọi là một chu kỳ )đƣợc xếp thứ tự các động tác sau
đây: Bật qua ghế thể dục (3 - 4 lần), đứng lên ngồi xuống với trọng vật, các
động tác chuyển từ tƣ thế nằm sang tƣ thế ngồi và ngƣợc lại, bật nhảy qua 2 3 chƣớng ngại vật và một số động khác. Có thể thực hiện 3 - 4 vòng (chu kỳ)
trong khoảng thời gian 15’. Tùy theo mức độ phát triển sức mạnh và sức bền,
tăng số lần lặp lại, đồng thời các động tác đƣợc phức tạp thêm lên.
Tập luyện sức mạnh cần tăng lƣợng vận động theo giai đoạn, tăng trọng
lƣợng vật nặng, tăng số lần, số lƣợt,…. Cần nhớ rằng tập luyện sức mạnh quá
mức có thể dẫn đến mệt mỏi hoặc quá sức. Vì vậy, cần xác định đúng lƣợng
vận động sức mạnh và sức mạnh tốc độ theo lứa tuổi học sinh.
1.3.3. Phát triển tố chất sức bền.
Sức bền là tố chất thể lực quan trọng để phát triển thể lực toàn diện cho
học sinh. Biện pháp chủ yếu để phát triển sức bền chung cho học sinh là chạy
gắng sức trong thời gian dài. Bài tập này là tiền đề nâng cao khả năng làm
việc của các hệ thống cơ quan của cơ thể, bảo đảm cho sức chịu đựng cao
trong học tập và công tác, thí dụ: Trong một buổi tập, học sinh có thể chạy
bền từ 4- 7km. Các biện pháp khác sử dụng để nâng cao sức bền gồm có bơi,
đi bộ, đua xe và các trò chơi vận động…. Ở các buổi tập đầu tiên, để phát
triển sức bền, nên dùng bài tập chạy nhịp độ điều, cƣờng độ không lớn, tăng

dần theo thời gian từ 5-8” đến 12-25”. Sau đó, có thể chạy biến tốc. Tổ hợp
bài tập theo phƣơng pháp (hình thức) tập vòng tròn gồm các kiểu chạy, tiến
hành dƣới dạng trò chơi hay thi đấu. Điều đó, giúp ngƣời tập dễ khắc phục
lƣợng vận động lớn. Khi sử dụng phƣơng pháp này phải chú ý đến đặc điểm


17

sinh lý, giới tính và đội tuổi của học sinh, để xác định số lần lặp lại cho mỗi
ngƣời. Sau đó, tăng dần lƣợng vận động lên
Sức bền chuyên môn đƣợc phát triển theo hƣớng, nếu sức bền chung có
đƣợc nhờ các bài tập mang tính chu kỳ thì sức bền chuyên môn phát triển
bằng các dạng bài tập chuyên môn hóa theo tính chất ngành nghề.
1.3.4. Phát triển tố chất khéo léo (hay khả năng phối hợp vận động).
Các bài tập để giáo dục năng lực khéo léo cho học sinh có rất nhiều. Đó
là các động tác nhảy, giữ thăng bằng, ném bắt, các bài tập có sự phối hợp cao.
Ngoài ra, còn có các bài tập thực hiện trong điều kiện phức tạp, thí dụ: chạy
khắc phục chƣớng ngại vật…. các môn bóng và các bài tập thể dục là nhƣng
phƣơng tiện có hiệu quả phát triển sức khéo léo.
Các bài tập nhào lộn và thể dục góp phần phát triển năng lực tố chất
khéo léo. Các bài tập còn là biện pháp tốt để hình thành khả năng biết thả lỏng
cơ bắp hợp lý. Một thành phần quan trọng của sức khéo léo là tốc độ phản
ứng trƣớc tình huống mới nảy sinh. Để hoàn thiện khả năng này, có thể dùng
nhƣng bài tập buộc phải phản ứng nhanh Thí dụ: trong các môn bóng, nên rút
ngắn khoảng cách giữa các cầu thủ, trong các môn võ vật, tăng số lần và tốc
độ tấn công đối phƣơng.
Các môn bóng và trò chơi vận động là phƣơng tiện tốt nhất để phát
triển sức khéo léo, vì trong quá trình chơi liên tục, nảy sinh các tình huống bất
ngờ, buộc ngƣời tập phải khắc phục. Để khắc phục sự khéo léo có thể thay đổi
lƣợng vận động bằng cách tăng cƣờng độ có sự phối hợp. Thí dụ: Thay đổi tƣ

thế ban đầu, thay đổi bằng cách thực hiện bài tập làm phức tạp bài tập bằng
các động tác phụ….
Đánh giá trình độ khéo léo nhờ các tiêu chuẩn sau đây: Sự phức tạp
phối hợp thực hiện nhiệm vận động. Thí dụ: Vƣợt qua khoảng cách chƣớng
ngại vật, tính chính xác của động tác, chất lƣợng của một động tác thể dục


18

nào đó, thời gian nắm vững động tác, thời gian học một liên hợp động tác thể
dục…
Ở độ tuổi học sinh 17 tuổi còn có những thuận lợi để phát triển sức
khéo léo, tuy có phần khó khăn so với tuổi trƣớc đó, vì cơ thể đã bƣớc sang
giai đoạn trƣởng thành.
1.3.5. Phát triển tố chất mềm dẻo
Tố chất dẻo càng có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục thể chất
cho học sinh, đặc biệt là học sinh nam. Để phát triển tố chất này, thƣờng sử
dụng các bài tập kéo dãn cơ bắp, dây chằng các khớp, làm tăng biến độ động
tác đến giới hạn có thể. Các bài tập đƣợc lựa chọn từ thể dục cơ bản và thể
dục bổ trợ, có động tác chọn lọc đến đến các nhóm cơ, dây chăng ở tay, chân,
thân mình, cổ…
Phát triển độ dẻo có thể bằng các bài tập tay không, với dụng cụ hoặc
trên các dụng cụ của thể dục (trên thang dóng)… tăng biên độ động tác ngoài
ngoại lực, còn vận dụng nội lực của chính cơ bắp ngƣời tập. Tổ chất này cũng
phát triển có hiệu quả, nếu sử dụng trò chơi vận động, các môn bóng. Các bài
tập cần đƣợc kết hợp với các bài tập nhằm củng cố khớp day chằng, cơ bắp.
Nhịp độ thực hiện bài tập sức dẻo tùy thuộc vào trình độ ngƣời tập và mục
đích ngƣời tập luyện.
Phƣơng pháp chủ yếu phát triển mềm dẻo là thực hiện lặp lại bài tập…
cần thƣờng xuyên tập luyện tố chất này và sắp xếp bài tập xen kẽ với những

bài tập phát triển các tốt chất vận động khác. Nhờ lặp lại nhiều lần bài tập,
biên độ động tác tăng lên. Phát triển mềm dẻo đạt đƣợc kết quả mong muốn,
nếu nhƣ bài tập hàng ngày (2 lần trong một ngày). Ngoài ra nên đƣa tập luyện
sức dẻo vào chƣơng trình thể dục buổi sáng, dƣới hình thức tự tập luyện.


19

1.4. Đặc điểm chƣơng trình GDTC ngoại khóa tại trƣờng THPT Thuận
Thành số 1 - Bắc Ninh.
Hoạt động TDTT ngoại khóa là một hoạt động thể dục, thể thao có tổ
chức đƣợc tiến hành ngoài giờ học chính khóa của học sinh,có lịch sử từ hàng
trăm năm, lúc đầu chủ yếu tổ chức các cuộc giao hữu giữa các trƣờng về các
môn điên kinh, thể dục và một số môn bóng.
Sau cách mạng tháng 8 và đặc biệt sau ngày miền nam hoàn toàn giải
phóng, thể dục, thể thao ngoại khóa có sự phát triển với quy mô rộng lớn, văn
hiến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (1960) đã nhấn mạnh phải “phát triển
phong trào thể dục, thể thao kết hợp phong trào vệ sinh phòng bệnh thành
một phong trào quần chúng rộng rãi có tính chất thường xuyên, liên tục sinh
viên, học sinh…” [4] Đã có sự cuấn hút đông đảo học sinh, sinh viên tham ra
tập luyện ngoại khóa và tích cực mở rộng phong trào tập thể dục 10 phút hàng
ngày.
Sau khi đất nƣớc thống nhất, hoạt động thể thao ngoại khóa vẫn đƣợc
duy trì và phát triển mạnh mẽ.
1.5. Các cơ sở lý luận, quan điểm của TD tự chọn
1.5.1. Cơ sở lý luận
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trong không thể thiếu đƣợc trong
công tác xây dựng nền văn hóa mới, con ngƣời mới. Thể dục thể thao với mục
tiêu chiến lƣợc phát triển con ngƣời toàn diện, đồng thời là một phạm trù hoạt
động xã hội. Nhƣ vậy, TDTT chỉ phát huy đƣợc tác dụng khi mọi ngƣời, mọi

tầng lớp nhân dân hiểu đƣợc mục đích, nguyên tắc, phƣơng pháp tập luyện, áp
dụng vào bản thân mình cho phù hợp, khoa học, tập luyện, rèn luyện TDTT
với ý thức tự nguyện, tạo đƣợc thói quen tập luyện thƣờng xuyên. Đảng ta đã
thấy rõ đƣợc ý nghĩa, vị trí chiến lƣợc quan trong của TDTT đối với chiến
lƣợc đào tạo con ngƣời. Muốn phát triển con ngƣời thì chúng ta phải thực


×