Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.84 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH
KHOA KẾ HOẠCH – QUẢN TRỊ
*********

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ Ở THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2013 – 2020

SINH VIÊN........................:NGUYỄN BẢO NGỌC
GVHD.................................:HỒ THỊ THU HUYỀN

ĐÀ NẴNG 2013

i


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
STT
I
1.1.
1.2.
1.3
II
2.1.
2.2.
2.3.
III


3.1.
3.2.

LỜI MỞ ĐẦU
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP
Khái quát chung về công nghiệp
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp
Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp trong thời kỳ CNH – HĐH
đất nước
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
Giới thiệu tổng quan về huyện Điện Bàn
Thực trạng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Điện
Bàn giai đoạn 2008 - 2012
Đánh giá chung
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Phương hướng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện
giai đoạn 2014 - 2020
Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện
giai đoạn 2014 - 2020
LỜI KẾT
Phụ lục
Tài Liệu Tham Khảo

ii

TRANG
1

2
2
5
7
8
8
9
18
20
20
21
27
28
29


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Điện Bàn là một huyện phát triển năng động của tỉnh Quảng Nam. Với chủ trương
mà Đảng vạch ra phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Do
đó, Điện Bàn đã không ngừng nổ lực hết mình để đưa kinh tế huyện vượt qua những
khó khăn, thách thức dần tiến đến khẳng định vị trí của mình trong việc phát triển kinh
tế tỉnh Quảng Nam.
Trong xu thế mở cửa hội nhập hiện nay, công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế. Sự phát triển công nghiệp đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của huyện
Điện Bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì huyện cũng gặp nhiều
khó khăn, thách thức nhất đinh: khả năng cạnh tranh thấp, công nghệ chưa cao,… Vì
vậy, dân và cán bộ huyện đã không ngừng phấn đấu tìm ra những giải pháp tối ưu
nhất định đưa kinh tế huyện vươn xa hơn nữa.

Chính việc nhận thức rõ tầm quan trọng và thấy được những khó khăn mà Điện
Bàn gặp phải trong thời kỳ hội nhập nên em quyết định chọn đề tài: “Một số giải
pháp phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn giai đoạn 2014
-2020”.
Bố cục đề tài gồm:
Chương 1: Lý luận chung về ngành công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Điện
Bàn giai đoạn 2008 – 2012
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp
trên địa bàn huyện Điện Bàn giai đoạn 2014 – 2020
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong
phòng kinh tế hạ tầng huyện Điện Bàn, đặc biệt cô Hồ Thị Thu Huyền đã giúp em
hoàn thành đề tài này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh được những sai sót, em mong thầy cô
và bạn đọc đóng góp ý kiến để em rút ra kinh nghiệm cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Hữu Khương

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về công nghiệp
1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất và là một bộ phận

cấu thành nền sản xuất vật chất.
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân bao gồm 3 loại
hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và chế biến sản phẩm
của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khác
nhau của xã hội, và các ngành sửa chữa khôi phục giá trị các sản phẩm được tiêu dùng
trong quá trình sử dụng.
Công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh cực sản xuất vật chất bao gồm
các ngành sản xuất chuyên môn hóa hẹp, mỗi ngành sản xuất chuyên môn hóa hẹp đó
lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều hình thức khác nhau. Trên
góc độ kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất, công nghiệp còn được cụ thể hóa bằng
các khái niệm khác nhau như công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp lớn,
công nghiệp vừa và nhỏ,công nghiệp quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Công nghiệp phân theo ngành kinh tế gồm 3 nhóm với 29 ngành, mỗi ngành có
những đặc điểm riêng nhưng đều có chung đặc điểm kinh tế xã hội như sau:
- Công nghiệp luôn là ngành đi đầu so với các ngành kinh tế khác, công nghiệp có
điều kiện phát triển nhanh về kĩ thuật và tổ chức sản xuất, do đó phải đề cao , tính tiên
tiến của công nghệ về quan hệ sản xuất, tổ chức lao động, tiến bộ khoa học kĩ thuật và
quan hệ quản lý.
- Các hoạt động khai thác, chế biến, sửa chữa có sự độc lập tương đối và luôn được
xem là 1 bộ phận công nghiệp.
- Tính tiên tiến khoa học và cách mạng của phong cách công nghiệp thể hiện trong
đội ngũ lao động công nghiệp (công nhân).
1.1.2.2. Đặc điểm về vật chất – kỹ thuật
- Đặc trưng về công nghệ sản xuất
Trong công nghiệp, chủ yếu là quá trình tác động trực tiếp bằng các phương pháp
cơ học, lý học, hóa học của con người làm thay đổi các đối tượng lao động thành các
sản phẩm thích ứng với nhu cầu con người. Nghiên cứu các đặc trưng về công nghệ
sản xuất có ý nghĩa rất quan trong trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng tiến bộ

khoa học công nghệ thích ứng với mỗi nghành. Trong công nghiệp ngày nay, phương
pháp công nghệ sinh học cũng được ứng dụng ngàu càng rộng rãi đặc biệt là công
nghiệp thực phẩm.

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đặc trưng về sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất
Các đối tượng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp sau mỗi chu kỳ sản
xuất được thay đổi hoàn toàn khác. Trong khi đó đối tượng lao động của sản xuất
công nghiệp bao gồm các động vật, thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi
về lượng là chủ yếu. Công nghiệp bị chia cắt trong quá trình sản xuất, ít phụ thuộc vào
thời tiết, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tác động và đối tượng lao động để tạo
ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghiên cứu đặc trưng này của sản xuất công
nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc tổ chức quá trình sản xuất và chế
biến, trong việc khai thác và sử dụng tổng hợp nguyên liệu.
-Về công dụng kinh tế của sản phẩm
Sản xuất công nghiệp tạo ra sản phẩm rất đa dạng, sự thay đổi về chất so với dối
tượng lao động còn phụ thuộc vào tính sáng tạo và khả năng kỹ thuật công nghệ, còn
nông nghiệp lặp lại hình thái ban đầu và chỉ lớn lên về mặt số lượng và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có vai trò quan trong đóng
góp vào việc tạo ra thu nhập cho đất nước, tích lũy vốn cho phát triển, tạo nguồn thu
từ xuất khẩu cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Công nghiệp được đánh giá là
ngành chủ đạo của nền kinh tế, vai trò này được thể hiện:
1.1.3.1. Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn nền kinh tế
Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về công nghệ sản

xuất, về công dụng sản phản, công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư
liệu sản xuất, cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp càng cao thì tư liệu sản xuất
càng hiện đai, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động xã hội.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế giới đến
trình độ sản xuất cao, đó là việc tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế phần
lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các tư
liệu sản xuất có khả năng tự động hóa trong một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản
xuất, Mãy móc tự động hóa thể hiện sự phát tiển cao của công nghiệp trong việc tạo ra
tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành sản xuất và cho bản thân công nghiệp.
1.1.3.2. Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được coi là
nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân
dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ này nông nghiệp không thể tự
thân vận động nếu không có sự hỗ trợ của công nghiệp. Công nghiệp chính là ngành
cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu vào quan trong như phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trong

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới.
Ngày nay việc ứng dụng công nghiệp sinh học vào nông nghiệp đã tạo ra bước
phát triển đột biến trong nông nghiệp: Với những giống cây tròng, vật nuôi có những
đặc tính ưu việt về thời gian sinh trưởng, phát triển và khả năng chống sâu bệnh, về sự
đa dạng hóa của sản phẩm và đặc biệt về năng suất, chất lượng đã góp phần tạo ra sản
phẩm phong phú có giá trị cao.

Công nghiệp chế biến đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng giá trị sản
phẩm, tăng khả năng tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông nghiệp và làm cho sản
phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại. Do sản phẩm của nông nghiệp
mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nếu không có công nghiệp chế biến sẽ hạn chế
lớn đến khả năng tiêu thụ.
1.1.3.3. Thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho xã
hội
Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất lao động
nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông nghiệp. Đồng thời sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã làm cho sản xuất công nghiệp ngày càng mởi
rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu công nghiệp mới, thu hút lao động nông
nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. Việc thi hút số lượng lao động ngày càng
tăng từ nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết việc làm, mà còn
tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn hóa và tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.3.4. Tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của sản xuất, công nghiệp luôn có một đội ngũ lao động có tính tổ
chức, kỷ luật cao, có tác phong lao động “ công nghiệp” do đó đội ngũ lao động trong
công nghiệp luôn là bộ phân tiên tiến trong công đồng dân cư. Cũng do đặc điểm về
sản xuất, lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hóa cao tạo
điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng của sản
phẩm. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp, còn có điều kiện tăng nhanh trình độ
công nghệ của sản xuất áp dụng những thành tựu khoa học ngày càng cao vào sản
xuất. Tất cả những đặc điểm trên đây là cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển
và theo đó quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. Sự hoàn thiện về các mô hình
tổ chức sản xuất làm cho sản xuất công nghiệp trở thành hình mẫu về kỹ thuật sản
xuất hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến, người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật.
1.3.3.5. Cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu, đáp ứng những nhu cầu
cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mọi sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt của con

người từ ăn, mặc, đi lại, vui chơi, giải trí đề được đáp ứng từ sản phẩm của công
nghiệp. Kinh tế càng phát triển thu nhập của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con
người ngày càng mở rộng. Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần không những
đáp ứng nhu cầu của con người mà nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đến nhu cầu mới cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát tiển thì các sản phẩm hàng
hóa càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, càng nâng cao về chất lượng.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghành công nghiệp
1.2.1. Vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ
khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử
dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong
kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng
như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh
doanh. Vốn bao gồm vốn hữu hình và vốn vô hình. Vốn hữu hình là các tài sản vật
chất có thể nhìn thấy được như máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, tiền vàng. Còn
vốn vô hình là các tài sản không nhìn thấy được như quyền sử dụng đất, các phát
minh, sáng chế. Nhũng tài sản đó được xem như là chìa khóa của sự phát triển kinh tế.
Ngành công nghiệp muốn phát triển đươc thì phải có nguồn vốn lớn, để mua sắm máy
móc, phương tiện sản xuất , xây dựng nhà xưởng ....Do vậy, trong quá trình đầu tư sản
xuất kinh doanh yếu tố về vốn luôn được các nhà đầu tư đặt lên mối quan tâm hàng
đầu.
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa về
vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử

dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển công nghiệp. Số lượng và chất lượng
của cơ sở hạ tầng góp phần đảm bảo các mối quan hệ sản xuất, kinh tế, kĩ thuật... Xét
về mặt phát triển kết cấu hạ tầng đem lại sự thuận lợi nhất định trong quá trình kinh
doanh của đại bộ phận ngành kinh tế, theo chiều hướng đi lên sẽ làm bộ mặt đa phần
kinh tế phát triển. Còn không chú trọng đầu tư cơ sở kết cấu hạ tầng sẽ làm ảnh hưởng
không nhỏ đến qui trình sản xuất của ngành công nghiệp hiện tại, làm cản trở mức lưu
thông hàng hóa…
1.2.3. Lao động
Dân số và lao động được coi là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ. Một mặt, do dân số và mức sống dân cư tạo nên thị trường
nội địa lớn và tạo điều kiện để công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển mạnh
mẽ. Mặt khác, lao động dồi dào, trình độ dân trí cao, khả năng tiếp thu mới của lao
động tạo thành cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp có kỹ thuật cao

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cho nên cần chú ý đúng mức việc phát triển đúng ngành nghề ch phù hợp với mỗi
vùng lãnh thổ.
Quy mô, cơ cấu và thu nhập của dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và

cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng.
Sản xuất công nghiệp hay bất cứ ngành nghề nào cũng cần phải có nguồn lao động
dồi dào, đáp ứng đủ các yêu cầu về tay nghề. Ở nước ta tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp vẫn còn chiếm khá cao, xu hướng chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động trong
những năm gần đây đi theo hướng giảm lao động trong nông nghiệp và tăng lao động
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.2.4. Thị trường
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh là sự
hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt động của
từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ đó thấy rõ
đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải nghiên cứu,
phân loại các hình thái thị trường.
Thị trường tiêu thụ luôn là nỗi lo của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ
khi sản xuất ra một số sản phẩm hay dịch vụ nào đó mà không có thị trường tiêu thụ
thì doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận, dẫn tới thua lỗ. Thị trường càng rộng
lớn thì sẽ tăng sức mua của người tiêu dùng, kích thích hoạt động sản xuất và ngược
lại. Do vậy mà bất cứ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đưa ra các
chiến lược mở rộng thị trường đẻ tăng thị phần của mình.
Thị trường như chiếc đòn bẫy của sự phát triển công nghiệp, phát triển và phân bố
công nghiệp, làm thay đổi cơ cấu công nghiệp ảnh hưởng đến vị trí xây dựng các cơ
sở công nghiệp và hướng chuyên môn hóa tạo diều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho sự phát triển công nghiệp. Trong quá trình tái sản xuất, không phải người sản
xuất, lưu thông… chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị
trường chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình). Do
đó thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết
kiệm lao động.
1.2.5. Trình độ công nghệ
Bên cạnh các yếu tố về vốn và lao động thì khoa học công nghệ cũng là một yếu tố
không thể thiếu để phát triển công nghiệp cũng như các ngành khác. Đây là nhân tố
tác động đến năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đứng trước những vấn

đề về môi trường và sự can thiệp của tài nguyên thiên nhiên, tình trạng ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng như hiện nay thì khoa học công nghiệp càng trở nên quan trọng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ phát minh ra các loại máy móc hiện đại giảm
được tiếng ồn và lượng khí thải độc. Đồng thời nó chế tạo ra các nguồn nguyên liệu
nhân tạo phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp, thay thế một số tài nguyên
đang có nguy cơ cạn kiệt.
1.2.6. Cơ chế chính sách
Việc xây dựng các chính sách công nghiệp, đặc biệt là các chính sách của vùng,
địa phương thường gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai các chương trình hành động.

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Vấn đề nằm ở chỗ các giải pháp và chính sách đề nghị được đưa ra thường không tính
đến các điều kiện đặc thù về quản lý vùng và năng lực thực thi của các chính sách này
của chính quyền địa phương. Chính vì lý do này làm cho rất nhiều chính sách kinh tế
chỉ có giá trị tham chiếu và thảo luận mà không trở thành những chương trình hành
động cụ thể, có thể đem lại kết quả thực tế. Nhằm tránh lặp lại các sai lầm trong việc
xây dựng các giải pháp không phù hợp thực tế, cần đánh giá lại các điều kiện thực thi
các giải pháp đã đề ra.
Chính sách phát triển công nghiệp có nhiều chính sách phát triển công nghiệp như
khuyến khích đầu tư vào trong nước, đổi mới chính sách, thay đổi chính sách trong
vấn đề lao động, tìm ra nhiều chính sách mới khuyến khích mở rộng các cơ sở còn yếu
kém, không nên đưa ra các chính sách chèn ép đối với các khu vực kinh tế của TW và
địa phương.
Phối hợp với đơn vị thực hiện tốt công tác bán hàng bình ổn giá..
Nhà nước có vai trò quản lí và định hướng phát triển công nghiệp. Để đảm bảo
phát triển công nghiệp theo định hướng, Nhà nước phải ban hành các cơ chế hợp lí,

thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, đông thời cũng có các chính sách hỗ trợ để
các doanh nghiệp có điều kiện tôt nhất để sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội.
1.3. Sự cần thiết phát triển công nghiệp trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước
Sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đại hội lần thứ VIII của
Đảng (1996) đã khẳng định nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kì quá
độ là chuẩn bị tiền đề để cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển
sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Từ đó đến nay nền kinh
tế đất nước không ngừng tăng trưởng và phát triển, giá trị sản xuất của các ngành công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của cả nước.
Nền công nghiệp nước ta với xuất phát điểm lạc hậu, chịu ảnh hưởng của chiến
tranh nên việc đầu tư cho phát triển công nghiệp là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết mà Đảng và Nhà nước ta xác định. Sự phát triển công nghiệp là một yếu tố có
tính chất quyết định để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Khi công nghiệp phát triển tạo ra nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của dân cư, ngoài ra còn góp phần tạo
công ăn việc làm cho người lao động, đây là một trong những vấn đề mà Đảng và Nhà
nước ta phải xác định tầm quan trọng và sự cần thiết phải phát triển ngành công
nghiệp trong sự phát triển của nền kinh tế để có sự đầu tư đúng đắn và đưa ngành
công nghiệp nước ta phát triển nhanh và bền vững.

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Điện Bàn

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng Nam. Địa bàn
huyện Điện Bàn trải từ 15050' đến 15057' vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh độ
Đông, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48 km về phía bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về
phía nam. phía bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn (thành phố Đà
Nẵng), phía nam giáp huyện Duy Xuyên, phía đông nam giáp thành phố Hội An, phía
đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Đại Lộc.
Điện Bàn là một huyện đồng bằng duyên hải miền Trung, huyện có điều kiện tự
nhiên và vị trí dịa lý thuận lới để phát triển kinh tế - xã hội. Huyện nằm gần thành phố
Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An trên tuyển du lịch Đà Nẵng – Hội An, có quốc lộ 1A và
tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua, trung tâm huyện lỵ nằm cách không xa sân bay
quốc tế Đà Nẵng, gần cảng lớn Tiên Sa của khu vực miền Trung, rất thuận lợi cho
việc mở rộng giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế. Toàn huyện có 20 đơn vị hành
chính, trong đó có 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Vĩnh Điện là trung tâm hành chính,
kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
2.1.1.2. Khí hậu
Huyện Điện Bàn nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Mỗi năm bão thường xuất
hiện kết hợp với các trận lũ lụt làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông lâm - ngư nghiệp của huyện.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế
a. GDP
GDP huyện Điện Bàn tăng từ 3.229,7 tỉ đồng năm 2008 lên 5961,3 tỷ đồng năm
2012 với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,3%. Trong đó, khu vực nông
lâm thủy sản tăng 3%; dịch vụ tăng 15,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 21,1%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông lâm thủy sản. Quy mô nền kinh tế GDP tính
theo giá so sánh năm 2012 gấp hơn 1,8 lần so với năm 2007 và gấp 3 lần so với năm
2002.
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP của huyện Điện Bàn giai đoạn 2008 - 2012

ĐVT: triệu đồng
Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Tổng số

3.229.733

3.835.491

4.478.246

4.984.154

5.961.325

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Nông, lâm nghiệp &
thủy sản

621.278

643.085

658.472

670.481

697.146

Công nghiệp
& xây dựng

1.501.556

1.886.265

2.357.684

2.627.620

3.234.405

Dịch vụ

1.106.898


1.306.140

1.501.421

1.721.375

1.979.581

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Nam)
b. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường truyền thống và thị
trường mới có nhiều tiềm năng, đồng thời nhờ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng
chủ lực nên trong giai đoạn 2008 - 2012, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu của huyện Điện
Bàn là gần 30%, cao hơn chỉ tiêu đề ra (27%), riêng năm 2010 thực hiện trên 59.5
triệu USD, tăng 35% so với năm 2009. Năm 2011, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới nên giá cả hàng hóa xuất khẩu của tỉnh giảm 13% so với năm 2010. Tuy
nhiên năm 2012, do những chính sách hợp lý nên kim ngạch xuất khẩu đã tăng trưởng
trở lại và đạt trên 64 triệu USD.
Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2008 đến 2012 là 262 triệu USD, tăng bình
quân 16,1%. Nhập khẩu hàng hóa cơ bản đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản xuất và
đổi mới công nghệ.
Bảng 2.2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của huyện Điện Bàn giai
đoạn 2008 - 2012
ĐVT: ngàn USD
Năm

2008

2009


2010

2011

2012

Xuất khẩu

46.762

51.487

59,5.254

54.561

64.318

Nhập khẩu

76.142

84.154

97.424

112.478

124.451


(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Nam)
2.1.2.2. Đặc điểm về xã hội
a. Dân số
Tổng dân số toàn huyện tính đến năm 2012 là 312.468 người, trong đó dân số đô
thị chiếm khoảng 5%, dân số nông thôn 95%.
Trong cơ cấu dân số, tỷ lệ nam chiếm khoảng 48%, tỷ lệ nữa chiếm 52%. Số người
từ 5-17 tuổi chiếm 20.6%, từ 18-49 chiếm 47.8%. Nhìn chung dân số của huyện có cơ
cấu trẻ, độ tuổi từ 15-49 chiếm tỷ trọng lớn, là lực lượng lao động có sức khỏe và
nhiều hoài bão.
b. Lao động
Số người trong độ tuổi lao động toàn huyện là 189.560 người, chiếm 59.2% tổng
dân số, bình quân mỗi năm tăng khoảng 1.800-2.000 người, bổ sung vào nguồn nhân
lực hằng năm của huyện. Nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố nội sinh quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội huyện.
2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn
giai đoạn 2008- 2012
2.2.1. Vấn đề thu hút vốn đầu tư

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Vốn đầu tư luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi lĩnh vực, moị ngành
kinh tế. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển thì vấn đề nguồn vốn đầu tư lại
rất quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia, thực hiện các
chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trong ngành công nghiệp qua các năm của huyện
tăng tương đối khá.


Hình 2.1 : Vốn đầu tư phát triển vào ngành công nghiệp
Qua đồ thị ta thấy, vốn đầu tư phát triển công nghiệp liên tục được cải thiện qua
các năm. Đầu tư cho phát triển công nghiệp nă 2008 là 121 tỷ đồng chiếm 30% tổng
vốn đầu tư toàn huyện đến năm 2009 giảm xuống còn 67,806 tỷ đồng, trong đó vốn
đầu tư của nhà nước vào công nghiệp năm 2009 là 28,75 tỷ đồng, đầu tư của doanh
nghiệp là 25,13 tỷ đồng, còn lại là vốn đầu tư nước ngoài. Đến năm 2012, đầu tư cho
công nghiệp có xu hướng tăng lên với 241,946 tỷ đồng chiếm 38% tổng vốn đầu tư
toàn huyện. Điều này chứng tỏ sự đầu tư của doanh nghiệp vào công nghiệp đã tăng
lên, đồng thời có sự góp phần của các doanh nghiệp ngoài nước nhưng còn ở mức rất
thấp.
Nhìn chung, vốn đầu tư phát triển công nghiệp qua các năm tăng, nhưng vẫn còn ở
mức thấp. Vì huyện chưa quản lý chặt trong việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, còn
dàn trải và một số vốn sử dụng không đúng mục đích. Bên cạnh đó, thủ tục hành
chính còn rườm rà nên các doanh nghiệp ngại đầu tư vào, đặc biệt là các doanh nghiệp
nước ngoài, Huyện chưa có cơ chế, chính sách ưu đãi rõ ràng để thu hút nhiều dự án
đầu tư nước ngoài vào các khu, cụm công nghiệp.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng
Theo số liệu thống kê, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Huyện
giai đoạn 2008-2012 như sau:
Bảng 2.3. Cơ sở sản xuất ngành công nghiệp
ĐVT: Cơ sở

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu

2008


2009

2010

2011

2012

Tổng số

1.469

1.396

1.450

1.459

1.609

- Kinh tế nhà nước

11

10

9

9


10

- Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài

2

2

3

5

5

1.456

1.384

1.438

1.445

1.594

+ Kinh tế tập thể

7


7

7

7

6

+ Kinh tế tư nhân

9

9

5

6

8

1.418

1.343

1.393

1.391

1.535


+ Kinh tế hỗn hợp

22

25

30

38

40

+ Kinh tế cổ phần ngoài nhà
nước

0

0

3

3

5

9

8

13


6

2

1.458

1.386

1.435

1.451

1.605

2

2

2

2

2

Phân theo thành phần kinh tế

- Kinh tế ngoài quốc doanh

+ Kinh tế cá thể


Phân theo ngành công nghiệp
- Công nghiệp khai khoáng
khác
- Công nghiệp chế biến
- Công nghiệp sản xuất, phân
phối điện, nước, khí đốt

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn)
Một trong những yếu tố đánh giá sự phát triển của ngành công nghiệp là số cơ sở
trên địa bàn đó. Nhìn vào số liệu ta thấy rằng, tổng số cơ sỏ sản xuất của huyện ngày
một tăng lên, năm 2008 là 1469 cơ sở, đến năm 2007 là 1609 cơ sở. Trong đó, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm nhiều cơ sở nhất trong thành phần kinh tế và tăng qua
các năm, từ 1456 cơ sở năm 2008 lên tới 1594 cơ sở vào năm 2012 với tốc độ tăng
thời kỳ là 2.3%/năm. Thời kỳ này doanh nghiệp trong nước đang chững lại ở mức 911 cơ sở, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì số cơ sở sản xuất thuộc ngành công
nghiệp, công nghiệp khai khoáng có xu hướng đi xuống, công nghiệp chế biến tăng
trong thời kỳ 2008-2012 (từ 1458 cơ sở lên 1605 cơ sở) với tốc độ 2.4%/năm. Còn đối
với các cơ sở sản xuất, phân phối điện nước thì hầu như sự biến động không đáng kể.
2.2.3. Hiện trạng sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Sử dụng nhiều lao động là một tiêu chí quan trọng để xác định ngành kinh tế
ưu tiên cho đầu tư phát triển. Vì vậy, sự phân tích sử dụng lao động và sự chuyển dịch

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp huyện Điện Bàn là nhằm xác định tiêu chí
để xác định ngành công nghiệp trọng điểm.


Bảng 2.4: Số lao động tham gia vào sản xuất công nghiệp trên địa bàn
ĐVT: Người
Chỉ tiêu

2008

Tỷ
trọng
(%)

2009

Tỷ
trọng
(%)

2010

Tỷ
trọng
(%)

2011

Tỷ
trọng
(%)

2012


Tỷ
trọng
(%)

Tổng số

10.030

100

11.533

100

13.330

100

17.684

100

20.654

100

Công nghiệp
khai khoáng
khác


34

0,34

23

0,2

54

0,4

31

0,17

9

0,04

Công nghiệp
chế biến

9.952

99,2

11.449


99,3

13.209

99,1

17.569

99,35

20.555

99,52

Công nghiệp
khai thác,
phân phối
điện nước,
khí đốt

44

0,4

61

0,5

67


0,5

84

0,48

90

0,44

( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn)
Lực lượng lao động tham gia vào các ngành công nghiệp ngày càng tăng. Lực
lượng lao động trong ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất, phân phối
điện nước tăng dần qua các năm, trong đó công nghiệp chế biến chiếm một lượng lao
động khá lớn từ 9.952 người năm 2008 đến năm 2012 là 20.555 người, với tỷ trọng
tương ứng là 99,2%-99,5%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện nước, khí đốt cũng
tăng nhưng ở mức thấp từ 44-90 người. Đối với công nghiệp khai thác có xu hướng
giảm qua các năm từ 34 người vào năm 2008 xuống còn 9 người vào năm 2012.
Qua đó ta thấy rằng, lực lượng lao động hoạt động trong các ngành công nghiệp có
sự chuyển đổi tích cực đó là tăng lao động trong công nghiệp chế biến và giảm trong
công nghiệp khai thác. Còn đối với ngành công nghiệp sản xuất, khai thác và phân
phối điện nước là ngành được nhà nước quan tâm nên luôn tăng lên theo từng năm.
Đây là một xu hướng hợp lý khi mà nền kinh tế của huyện dần dần chuyển sang cơ
cấu Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hình 2.2 : Lao động trong ngành công nghiệp
Song song tốc độ tăng trưởng về mặt giá trị tổng sản lượng như đã nêu trên, ngành
công nghiệp huyện đã thu hút một lượng lớn lao động tương ứng chiếm 16,75% lao
động xã hội trong tuổi.
Năm 2008: Số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp của huyện là
13.941 lao động, tăng 12,97% so với năm 2007, chiếm 13,38% tổng số lao động đang
làm việc trong huyện. Năm 2011: Số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực xông
nghiệp của huyện là 31.005 lao động, tăng 47% so với năm 2010. Đến năm 2012: Số
lao động đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp của huyện là 34.383 lao động, tăng
11% so với năm 2011.
Trong 5 năm 2008-2012, lao động toàn huyện ngày càng tăng mạnh, trong đó số
lao động ngoài KCN qua các năm tăng cao hơn so với KCN Điện Nam – Điện Ngọc.
Điều này chứng tỏ, công nghiệp huyện đang được mở rộng với nhiều hình thức phát
triển, không chỉ bó hẹp ở phạm vi các KCN đây là xu hướng tích cực cho công nghiệp
huyện Điện Bàn.
Bảng 2.5 : Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân của 1 lao động
Năm

2008
2009
2010
2011
2012

GTSX công nghiệp
(Tỷ đồng)

Lao động trong
GTSX công nghiệp
ngành công nghiệp

bình quân của 1 lao
(người)
động (Tỷ đồng/người)
Huyện
Tỉnh
Huyện
Tỉnh
Huyện
Tỉnh
644
1.656
13.941
45.038
0,046
0,036
852
1.982
18.237
46.515
0,047
0,043
1.122
2.827
20.986
49.682
0,053
0,057
1.499
3.182
31.005

52.849
0,048
0,06
1.960
4.018
34.383
56.016
0,057
0,072
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện và tỉnh năm 2012)

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua bảng số liệu cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân của 1 lao động
tăng tương đối đề qua các năm. Năm 2003 giá trị sản xuất bình quân cho một lao động
đạt 46,2 triệu đồng/ người vào năm 2006, đến năm 2007 tăng lên 57 triệu đồng/ người.
Điều này cho thấy rằng, chất lượng lao động trong ngành công nghiệp được cải thiện,
năng suất lao động ngày càng cao góp phần nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong giá
trị sản xuất của toàn huyện.
So với mặt bằng chung của tỉnh, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân một lao
động thì chỉ tiêu này ở huyện tăng qua các năm và cao hơn của tỉnh, cụ thể năm 2008 2009 giá trị công nghiệp bình quân tăng từ 0,046 tỷ đồng/ người đến 0,047 tỷ đông/
người. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến năm, giá trị công nghiệp bình quân có tăng nhưng
nhìn chung thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh, điều này cho thấy trong những
năm gần đây, công nghiệp huyện chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như
bão lụt, khủng hoảng kinh tế… Nhưng nhìn chung, tỷ trọng lao động trong công
nghiệp tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng lao động trong nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay lao động đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp

chỉ có 34.383 người, trong đó hơn 6000 lao động trong khu công nghiệp, cùng với đó
là nhu cầu lấp đầy KCN Điện Nam – Điện Ngọc là 43.800 lao động.
Bên cạnh đó, lao động của huyện còn mang tính phổ thông, giản đơn. Lực lượng
lao động được đào tạo nghiệp vụ chưa cao nên chất lượng sản phẩm làm ra chưa thật
sự đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chưa cung cấp sản phẩm xã hội cần.
Tính sáng tạo trong lao động chưa được phát huy đúng mức.
2.2.4. Thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp đã có những
thay đổi đáng kể, nhiều mặt hàng được xuất khẩu sang các nước và thu về ngoại tệ
lớn. Hằng năm Huyện sản xuất hàng ngàn tấn sản phẩm các loại, đáp ứng nhu cầu
trong ngước và xuất khẩu.
Bảng 2.7: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn Huyện
ĐVT: 1000 USD
Năm

2011

2012

Chỉ tiêu
Hàng thủy sản
9.975
10.225
Hàng dệt may
1.946
5.121
Giày dép các loại
16.723
34.980
Hàng thủ công mỹ nghệ

135
175
- Gốm
92
128
- Hàng mây tre
43
47
Sản phẩm bằng gỗ
2.347
5.123
Hàng hóa khác
953
1.259
(Nguồn : Niên giám thống kê huyện Điện Bàn)
Sự đóng góp của công nghiệp cho hoạt động xuất khẩu của huyện là rất lớn. Hầu
hết các mặt hàng xuất khẩu trên địa bàn Huyện là sản phẩm của ngành công nghiệp.
Nhờ giữ vững, ổn định và mở rộng thị trường nên qua các năm giá trị xuất khẩu của
huyện nói chung và ngành công nghiệp nói riêng liên tục tăng. Trong năm 2012 trên
địa bàn huyện có nhiều doanh nghiệp nổ lực tham gia hàng xuất khẩu kể cả trong và
ngoài KCN. Các đơn vị có doanh số cao ở các mặt hàng sản phẩm chủ yếu như:

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Chế biến hải sản xuất khẩu ( công ty Đông Phương, Hải Hà, Đông An) với giá
trị trên 10.000.000 USD.
+ Ngành may mặc (xí nghiệp may Điện Bàn, Triệu Vỹ, Dệt Kim, Nguồn Lực) giá

trị đạt 5.121.000 USD.
+ Giày dép các loại, có thể xếp vào hàng xuất khẩu cao nhất của huyện với tổng
giá trị vào năm 2012 là 34.980.000 USD.
+ Thị trường tiêu thị hàng thủ công mỹ nghệ không ngừng được củng cố và mở
rộng. Đặc biệt hàng đồng tiêu thụ mạnh tai miền Trung Tây Nguyện ngày càng xuất
khẩu nhiều. Các mặt hàng chiếu mây tre nón lá chủ yếu tiêu thụ ở thị trường trong
nước và là mặt hàng xuất khẩu tại chỗ qua lượng khách tham quan làng nghề.
Nhìn chung, thị trường tiêu thụ còn hẹp, phần lớn tiêu thụ tại chỗ và trong nước.
Sản phẩm đưa ra thị trường chưa đảm bảo chất lượng nên sức cạnh tranh kém. Do đó,
việc mở rộng thị phần ngoài nước, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á và cải tiến mẫu
mã, chất lượng các mặt hàng xuất khẩu của ngành công nghiệp huyện Điện Bàn là yêu
cầu tất yếu để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của huyện.
Nét nổi bật về thị trường xuất khẩu trong những năm gần đây: chủ động đổi mới
theo hướng đa phương hóa quan hệ kinh tế, tích cực thâm nhậm thị trường truyền
thống, và phát triển thị trường mới. Xuất khẩu huyện Điện Bàn chủ yếu hướng vào
những trường có sức nhập khẩu lớn như Châu Á, Châu Âu và một số khu vực khác.
Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay vẫn là thị trường Châu Á
chiếm 70,5% trong khi đồng tiền của các nước trong khu vực đều đã giảm giá, hoạt
động xuất khẩu của họ đề tăng và họ hạn chế nhập khẩu, do đó thui hẹp thị trường
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và huyện Điện Bàn nói riêng. Tính cho 12 tháng
năm 2007, giá trị xuất khẩu của Điện Bàn đạt 56.883 nghìn USD trong đó thị trường
Châu Á chiếm 65,7% các nước Châu Âu chiếm 22,8%. Đối với nhập khẩu, năm 2012
toàn huyện nhập khẩu 45.105 nghìn USD trong đó chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất và một phần là thiết bị sản xuất.
2.2.5. Trình độ công nghệ
Khoa học và công nghệ được xác đinh là động lực của CNH – HĐH. Khoa học và
công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói
chung, CNH – HĐH nói riêng của các quốc gia. Phát triển công nghiệp vừa phải phản
ánh xu thế phát triển khoa học – công nghệ, vừa phải có khả năng ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học và công nghệ. Nói cách khác, tiến bộ khoa học công nghệ

ảnh hưởng đến việc hình thanh. Phát triển công nghiệp và ngược lại công nghiệp phát
triển là nhân tố thúc đẩy khoa học – công nghệ phát triển.
Trong thời gian vừa qua mặc dù công nghiệp huyện Điện Bàn đã có những bước
phát triển đáng kể nhưng trình độ khoa học công nghệ còn rất thấp. Tuy chưa tương
xứng với yêu cầu CNH – HĐH trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế song ngành
công nghiệp đã từng bước cố gắng đổi mới thiết bị công nghệ. Tuy nhiên, trình độ
công nghệ của các ngành còn lạc hậu xa so với các tỉnh, thành. Không ít thiết bị sản
xuất với trình độ chế tạo thấp và trung bình, không đồng bộ, chắp vá và còn mang tính
thủ công nhiều.

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2.6. Tình hình thực hiện công tác phát triển công nghiệp trong những năm
qua
2.2.6.1. Đối với khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc
a. Có vốn đầu tư trong nước
Năm 2010 tại KCN Điện Nam – Điện Ngọc với số dự án là 94 thì có số vốn là
3153,3 tỷ đồng, đến năm 2011 thì số dự án đã tăng lên là 103 dự án với số vốn hiện có
là 3732,1 tỷ đồng, vốn thực hiện ước đạt của năm 2011 là 2267,0 tỷ đồng. Hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước về nguồn vốn thì có khả năng phát
triển thêm, cần huy động thêm vốn vào KCN Điện Nam – Điện Ngọc mở rộng, vì
đang trong quá trình giải phóng mặt bằng nên số dự án vẫn còn ít, mức rủi ro chưa đo
lường được nên số vốn đầu tư cũng không nhiều.
b. Có vốn đầu tư nước ngoài
Trong những năm qua, với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì huyện
đã tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, đầu tư xây dựng các KCN. Huyện
cũng đang chú trọng đến KCN Điện Nam – Điện Ngọc nên bước đầu đã mang lại hiệu

quả cao. Tính đến năm 2011 đã có 45 dự án được đưa vào quy hoạch với tổng vốn đầu
tư 322,9 tỷ đồng nhưng chỉ mới thực hiện 309,8 số còn lại đang triển khai thực hiện
nhưng so với năm 2010 thì có tăng nhưng chỉ tăng với số vốn ít ỏi.
Nhìn chung tốc độ thu hút vốn đầu tư vào KCN còn khá chậm, chưa đạt theo kế
hoạch và mong muốn đề ra.
2.2.6.2. Tình hình hoạt động phát triển cụm công nghiệp
Trong thời gian trước, Tỉnh chưa ban hành những cơ chế chính sách và phần loại
quản lý nên cụm CN gặp nhiều trờ ngại. Hiện nay, khi có cơ chế 40 của Tỉnh, huyện
đã kịp thời vận dụng và xem việc phát triển cụm công nghiệp là khâu đột phá là động
lực thúc đẩy công nghiệp huyện phát triển. Vì vậy, huyện đã tập trung chủ yếu vào
những công việc:
a. Về công tác quy hoạch
Thực hiện Quyết đinh số 4628/QĐ-UB ngày 24/10/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam và các quyết đinh bổ sung của UBND tỉnh, đến nay, trên địa bàn huyện
số cụm công nghiệp đã được tỉnh thống nhất danh mục là 35 cụm, với tổng diện tích
trên 600 ha. Trong đó, có 9 cụm công nghiệp - thương mại và dịch vụ đã được phê
duyệt chi tiết, với tổng diện tích 321,9 ha.
b. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Đi đôi với công tác giải phong mặt bằng, trong năm qua huyện đầu tư thi công
(giai đoạn 1) đường nội bộ cụm công nghiệp và dịch vụ Thương Tín 1 với tổng vốn
đầu tư là 4.28 tỷ đồng, tiếp tục đôn đốc các đơn vị thi công hoàn chỉnh đường nội bộ
Cụm công nghiệp Trảng Nhật 2
* Hệ thống giao thông
- Đối với Cụm công nghiệp Trảng Nhật: Đến nay khối lượng đã cơ bản xong
đường vào Cụm công nghiệp Trảng Nhật dài 2,1 km, rộng 27m với tổng mức đầu tư
hơn 35 tỷ đồng, đang tiếp tục hoàn chỉnh việc thi công đường nội bộ Cụm công
nghiệp An Lưu.
- Đối với Cum công nghiệp An Lưu: đến nay đã cơ bản thi công xong tuyến đường
vào Cụm công nghiệp An Lưu dai 1,29 km, rộng 27 m với tổng vốn đầu tư là 15,5 tỷ

đồng, đang tiếp tục hoàn chỉnh việc thi công đường nội bộ Cụm công nghiệp An Lưu.

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đối với Cụm công nghiệp và Dịch vụ Thương Tín 1: Đang hoàn tất các thủ tục
hồ sơ để tiến hành thi công đường nội bộ Cụm công nghiệp và dịch vụ Thương Tín 1
với tổng vốn đầu tư hơn 5 tỷ đồng.
* Về điện:
- Đối với Cụm công nghiệp Trảng Nhật 1, 2: Đã hoàn thành việc thi công đường
điện dẫn vào Cụm công nghiệp Trảng Nhật 2 với chiều dài 250 m, xây dựng 01 trạm
biến áp có dung lượng 320 KVA cấp điện cho Công ty TNHH Lâm đặc sản Hòa Minh
tổng vốn đầu tư 300 triệu đồng. Đang hoàn chỉnh việc xây dựng đường dây, hạ 2 trạm
biến áp với tổng dung lượng 420 KVA cấp cho Công ty TNHH Phú Cường Silk, Công
ty cổ phần Bình Nguyên với tổng vốn đầu từ 500 triệu đồng.
- Đối với Cụm công nghiệp An Lưu: Đã thi công xong đường điện dãn vào Cụm
với tổng chiều dài gần 1 km, đã cây dựng 3 trạm biến áp với tổng dung lượng 670
KVA, tổng vốn đầu tư 1,1 tỷ đồng cấp điện cho Công ty TNHH may Tâm Phúc, Công
ty TNHH Minh Sơn, Công ty TNHH Hải Đăng.
- Đối với Cụm công nghiệp Thương Tín 1: Đã thi công xong đường điện dẫn vào
Cụm với tổng chiều dài hơn 900m, đã xây dựng 1 trạm biến áp có dung lượng 1.250
KVA với tông vốn đầu từ 1,1 tỷ đồng cấp điện cho Công ty TNHH Huỳnh Nguyên.
c. Về hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp
Mặc dù các cụm công nghiệp còn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc đang thi
công phần hạ tầng nhưng do có những lợi thế về mặt bằng, vị trí địa lý, gần trục giao
thông chính nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư.
Tính đến nay đã có 48 doanh nghiệp đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các cum công nghiệp với tổng mức vốn đầu tư hơn 383,979 tỷ đổng (theo dự án),

trong đó: 22 đơn vị đã đi vào sản xuất, 7 đơn vị đang triển khai đầu tư xây dựng công
nghiệp, 19 đơn vị đang xúc tiến các thủ tục hồ sơ. Riêng số doanh nghiệp dã đai vài
hoạt động sản xuất, đạt doanh thu cao và giải quyết được 3.104 lao động tại địa
phương có công ăn việc làm ổn định.
Trong năm 2011 có thêm các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất: Công ty TNHH sản
xuất bia Việt Á ( Cụm công nghiệp Trảng Nhật 1), Công ty cổ phần Hoàng Hà ( cụm
công nghiệp Trảng Nhật 2), Công ty TNHH Woochang Việt Nam ( Cụm công nghiệp
Trảng Nhật 1), Công ty TNHH Seo Nam (Cụm công nghiệp Vân Ly); các doanh
nghiệp đang xúc tiến đầu tư: Công ty TNHH thương mại, du lich Đại Thành, Công ty
TNHH Cát Tiên Á Châu (Cụm công nghiệp Nam Dương), Công ty PTKT mới Sinh
học Đông Dương ( Cụm công nghiệp Thương Tín 1), Công ty TNHH dịch vụ Toàn
Thiện, Công ty TNHH Tân Đức Phú, Công ty TNHH thương mại, dịch vụ Hùng
Cường ( Cụm công nghiệp Bồ Mưng).
2.2.6.3. Hoạt động sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp
Hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp và cụm công nghiệp của
huyện phát triển tương đối mạnh ở các địa phương trên toàn huyện. Hiện nay trên địa
bàn huyện có 34 công ty, xí nghiệp, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
không những giải quyết được một phần lao động địa phương mà còn góp phần tăng
giá trị công nghiệp trong nền kinh tế. Với 34 dự án mức đầu tư vào khoảng 164,057
tỷ đồng, thu hút được hằng năm trên 2.842 lao động địa phương và giá trị sản xuất
mỗi năm xấp xỉ 119,4 tỷ đồng. Một số dự án mới hình thành trong năm 2011 như
Công ty TNHH Huy Hoàng – Điện An giải quyết 300 lao động địa phương, cơ sở may
Duyên Việt – Điện An giải quyết 150 lao động…

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Thành tựu:
- Trong suốt quá trình thực hiện, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Điện
Bàn đã nổ lực hết mình cho sự phát triển của cả huyện. Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng liên tục và đạt mức cao, đóng góp giá trị lớn vào tổng sản phẩm quốc nội của
huyện. Trên địa bàn huyện có KCN Điện Nam – Điện Ngọc ngày càng thu hút nhiều
dự án đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Dưới sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBND huyện Điện
Bàn đã chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 13/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, nhằm trang bị những kiến thức cơ
bản cho nhân dân trong phòng chống thiên tai; chi cục phòng chống lụt bão và tìm
kiems cứu nạn tỉnh cấp cho huyện 106 quyển sổ tay hướng dẫn, phòng kinh tế hạ tầng
phân bổ cho các xã để cấp phát cho nhân dân.
- Trong năm qua, kinh tế công ngiệp tăng đáng kể về số lượng và quy mô đầu tư.
Số lượng doanh nghiệp năm 2011 là 185 đơn vị, so với năm 2010 tăng 40 đơn vị. Về
giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.050.725 triệu đồng so với kế hoạch tăng 2,53% so
với năm 2011 tăng 23,74%. Kinh tế công nghiệp luôn giữ vững ngành kinh tế cơ bản
trong cơ cấu kinh tế, chiếm tỷ trọng 80,7% trong tổng giá trị ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ và nông nghiệp của huyện.
- Năm 2012, về giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.234.405 tỷ đồng giảm 4,97% so
với kế hoạch, tăng 15,85% so với năm 2011. Kinh tế công nghiệp luôn được giữ vững
là ngành kinh tế cơ bản trong cơ cấu kinh tế chung của huyện, chiếm tỷ trọng 77,1%
trong tổng giá trị ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp của huyện.
Sản lượng công nghiệp kéo theo giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa.
- Việc giải quyết được những khúc mắt trong việc đền bù, giải tỏa, làm tốt công tác
vận động nhân dân là biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm đơn thu khiếu nại.
- Trong 15 năm qua, trên cơ sở những chủ trương khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh của Đảng và Nhà nước đã được cụ thể hóa, UBND huyện Điện Bàn đã
phối hợp với các ngành, các cấp tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bênh
cạnh đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngay từ khi bắt đầu đầu tư
cho đến khi đi vào sản xuất kinh doanh để thu hút đầu tư. Nhờ vậy, kinh tế công

nghiệp trong 15 năm qua không ngừng tăng trưởng cả về số lượng lẫn quy mô đầu tư,
với tốc độ tăng trưởng bìn quân giá trị công nghiệp trong giai đoạn 1997-2011 là
35,4%.
2.3.2. Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện cũng đã bộc lộ những hạn
chế đó là:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra tuy nhiên ở
lĩnh vực ngành ngề trong nông nghiệp và nông thôn còn phát triển chậm.
- KCN, cụm CN đã góp phần tạo ra giá trị lớn nhưng tình trang ô nhiễm môi
trường về khí thải, chất thải đã và đang diễn ra và có nguy cơ tiềm ẩn.
- Tình hình giải tỏa đền bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ
tầng trong các Cụm công nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn, tiến độ chậm kéo theo
sự chậm trễ và mất cơ hội để kêu gọi các doanh nghiệp xúc tiến đầu từ sản xuất công
nghiệp.

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tình hình lạm phát trong năm 2008 tăng nhanh làm ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình phát triển công nghiệp của địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư hằng năm co đầu tư phát triển công nghiệp quá ít, phân bổ
dàn trải chia nhỏ cho nhiều nơi, nguồn vốn không tập trung nên dẫn đến hoàn tát hạ
tầng kỹ thuật còn chậm, giải ngân kéo dài làm ảnh hưởng đến việc phát triển nền kinh
tế của huyện.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế:
2.3.3.1. Khách quan.
- Các cơ chế chính sách của tỉnh mà nhất là Quyết định 40 về phân cấp quản lý và
ưu đãi đầu tư trong cụm công nghiệp rất thoáng và ưu đãi. Tuy nhiên ngân sách tỉnh

cân đối hằng năm cho giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng quá
thấp so với yêu cầu.
- Nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển công nghiệp, du lịch chủ yếu dựa
vào nguồn khai thác quỹ đất. Nhưng do tác động tình hình đất đai chung của cả nước
vì vật tính khả thi để thực hiện theo kế hoạch gặp nhiều khó khăn.
2.3.3.2. Chủ quan.
- Lãnh đạo điều hành có tập trung, chỉ đạo, tuy nhiên chưa được đầu tư đúng mức,
sự đầu tư chưa ngang tầm với mục tiêu định hướng đề ra. Một số địa phương coi việc
xây dựng đề án xem như là một thủ tục, còn quá trình điều hành tổ chức thức hiện
không được quan tâm đúng mức.
- Mặc dù đang xúc tiến mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền
quyết định tuy nhiên quá trình thực hiên các thủ tục giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ
bản trong cụm công nghiệp quá chậm. Sự phối hợp giữa các ban, nghành, chức năng,
địa phương trong quá trình phát triển cụm công nghiệp có lúc còn chồng chéo, không
đồng bộ.
- Công tác chỉ đạo huyện đôi khi còn mang tính áp đặt, chung chung không cụ thể;
giao nhiệm vụ nhưng lại thiếu sự kiểm tra đánh giá để rút kinh nghiệm và sửa chữa
khắc phục những sai lầm nhằm uốn nắn kịp thời; công tác tổ chức cán bộ còn nhiều
bất cập dẫn đến bố trí nhân sự không đúng người đúng việc.

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BÀN GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
3.1. Phương hướng mục tiêu phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện
giai đoạn 2014 – 2020

3.1.1. Phương hướng
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhằm tạo ra bước đột phá mạnh mẽ cho tăng
trưởng kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Điện Bàn trở thành huyện công nghiệp
với tỷ trong công nghiệp chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế.
- Phát triển công nghiệp Điện Bàn phải phù hợp với định hướng phát triển công
nghiệp chung của tỉnh, tranh thủ các cơ hội nhằm tăng cường hợp tác, liên kết với các
vùng lân cận và với các địa phương khác trong cả nước. Đặc biệt cần gắn kết với công
nghiệp TP. Đà Nẵng, tạo nên vành đai công nghiệp vệ tinh, liên kết hợp tác trong sản
xuất, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm, trong đào tạo lao động, chuyển giao kỹ thuật –
công nghệ,…
- Tiếp tục mở rộng và phát huy hiệu quả KCN Điện Nam – Điện Ngọc giai đoạn 2
và tập trung xây dựng hạ tầng cho 9 cụm công nghiệp của huyện và các điểm công
nghiệp xã, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
tạo nền tảng cho quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên thu hút vào
đây các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo nhiều hàng hóa xuất
khẩu và giải quyết được nhiều việc làm cho lao động địa phương.
- Đối với công nghiệp nông thôn: ưu tiên phát triển những ngành sản xuất ra khối
lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa lớn, tạo được nhiều việc làm cho lao động khu vực
nông thôn như chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến thịt gia súc, thủy hải sản xuất
khẩu, thức ăn chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, da giày, dệt may, tơ tằm, cơ khí
phục vụ sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp… khôi phục và phát huy thế mạnh các làng
nghề truyền thống, đặc biệt chú trọng phát triển những ngành nghề tạo sản phẩm hàng
hóa xuất khẩu.
- Đầu tư chiều sâu cải tiến thiết máy móc thiết bị, tiếp cận công nghệ mới trong
từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất, đặc biệt là trong các ngành mũi nhọn nhằm tăng
hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Khuyến khích
phát triển mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ ngành nghề cá thể làm chuyển đổi
căn bản cơ cấu ngành ngề để cơ cấu lao động đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH nền
kinh tế huyện.
3.1.2. Mục tiêu

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm kinh tế văn hóa
của miền trung và cả nước, với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiêp,
thương mại du lịch và dịch vụ của miền trung, đầu mối giao thông quan trọng về trung
chuyển và vận tải trong cả nước, là trung tâm bưu chính viễn thông, tài chính ngân
hàng và là một trong những trung tâm văn hóa thể thao, giáo dục- đào tạo, trung tâm
khoa học công nghệ của miền trung. Tỉnh Quảng Nam còn là một trong những địa bàn
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng và an ninh khu vực nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và cả nước.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 30%/năm thời kỳ 2008-2012,
đạt 20% thời kỳ 2011-2015 và 15% thời kỳ 2016-2020.

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Với tốc độ tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn huyện đạt 5.475 tỷ đồng vào năm
2012 và đạt 20.858 tỷ đồng vào năm 2020.
Ngành công nghiệp năm 2012 tạo việc làm chi khoảng 44,2 nghìn người; năm
2020 thu hút 61,7 nghìn lao động, chiếm 48,4% lao động toàn xã hội.
3.1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Phát triển các khu công nghiệp đảm bảo hình thành hệ thống các khu công nghiệp
nòng cốt có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia. Hình thành hệ thống
các khu công nghiệp vừa và nhỏ tao điều kiện phát triển khu vực nông thôn, làm thay
dổi bộ mặt kinh tế- xã hội nông thôn.
Phát huy có nội lực phát triển có trọng tâm trọng điểm, kết hợp phát triển đồng đều
hơp lý các lĩnh vực, ngành và lãnh thổ. Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Lấy khoa hoc công nghệ làm nền tảng cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa, kết hơp

công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án
và công nghệ đầu tư
Chú trọng quy mô vừa và nhỏ, kết hợp giữa tập trung và phân tán, khuyến khích
thúc đẩy các ngành cơ bản góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển.
Phát triển công nghiệp gắn với việc bảo vệ an ninh, tổ quốc. Phát triển kinh tế phải
bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Phấn đấu cơ bản lấp đầy diện tích đất các khu công nghiệp đã được thành lập, đưa
tỷ lệ đóng góp của các KCN vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp lên khoảng 45-50%
vào năm 2020. Dự kiến tổng diện tích các KCN khoảng 45.00 ha vào năm 2015.
3.2. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2014 –
2020
3.2.1. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư
Đây là giải pháp quan trọng quyết định đến mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố sản xuất đó trờ thành yếu tố
có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có vai trò to lớn đối với
sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, vốn đầu tư có vai trò quyết định cho sự hình thành và
phát triển ngành công nghiệp trọng điểm trong từng thời kỳ xác định. Đối với huyện
Điện Bàn để trở thành huyện công nghiệp trong thời tới nên cần phải có những chính
sách để thu hút và sử dụng vố đầu tư như:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vố đầu tư, tránh đầu tư dàn trải, đầu tư đúng mục
đích. Nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì không thể tái sản xuất mở rộng được,
không thể duy trì sự phát triển ở nhịp độ cao. Do vậy, muốn nầng cao hiệu quả đầu tư
phải ưu tiên một số lĩnh vực có nhiều lợi thế so sánh nhằm tạo khâu đột phá. Ciệc làm
này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp
cũng như việc phát triển công nghiệp của huyện Điện Bàn.
- Đẩy nhanh cải cách hành chính, thực hiện tốt cơ chế “ một cửa” trong giải quyết
các thủ tục đầu tư trong thẩm quyền của huyện để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là
các nhà đầu tư nước ngoài.

- Chủ động tìm đến các nhà đầu tư, tăng cường làm tốt công tác quảng bá, xúc tiến
kêu gọi các nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp huyện, thường xuyên gặp gỡ, đối
thoại cùng với các doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu, cùng với các doanh nghiệp kịp

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắt trong quá trình thực hiện các dự án. Đó là cách thu
hút các nhà đầu tư đến với Điện Bàn.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư vào khu công nghiệp bằng
cách: chủ động xây dựng và thực hiện dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức cá
nhân khác kể cả nước ngoài có năng lực tài chính để hợp tác đầu tư phát triển KCN
Điện Nam- Điện Ngọc.
- Bên cạnh đó,huy động mọi nguồn vốn nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
UBND huyện đã ban hành chính sách ưu tái đầu tư cụ thể rõ ràng nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp trong và ngoài huyện đầu tư phát triển các dự án công nghiệp trên
địa bàn huyện,
- Cần phải có các chính sách ưu đãi về chi phí giải phóng mặt bằng được miễn và
hỗ trợ tiền thuê đất thô, được hỗ trợ chi phí về đào tạo lao động… đê thu hút nhà đầu
tư vào KCN Điện Nam – Điện Ngọc.
- Đối với doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp do huyện quản lý, bên
cạnh các ưu đãi theo cơ chế của tỉnh, UBND huyện có chính sách thêm về xây dựng
hạ tầng, hỗ trợ thêm về đào tạo lao động, đặc biệt đối với doanh nghiệp thu hút nhiều
lao động địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính và giải quyết kịp
thời mọi trở ngại về trật tự, an ninh cho các doanh nghiệp…
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Đây là giải pháp không kém phần quan trọng của huyện trong việc phát triển
ngành công nghiệp

- Cải tạo, nâng cấp, đảm bảo cơ sở hạ tầng là môi trường thu hút mạnh mẽ đầu tư.
Trong những năm đến, tập trung chỉ đạo mạnh việc thực hiện đề án phát triển CN giai
đoạn 2014 - 2020. Dành ưu tiên nguồn vốn đẩy nhanh tiến độ đền bù giải tỏa, giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiêp Tràng Nhật 1-2, An
Lưu, Thương Tín 1-2, đường vào cụm công nghiệp Tân Khai. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp nhanh chóng xây nhà xưởng và phối hợp với ngành ngành điện
giải quyết kịp thời nguồn điện phục vụ sản xuất,
- Thực hiện lồng ghép đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN với các
dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hỗ trợ kinh phí trực tiếp từ
ngân sách nhà nước hoặc thông qua cơ chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng trong và ngoài KCN, kết hợp giữa chính quyền địa phương và ban quản lý KCN
trong xây dựng cớ sở hạ tầng.
- Tiếp tục hiện đại hóa mạng lưới giao thông toàn huyện, đảm bảo liên lạc vô
tuyến trong phạm vi toàn huyện và trong phạm vi toàn nước.
- Để công nghiệp ở địa phương và ở KCN phát triển thì việc kết hợp hài hòa giữa
địa phương và KCN trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết. Cơ sở hạ tầng
trong KCN cần có sự đồng bộ với cơ sở hạ tầng địa phương thì cơ sở hạ tầng KCN
mới thực sự phát huy hiệu quả sử dung, tạo được môi trường đầu tư thuận lợi cho cả
khu vực và ngược lại. Vì vậy, chính quyền địa phương cần kết hợp với công ty phát
triển đô thị và KCN cũng như ban quản lý KCN để xây dựng cơ sở hạ tầng trong và
ngoài KCN nhằm thúc đẩy công nghiệp ở khu vực này phát triển nhanh, liên tục và
bền vững.
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ lao động công nghiệp
Con người là yếu tố quyết định cho sự thành bại trong công việc dù nhỏ hay lớn, là
tác nhân tập trung của mọi mối quan hệ, xã hội. Chất lượng nhân lực cùng với việc tổ

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


chức tập hợp để phát triển sức mạnh của nó sẽ cho sản phẩm xã hội phát triển hay trì
trệ. Vì vậy, muốn quá trính CNH – HĐH trở thành hiện thực trên nền tảng quy hoạch
công nghiệp đến năm 2020 thì vấn đề đạo tạo tay nghề cho nguồn nhân lực rất quan
trọng. Chính vì vậy, huyện cần phải thực hiện những giải pháp sau:
- Tăng cường đào tạo kỹ thuật cho lực lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu CNH
- HĐH. Chú trọng nâng cao trình độ kỹ thuật và chất lượng tay ngề cao để có thể tiếp
thu và ứng dụng được công nghệ, kỹ thuật mới tiên tiến vào sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh vào sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Tổ chức nhiều lọa hình đào tạo nhằm tăng nhanh số lao động có
tay nghề, kỹ thuật, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo tập trung tổ chức trại trung tâm
đào tạo nghề của tỉnh, của huyện và thành phố Đà Nẵng.
- Phối hợp với các nhà đầu từ tổ chức đào tạo công nhân cho các Khu, Cụm công
nghiệp theo yêu cầu sử dụng lao động từ các dự án trên địa bàn huyện. Có chính sách
ưu đãi nhằm thu hút các cơ sở đạo tạo ngề hoạt động trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến
năm 2020 có ít nhất 80% lao động được đào tạo nghề.
- Chú trọng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước,
nhằm nâng cao và bổ sung những kiến thức mới về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, về
quản lý hành chính, quản lý quản lý nhà nước để có thể vươn lên đủ tầm nhìn xa trông
rộng, đủ khả năng tổ chức quản lý, điều hành kinh tế, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của quá trình CNH - HĐH.
3.2.4. Giải pháp về thị trường
Sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp chịu sự tác động trực tiếp của
các loại thị trường. Thị trường ở đây bao hàm nhiều loại thị trường như: thị trường
hàng hóa, thị trường lao động, thị trường vốn,… Các doanh nghiệp thường phải hướng
ra thị trường xuất phát từ cái thị trường cần, từ yêu cầu của thị trường để xác định
chiến lược kinh doanh của mình. Nói cách khác, thị trường tác động đến cả đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp làm biến đổi nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, tổng
hợp lại tạo ra sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của đất nước.
Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, việc mở cửa lưu thông hàng hóa với các

nước là điều cần thiết cho công nghiệp của huyện. Tuy nhiên, huyện cần xác định rõ
thị trường mục tiêu mà mình hướng đến, cụ thể là:
- Thị trường truyền thống của Điện Bàn: các nước Đông Nam Á, một số nước
Châu Á và thị trường trong nước. Trong thời gian đến, huyện tiếp tục củng cố và mở
rộng thị trường này. Đồng thời mở rộng và khai thông thị trường tiềm năng như Mỹ,
Châu Phi…
- Cần phải nắm bắt nhu cầu về chủng loại sản phẩm, chất lượng mẩu mã, giá cả và
phương tiện bán hàng, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có chiến lược
thị trường đúng đắn. Cần chọn lọc công nghệ hợp lý trong quá trình đầu tư, kết hợp
với việc tăng cường công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chất lượng theo thông lệ
quốc tế nhằm đảm bảo cho sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường về chất lượng,
kiểu dáng, giá cả. Bên cạnh đó cần có biện pháp chống buôn lậu, hàng giả, có chính
sách kích cầu thị trường ở vùng nông thôn rộng lớn, cung cấp thông tin thị trường, tạo
điều kiện tổ chức tham gia các hội chợ, tổ chức các hiệp hội để đảm bảo quyền lợi các
doanh nghiệp chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh.
- Cần mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Trước mắt phát huy nội lực trong
huyện, thông qua các đơn vị trung gian công ty, hợp tác xã, tư nhân, các doanh nghiệp

23


×