Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.15 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH.......................................2
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..............................................................................................2
1.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................2
1.1.1 Khái niệm và mục đích của việc phân tích tài chính .....................................................2
1.1.1.1 Khái niệm.....................................................................................................................2
1.1.1.2 Mục đích của việc phân tích tài chính ........................................................................2
1.1.2 Ý nghĩa và vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................2
1.1.2.2 Ý nghĩa và vai trò, của phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................2
1.1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................3
1.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..............3
1.2.1 Các bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính:...........................................................3
1.2.1.1 Thu thập dữ liệu...........................................................................................................3
1.2.1.2 Xử lý thông tin.............................................................................................................3
1.2.1.3 Dự toán và ra quyết định..............................................................................................3
1.2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.................................................3
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính....................................................................................3
1.2.2.1 Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.................................................4
1.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính...............................................................4
1.3.2.3. Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động............................................................5
1.2.3 Phân tích cân bằng tài chính...........................................................................................8
1.2.3.1 Cân bằng tài chính dài hạn...........................................................................................8
1.2.3.2 Cân bằng tài chính ngắn hạn........................................................................................9
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp....................................10
1.2.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................................10


1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
HỌC QUỐC TẾ NHẬT MINH THỊNH...............................................................................12
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang i

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh...................................12
2.1.1 Vài nét về công ty ........................................................................................................12
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............................................................................13
2.2. Phân tích tài chính công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh: .......................14
2.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính:.......................................................................................17
2.2.1.1. Khả năng thanh toán:................................................................................................17
2.2.1.2. Tỷ số đòn bẩy tài chính:............................................................................................20
2.2.1.3 Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động:..........................................................21
2.2.1.4. Tỷ số khả năng sinh lời:............................................................................................26
2.2.3 Phân tích cân bằng tài chính.........................................................................................29
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty Cổ phần du học Quốc tế Nhật Minh
Thịnh......................................................................................................................................30
3.1. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................................................33
3.1.1. Thuận lợi :....................................................................................................................33
3.1.2. Khó khăn :....................................................................................................................33
3.2. Những gải pháp cụ thể....................................................................................................33

3.2.1. Đơn giản hóa tối đa thủ tục du học cho du học sinh...................................................33
3.2.2 Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý:...........................................................34
3.2.3 Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu:..............................................36
3.2.4. Tăng cường tham gia hoạt động trên thị trường tài chính..........................................36
3.2.5. Quản lý tốt chi phí........................................................................................................36
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động - Vốn lưu động.....................................37
3.2.7 Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính..........................................................................37
...........................................................................................................................................39

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang ii

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh từ
năm 2011 - 2013
Bảng 2.1 : Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật
Minh Thịnh từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.3 : Khả năng thanh toán hiện thời
Bảng 2.4 : Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.5 : Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 2.6 : Tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu
Bảng 2.7 : Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho

Bảng 2.8 : Kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.9 : Vòng quay tài sản lưu động
Bảng 2.10: Vòng quay tài sản cố định
Bảng 2.11: Vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.12: Lợi nhuận biên
Bảng 2.13: Sức sinh lời cơ bản
Bảng 2.14: Suất sinh lời trên tổng tài sản
Bảng 2.15: Suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang iii

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính là một bộ phận quan trọng của phân tích doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Dù là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, nhà cho vay tiềm tàng, hay
một nhà phân tích tham mưu của doanh nghiệp thì mục tiêu của họ đều như nhau, đó là
tìm cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Do đó, cần phải thường xuyên tổ chức phân tích
tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho
ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. từ

đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, giải pháp cải thiện tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều muốn có hiệu quả và thu về
lợi nhuận nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên
như vốn, nhân lực, công nghệ…Một trong những việc cần làm là phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi quyết
định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh
Thịnh ” nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty du học quốc tế Nhật Minh Thịnh
nói riêng và của các công ty Việt Nam hiện nay nói chung..
Nội dung của để tài gồm có 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần du học
quốc tế Nhật Minh Thịnh
Chương 3: Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Công ty Cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh
Vì điều kiện thời gian có hạn, nên không tránh khỏi những sai sót, kính
mong quý thầy cô khoa tài chính – ngân hàng và các anh chị phòng kế toàn tài chính công
ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh bỏ qua và giúp tôi hoàn thiện hơn bài báo cáo
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 1

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và mục đích của việc phân tích tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những
gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận
dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo cáo tài chính " biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý
doanh nghiệp đó.
1.1.1.2 Mục đích của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn
xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự
đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với
lợi ích của chính họ.
1.1.2 Ý nghĩa và vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.2 Ý nghĩa và vai trò, của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định chính xác hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các
thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị
trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và

điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan
tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích một
cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp . Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những
thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành
các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 2

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

1.1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
1.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính:
1.2.1.1 Thu thập dữ liệu
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng giải thích và thuyết minh

hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ quá trình
dự đoán, lập kế hoạch. Nó bao gồm từ thông tin nội bộ đến bên ngoài, những thông tin kế
toán và những thông tin về quản lý. Trong đó những thông tin về kế toán là quan trọng
nhất được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiện cứu, ứng dụng khác nhau
phục vụ mục tiêu đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất
định để tính toán, so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.1.3 Dự toán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm tạo tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng
thông tin dự đoán và ra quyết định. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích hoạt
động tài chính nhằm đưa ra các quyết dịnh liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận… Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư.
1.2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
- Bảng cân đối kế toán: Là bảng báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của doanh
nghiệp tài một thời điểm nhất định, và được thành lập gồm 2 phần: tài sản và vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán dưới hình thức
tiền tệ của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay
đổi nhưng phải hội đủ 4 yếu tố cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý, lợi nhuận. Số liệu trong báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp nhất về
phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi
nhuận hay lỗ vốn.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 3


Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

tiếp cận, nghiên cứu các luồng dịch chuyển tiền, quá trình biến đổi tài chính, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài , các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nội dung của việc phân tích báo cáo tài chính có
thể được thể hiện qua 2 khía cạnh chính.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông
tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những
vấn đề sau:
1- Tỷ số thanh khoản
2- Tỷ số đòn bẩy tài chính
3- Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động
4- Khả năng sinh lời
1.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
a. Tỷ số thanh khoản
• Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tỷ số thanh khoản tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn
hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Hệ số khả năng thanh khoản hiện hành đo lường khả năng chuyển các tài sản lưu động
thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. hệ số này phụ thuộc vào từng ngành
kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh.

• Tỷ số thanh khoảnh nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngaykhông dựa vào việc
bán các loại vật tư hàng hoá.
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Tỷ số thanh khoản nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn so với tỷ số thanh khoản hiện thời. hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài
khoản có khả năng thanh khoản nhanh như tiền mặt ( tiền mặt, các khoản phải thu)
và nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các tài sản lưu động kém thanh khoản khác không
được xem là tài sản có khả năng thanh khoản nhanh vì chúng khó chuyển đổi thành
tiền mặt.
Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể so sánh với
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 4

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

tỷ số bình quân nghành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1.
b. Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay thay cho vốn cổ phần. các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định
xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng
nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. về phần
tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho
doanh nghiệp do lãi suất vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế.

Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiêp có thể
xảy ra xung đột về quyền lợi. chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp thực hiện các khoản
đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu của doanh
nghiệp.
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ ( D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ
của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản và được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia
cho tổng tài sản.
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
=
Tổng tài sản
• Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Thường được gọi là tỷ số nợ ( D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Được xác định bằng
cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu.
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sử hữu =
Vốn chủ sở hữu
1.3.2.3. Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người
cho vay… thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng hiệu quả
như thế nào ? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu
đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp. các chỉ tiêu
này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn
của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó,
các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số
nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn
vốn của doanh nghiệp.
• Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho
của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 5

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số vòng quay hàng tồn kho
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung
=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ
2

• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =

Trong đó:

Bình quân các khoản phải thu

Các khoản phải thu đầu kỳ + các khoản phải thu cuối kỳ
2

Bình quân các khoản phải thu =
• Kỳ thu tiền bình quân

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu phải trả là điều tất yếu. khi
các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng
nhiều. nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận
quan trọng trong công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới
thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để
đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh. Để tính kỳ thu tiền bình quân trước tiên ta
phải xác định vòng quay khoản phải thu sau đó lấy số ngày trong năm chia cho vòng
quay khoản phải thu :
360 ngày

Kỳ thu tiền bình quân

=

Vòng quay các khoản phải thu

• Vòng quay vốn lưu động
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân
biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Được xác
định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản lưu động

Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.

SVTH: Phan Thị Thủy

Doanh thu thuần
Trang 6
Lớp: TCDN2 - 11
Vốn lưu động bình quân


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

Vòng quay vốn lưu động

=

Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

Vốn lưu động bình quân

=

2

• Vòng quay vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu

tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =

Vốn cố định bình quân

Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân

=

2

• Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn

=

Vốn sản xuất bình quân

Trong đó:
VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ
Vốn sản xuất bình quân

=

Hàng tồn kho bình quân


d. Các chỉ số sinh lời
• Lợi nhuận trên Doanh thu ( ROS ):
Là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Tỷ số này nói lên tác
động của doanh thu đên lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì 1 đồng doanh thu tạo ra
nhiều lợi nhuận và ngược lại.
ROS =

Thu nhập ròng
Doanh thu hoạt động

X 100%

• Suất sinh lời trên tài sản ( ROA)
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 7

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

Là tỷ số đo lưòng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo lường hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản. ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ròng ( trước
thuế hoặc sau thuế) chia bình quân giá trị tổng tài sản.
Lợi nhuận ròng


ROA =

Bình quân tổng tài sản

x 100%

Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản. Tất nhiên,
cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên. Do vậy, doanh nghiệp
có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận.
• Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở
hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho cổ đông
Lợi nhuận ròng

ROE =

Bình quân vốn chủ sở hữu

x 100%

1.2.3 Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là một nôi dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm
đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản
Phân tích cân bằng tài chính ta xem xét qua 2 chỉ tiêu: vốn lưu động ròng
( VLĐR) và nhu cầu vốn lưu động ròng(NCVLĐR)
1.2.3.1 Cân bằng tài chính dài hạn
Phân tích cân bằng tài chính dài hạn thể hiện qua chỉ tiêu VLĐR
Có 2 cách xác định VLĐR
VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn (1)
VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn tạm thời (2)

 Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài
sản có thời gian luân chuyển trên một năm. Chỉ tiêu này phân tích nguồn gốc của vốn lưu
động hay còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động. Ở một khía cạnh khác,VLĐR
thể hiện phương thức tài trợ,tác động của nó đến cân bằng tài chính tổng thể của doanh
nghiệp
 Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng:
VLĐ được phân bổ vào các khoản phải thu,hàng tồn kho,hay các khoản có tính thanh
khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Chính vì thế phân tích qua chỉ tiêu này nhấn mạnh đến phân tích bên trong. Ngoài ra phân
tích mối quan hệ giữa 2 nhân tố trong công thức (2) còn thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Dựa vào công thức (2) có các trường hợp cân bằng tài chính sau:

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 8

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

 VLĐR < 0: Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSCĐ và khoản
ĐTTC dài hạn,phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản NNH.
Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn phải chịu
những áp lực rất lớn về thanh toán trong ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều
chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
 VLĐR = 0: Trong trường hợp này, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH được tài trợ vừa đủ

bởi NVTX. Cân bằng tài chính tuy có bền vững hơn so với trường hợp (1) nhưng độ an
toàn chưa cao,có nguy cơ mất tính bền vững.
 VLĐR > 0: Trong trường hợp này, NVTX không sử dụng để tài trợ cho TSCĐ và
ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần TSLĐ của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính
đucợ đánh giá là tốt và an toàn
Các mô hình trên chỉ xem xét VLĐR tại một thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính
của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian thì mới dự đoán khả năng triển
vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Nghiên cứu VLĐR tại nhiều thời điểm khác
nhau có thể loại trừ những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hoặc tính chu kì trong kinh
doanh.
1.2.3.2 Cân bằng tài chính ngắn hạn
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (không kể vay NH)
Chỉ tiêu NCVLĐR thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn hạn. Khi doanh nghiệp tận dụng các
khoản nợ ngắn hạn như : nợ người bán, nợ lương, nợ thuế..thì sẽ giảm áp lực nhu cầu tài
trợ trong ngắn hạn.
Phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa VLĐR với NCVLĐR. Mối
quan hệ này được biểu hiện qua chỉ tiêu ngân quỹ ròng:
Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng
Chỉ tiêu NQR là phần chênh lệch giữa VLĐR với NCVLĐR, phần chênh lệch này là các
khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn, thể hiện VLĐR
còn lại có đủ để tài trợ nhu cầu vốn trong ngắn hạn hay không.
Mối quan hệ này dẫn đến các trường hợp:
 Khi NQR < 0 tức là VLĐR < NCVLĐR. Điều này có nghĩa VLĐR không đủ để
tài trợ nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để
bù đắp sự thiếu hụt đó. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với
doanh nghiệp,hay nói cách khác doanh nghiệp bị mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
 Khi NQR = 0 tức làVLĐR = NCVLĐR. Điều này có nghĩa VLĐR đủ để tài trợ
nhu cầu vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trường hợp sau.
 Khi NQR > 0 tức là VLĐR > NCVLĐR. Điều này có nghĩa VLĐR đủ để tài trợ
nhu cầu vốn trong ngắn hạn, phần chênh lệch là khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù

đắp các khoản vay ngắn hạn. Phần dôi ra này có thể sử dụng để đầu tư các chứng khoán
có tính thanh khoản cao nhằm tang hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi. Khoản NQR dương thể
hiện một cân bằng tài chính an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 9

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

hụt về NCVLĐR. Ở mộtgóc độ khác,doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về
thanh toán trong ngắn hạn
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Con người vừa với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặc dầu ngày nay kỹ thuật và công nghệ đã can
thiệp hoặc thay thế được lao động của con người trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, dù công
nghệ, dù kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là phương tiện để giúp
con người trong hoạt động. Yếu tố con người quyết định mọi thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Sự phát triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có hàm
lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ rất cao. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò
đặc biệt quan trọng của lực lượng lao động trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp

Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát
triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công
nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực
tài chính. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi
đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động
SXKD của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất.
c. Hệ thống thông tin
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, nền kinh tế thị
trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện
hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, về công nghệ,
về người mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về môi trường
kinh doanh,... Không những thế, các doanh nghiệp còn phải biết về kinh nghiệm thành
công, thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết được thông tin về những
thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước và của các nước có liên quan đến thị trường tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Nhân tố môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến
các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ
thất nghiệp,...Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 10

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

tác động cũng như xu hướng tác động (xấu, tốt) của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình.
Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ
động đối phó khi tình huống xảy ra.
b. Môi trường chính trị, luật pháp
Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế
chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những
tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện
là một chổ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động.
c. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và
các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các
đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh
trong ngành ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp
khác nhau nhằm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử
dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt trừng phạt
các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị
trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp có chi phí thấp bằng cách doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được
lợi nhuận cao..
d. Thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp.
Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình SXKD như thị trường cung cấp
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến
chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình SXKD, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và dịch

vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay của vốn,
doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm,…Như
vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả kinh doanh.
Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 11

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU HỌC QUỐC TẾ NHẬT MINH THỊNH
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh
2.1.1 Vài nét về công ty
- Tên công ty: Cổ phần du học quốc tế NHẬT MINH THỊNH
- Giấy phép đăng ký số: 0401545667
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
- Trụ sở chính: 101 Nguyễn Hữu Dật, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Ngoài ra, còn có 2 văn phòng hoạt động hai chiều:
+ 34 Lê Văn Linh_ Cẩm Lệ_ Đà Nẵng : Tư vấn du học, xuất khẩu lao động dịch vụ
du lịch.
+ 27 Đào Duy Anh_ Thạc Gián_ Thanh Khê_ Đà Nẵng : Các lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ khác.
- Website: www.nhatminhthinh.com

- Email:
CÔNG TY CỔ PHẦN DU HỌC QUỐC TẾ NHẬT MINH THỊNH được thành lập
năm 2005 là một trong những công ty có kinh nghiệm và uy tín nhất về du hoc Nhật Bản
“vừa học vừa làm” tại Việt Nam. Với lợi thế nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực du học
Nhật Bản “vừa học vừa làm”,công ty đã tạo được sự liên kết chặt chẽ với hơn 100 trường
Nhật ngữ, Cao đẳng, Đại học ở Nhật Bản. Để từ đó tạo điều kiện tốt nhất cho các bạn du
học sinh về chỗ ở, học tập cũng như việc làm thêm. Thành tích tư vấn và hướng dẫn hồ sơ
thành công cho gần một nghìn bạn học sinh được sang Nhật Bản học tập và làm việc,
công ty tự hào là nhịp cầu nối giữa hai nền giáo dục Viêt – Nhật.
Ngoài ra,song song với việc tư vấn du học công ty còn thực hiện đa dạng hóa ngành
nghề mở rông kinh doanh để phát huy tối đa nguồn vốn, đảm bảo cho việc hoạt động của
công ty luôn diễn ra một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
- Hình thức thức hoạt động chính: Dịch vụ hỗ trợ giáo dục: tư vấn du học, tu nghiệp
sinh Nhật Bản, Hàn Quốc…
- Lĩnh vực hoạt động, kinh doanh:
+ Hoạt động của các trung tâm đại lí tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc
làm, cung ứng nguồn lao động quốc tế
+ Tư vấn giải pháp và chuyển giao công nghệ về thiết bị điện tử, viễn thông tin học,
dịch thuật
+ Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế và nội địa
+ Cung ứng lao động tạm thời
+ Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức du lịch
+ Tổ chức sự kiện
+ Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 12

Lớp: TCDN2 - 11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

+ Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến vận tải
+ Bán lẻ máy vi tính, thiệt bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa
hàng chuyên doanh.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh được tổ chức
gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty bao
gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị,Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng chức năng. Mỗi
phòng đều có chức năng và quyền hạn riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp
nhàng ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của công ty.
Ban lãnh đạo gồm có hai thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị , giám đốc và phó
giám đốc
- Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt động kinh
doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán với các đối tác làm ăn; quản lý và theo
dõi tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc.
- Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên
Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế toán sổ
sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của Công ty; quản lý các tài
khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính. Phòng kế toán tài chính
chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc.
- Phòng kế toán tài chính có 5 thành viên:
+ 1 kế toán trưởng
+ 1 kế toán tổng hợp

+ 1 kế toán tiền lương,TSCĐ,vật tư hàng hoá
+ 1 kế toán doanh thu,công nợ, thanh toán với khách hàng
+ 1 thủ quỹ

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 13

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP du học quốc tế Nhật Minh Thịnh
Chủ tịch Hội
đồng quản trị
Gíam đốc
P. giám đốc

P.Hành chính
nhân sự

Xuất nhập
khẩu

Đào tạo

Kế toán


2.2. Phân tích tài chính công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh:
Tài liệu phân tích
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh từ
năm 2011-2013
Đơn vị: 1000 đồng
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương đương tiền
II.Các khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước người bán
3.Các khoản phải thu khác
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
III. Hàng tồn kho
1. hàng tồn kho
2.dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV.Tài sản ngắn hạn khác
1.chi phí trả trước ngắn hạn
2.thuế GTGT được khấu trừ
3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước
4.tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I.các khoản phải thu dài hạn
1.phải thu dài hạn khách hàng
2.phải thu dài hạn nội bộ
3.phải thu dài hạn khác
4.dự phòng phải thu dài hạn khó đòi


SVTH: Phan Thị Thủy


số

2011

2012

2013

110

53.302.018
8.613.241

61.812.073
5.884.135

75.311.232
17.872.091

111
112
130
131
132
135
139

140
141
149
150
151
152
154
158
200
210
211
213
218
219

6.469.324
2.143.917
24.204.930
8.187.332
0
1.043.137
(11.231)
18.176.039
18.176.039
0
2.307.808
0
0
655.633
1.652.173

35.211.250
5.781.422
0
0
6,412,038
(630.616)

3.790.233
2.093.902
25.545.188
18.458.737
0
7.086.451
(8.192)
20.923.151
20.923.151
0
9.459.599
0
0
8.352.557
1.107.042
40.724. 193
6,685.082
0
0
7,021,724
(336.642)

16.107.213

1.764.878
22.551.366
22.475.884
0
75.482
0
24.874.231
24.874.231
0
10.013.544
0
0
8.531.453
1.482.091
52.976.125
5.524.231
0
0
6,473,109
(948.878)

Trang 14

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II.Tài sản cố định
1.tài sản cố định hữu hình
. nguyên giá

. Giá trị hao mòn lũy kế
2.tài sản cố định vô hình
. nguyên giá
. Giá trị hao mòn lũy kế
III.các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.đầu tư dài hạn khác
2.dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
IV.đầu tư dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2.tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản

SVTH: Phan Thị Thủy

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung
220
221
222
223
227
228
229
250
258
259

26.452.077
20.144.821
0

0
6.307.256
9.214.069
-2.906.813
2.847.225
3.091.624
(244.399)

27.354.613
19.306.192
0
0
8.048.421
14.821.125
-6.772.704
6.026.365
6.016.196
(989.831)

40.328.175
18.753.211
0
0
21.574.964
28.113.617
-6.538.653
5.241.571
6.879.465
(1.637.894)


260
261
262
268
270

130.526
0
130.526
0
88.557.132

658.133
320.142
337.991
0
102.536.266

1.882.148
791.230
214.025
876.893
128.287.357

Trang 15

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguồn vốn
A.nợ phải trả
I. nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
Nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
9. quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
2. Dự phòng trợ cấp mất việc là
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

số
300
310

311
312
313

45.636.138
33.207.135
25.632.021
2.890.716
74.650

51.928.134
40.332.019
22.481.331
3.669.027
4.995.132

73.305.188
62.825.114
36.110.235
8.312.058
13.181.061

314

362.251

1.798.445

1.471.747


315
316
319
320
323
330
334
336
400
410
411
413
417
418
420
440

1.868.729
890.533
1.487.925
0
0
12.457.138
12.035.621
0
42.920.994
42.920.994
28.530.161
1.584.165
4.769.315

690.432
7.346.921
88.557.132

787.928
1.602.231
4.586.769
0
411.156
11.529.233
11.302.411
0
50.608.132
50.608.132
28.628.347
3.246.675
5.383.941
1.004.352
12.344.817
102.536.266

192.253
480.118
1.457.628
0
1.620.014
10.512.459
10.235.015
0
54.982.169

54.982.169
33.205.371
1.034.457
6.381.509
1.081.436
13.279.396
128.287.357

2011

2012

2013

(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh)

Bảng2.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du học quốc tế
Nhật Minh Thịnh từ năm 2011-2013
Chỉ tiêu
2011
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: Phan Thị Thủy

2012

2013

113.192.034 201.780.476 256.462.985
185.210

Trang 16

301.225

141.324

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch
vụ
4.Giá vốn hàng bán

113.006.824

201.479.251 256.321.661

100.231.057

153.268.340 201.294.352

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ

12.775.667


48.210.911

55.027.309

6.Doanh thu hoạt động tài chính

9.364.126

10.073.122

18.675.451

7.Chi phí tài chính

211.415

3.671.589

5.297.811

Trong đó chi phí lãi vay

1.429.523

4.231.654

6.748.210

8.Chi phí bán hàng


1.683.209

2.510.473

2.965.827

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.334.116

2.791.682

3.392.646

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

17.911.153

49.310.289

62.046.476

326.740

465.791

1.022.347


0.0

397.728

403.111

326.740

68.063

619.236

18.237.893

49.378.352

62.665.712

823.016

1.984.533

1.280.624

0.0

0.0

0.0


17.414.877

47.393.819

61.385.088

11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh)

2.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.1.1. Khả năng thanh toán:
a. Khả năng thanh toán hiện hành (

):

Bảng2.3: Khả năng thanh toán hiện thời
Đơn vị:1000 đồng
Chỉ tiêu
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn

2011


2012

2013

53.302.018

61.812.073

75.311.232

8.510.055

16,0

13.499.159

21,8

33.207.135

40.332.019

62.825.114

7.124.884

21,5

22.493.095


55,8

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 17

2012/2011
+/%

2013/2012
+/%

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

hạn
1,61

1,53

1,20

(0,08)

(4,9)


(0,33)

(21,6)

Nhận xét :
Năm 2011: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật
Minh Thịnh là 1,61 có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng
1,61 đồng tài sản lưu động.
Năm 2012: Khả năng thanh toán hiện thời giảm so với năm 2011 0,08 lần, tương
đương 4,9% xuống mức chỉ còn 1,53 đ tài sản lưu động đảm bảo cho mỗi đồng nợ ngắn
hạn. Nhưng ta có thể thấy là lượng sụt giảm là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của công ty
Năm 2013: Khả năng thanh khoản của công ty thấp hơn năm 2012 là 0,33 lần (21,6%)
chỉ còn 1,2 lần. Lý do là tài sản lưu động của công ty năm 2013 tăng 13.499.159 ngàn
đồng (21.8%) so với năm 2012 nhưng tổng nợ ngắn hạn của năm 2013 cũng tăng đến
22.493.095 ngàn đồng (55,8%), ta có thể thấy rằng công ty đang tận dụng nợ để mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Mặc dù khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty
vẫn được đảm bảo qua 3 năm vì đều lớn hơn 1, nhưng công ty cũng cần phải cải thiện khả
năng thanh khoản hiện thời của mình vì chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần và so với
bình quân ngành năm 2013 là 1,61 thì tỷ số thanh toán hiện thời của công ty là khá thấp.

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 18

Lớp: TCDN2 - 11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

b. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp (

):

Bảng 2.4: Khả năng thanh toán nhanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Nợ ngắn
hạn
Tiền+Đầu
tư TC ngắn
hạn+Phải
thu

2011

2012

2013

2012/2111
+/%

33.207.13
5


40.332.01
62.825.114
9

7.124.884

32.818.17
1

31.429.32
41.423.457
3

0,99

0,78

2013/2012
+/%

21,5 22.493.095

55,8

(1.388.848
)

(4,2)

9.994.134


31,8

(0,21)

(21,2)

(0,12)

(15,4)

0,66

Nhận xét:
Năm 2011: Tỷ số thanh khoản nhanh của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh
Thịnh là 0,99 cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty có 0,99 đồng tài sản lưu
động có khả năng huy động ngay để thanh toán.
Năm 2012: Tỷ số thanh khoản nhanh của công ty là 0,78 giảm 0,21 lần(21,2%) so
với năm 2011, nguyên nhân là năm 2011 số nợ ngắn hạn của công ty tăng 7.124.884 ngàn
đồng (21,5% ) trong khi giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản cao giảm 1.388.848
ngàn đồng (4,2%) . Điều này có nghĩa là giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản
nhanh của công ty nhỏ hơn nợ ngắn hạn, hay nói cách khác là giá trị tài sản lưu động có
thể sử dụng ngay của doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho việc thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn.
Năm 2013: Tốc độ tăng trưởng của tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh là
31,8% tương đương với 9.994.134 ngàn đồng trong khi tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn
hạn là 55,8% tương đương 22.493.095 ngàn đồng. Điều này làm cho tỷ số thanh khoản
nhanh giảm 0,12 lần(15,4%) so với năm 2012 chỉ còn 0,66 lần mỗi đồng nợ ngắn hạn của
công ty chỉ có 0,66 đồng tài sản lưu động có khả năng thanh toán nhanh để đảm bảo cho
thấy công ty hiện không đủ khả năng thanh toán nhanh.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty cổ phần du học quốc tế Nhật Minh Thịnh
qua các năm đều bé hơn 1 và cả bình quân ngành hiện là 1,14. Hơn nữa, tỷ số này đang có
xu hướng giảm qua các năm, vì vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục và cải
thiện khả năng thanh toán của mình.
Nhận xét chung khả năng thanh toán của công ty:
Công ty có tỷ số thanh khoản hiện thời qua các năm ở mức khá tốt nhưng tỷ số thanh
khoản nhanh thấp, điều này do giá trị tài hàng tồn kho và tài sản lưu động kém thanh
khoản chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị tài sản lưu động. Công ty cần có biện pháp để

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 19

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

nâng cao khả năng thanh toán của mình vì khả năng thanh toán là một tiêu chí quan trọng
đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
2.2.1.2. Tỷ số đòn bẩy tài chính:
a.Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):
Bảng 2.5 : Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2011


2012

2013

Tổng nợ

45.636.13
8

51.928.13
4

73.305.188

Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên
tổng số tài
sản(%)

88.557.132 97.522.741 118.279.355
51,5

53,2

62

2012/2011
2013/2012
+/%
+/%

6.291.99
13,8 21.377.054
41,2
6
8.965.60
20.756.61
10,1
21,3
9
4
0,03

3,33

0,09

16,5

Nhận xét:
Năm 2011: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty ở mức 51,5% , có nghĩa là
51,5% giá trị tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ và nợ chiếm 51,5% trong tổng
nguồn vốn.
Năm 2012: tỷ lệ này khá ổn định, chỉ tăng 3,33% so với năm 2011 và ở mức
53,2%. Tổng nợ năm 2012 tăng 13,8% tương ứng 6.291.996 ngàn đồng và tổng tài
sản của công ty cũng tăng 10,1% tương ứng 8.965.609 ngàn đồng cho thấy ngoài việc sử
dụng nợ để mở rộng sản xuất thì lượng vốn chủ sở hữu của công ty cũng đã được bổ sung
thêm.
Năm 2013 tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 16,5% so với năm 2012 lên mức 62% cho thấy
62% giá trị tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ. Tổng nợ của công ty tăng
21.377.054 ngàn đồng(41,2%) trong khi tổng tài sản tăng 20.756.614 ngàn đồng (21,3%)

cho thấy lượng tài sản đầu tư để mở rộng sản xuất trong năm 2013 của công ty chủ yếu
được huy động bằng nguồn vốn vay.
Nếu so sánh với bình quân ngành là 46,2% thì tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của
công ty khá lớn, và ta thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng. Nhưng cũng không có nghĩa
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động vì tỷ số này thường ở mức 50-70% và
cao trong những doanh nghiệp có vòng quay tài sản lớn, vòng quay tài sản của Công ty
năm 2011 cao hơn bình quân ngành 0,89 vòng (khoảng 35%). Chứng tỏ công ty đã tận
dụng rất hiệu quả lợi thế từ đòn bẩy tài chính để tiết kiệm thuế từ sử dụng nợ.
b. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) :
Nợ và vốn chủ sở hữu chỉ là 2 nguồn vốn cơ bản để tài trợ vốn cho hoạt động của
một DN. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng
được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của công ty.
SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 20

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

Bảng 2.6 : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000
đồng
Chỉ tiêu

2011


2012

2013

2012/2011
2013/2012
+/%
+/%
45.636.138 51.928.134 73.305.188 6.291.996
13,8 21.377.054 41,2

Tổng nợ
Vốn chủ sở
42.920.994 50.608.132 54.982.169 7.687.138
17,9 4.374.037
8,6
hữu
Tỷ lệ nợ
trên vốn chủ
1,06
1,03
1,33
(0,33)
(2,8)
0,3 29,1
sở hữu(lần)
Nhận xét:
Năm 2011: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là 1,06 có nghĩa là công ty
đang sử dụng lượng nợ gấp 1,06 lần vốn chủ sở hữu, hay nói khác đi là tương ứng với
mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì công ty sử dụng 1.06 đồng nợ.

Năm 2012: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giảm 0,33 lần (2,8%) so với năm 2011
xuống mức 1,03 lần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu là 7.687.138 ngàn
đồng (17,9%) lớn hơn tốc độ tăng nợ của công ty là 6.291.996 ngàn đồng (13,8%).
Năm 2013: Tỷ lệ này của công ty là 1,33 lần,tăng 0,3lần (29,1%) so với năm 2012.
Tổng nợ của công ty tăng 21.377.054 ngàn đồng (41,2%) trong khi nguồn vốn chủ sở hữu
tăng 4.374.037 ngàn đồng (8,6%) cho thấy công ty đã phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn
đi vay.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cho thấy tình hình nợ của công ty không
được tốt vì đều lớn hơn 1 và bình quân ngành hiện là 1.03 lần. Công ty cần có những
biện pháp gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm bớt vay nợ, vì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu lớn hơn 1 sẽ làm cho công ty bị phụ thuộc vào nợ vay, khả năng tự chủ về tài chính
cũng như khả năng còn được vay nợ của công ty thấp.
Nhận xét chung về tỷ số đòn bẩy tài chính của công ty:
Qua phân tích các tỷ số quản lý nợ của công ty cho ta thấy công ty đang sử dụng
nợ để tài trợ cho tài sản lớn hơn so với mức bình quân của ngành. Tỷ lệ nợ cao có thể
giúp công ty tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính để tiết kiệm thuế, nhưng sẽ dẫn đến
khả năng trả nợ gốc và chi phí lãi vay thấp hơn bình quân ngành. Do đó sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến quyết định của người cho vay.

2.2.1.3 Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động:
a. Tỷ số hoạt động tồn kho:

SVTH: Phan Thị Thủy

Trang 21

Lớp: TCDN2 - 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Thùy Dung

Đo lường mức luân chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong một năm.
Vòng quay tồn kho cao trong doanh nghiệp bán hàng nhanh, doanh nghiệp bán hàng
chậm, hàng tồn kho nhiều và thời gian tồn kho lâu hơn.
Bảng 2.7 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

113.192.034

201.780.476

256.462.985

88.588.442

78,2

54.682.509

27,1


18.305.712

25.016.081

31.662.097

6.711.181

36,6

6.645.204

26,6

Vòng quay hàng
tồn kho

6,2

8,06

8,1

1,86

30

0,04

0,5


Số ngày tồn kho

58

45

44

(13)

(22,4)

(1)

(2,22)

Doanh thu
Bình quân giá trị
tồn kho

2012/2011
+/%

2013/2012
+/%

Nhận xét:
Năm 2011: Vòng quay hàng tồn kho của công ty là 6,2 vòng có nghĩa là hàng tồn
kho luân chuyển 6,2 lần 1 năm để tạo ra doanh thu, tương đương mất 58 ngày 1 lần.

Năm 2012: Vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 8,01 vòng, tăng 1,86 vòng (30%)
so với năm 2011, tương ứng với số ngày tồn kho là 45 ngày. Điều này là do doanh thu
năm 2011 tăng 88.588.442 ngàn đồng (78,2%) trong khi bình quân giá trị hàng tồn kho
củacông ty chỉ tăng 6.711.181 ngàn đồng (36,6) so với năm 2011).
Năm 2013: Tỷ số hoạt động tồn kho không biến động nhiều, vòng quay hàng tồn kho
tăng 0,04 vòng lên 8,1 vòng, tương ứng số ngày tồn kho giảm 1 ngày còn 44 ngày so với
năm 2012. điều này không có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không
có sự phát triển mà là do tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng của giá trị
tồn kho tương đối bằng nhau (27,1% và 26,6% )
Qua phân tích cho thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng qua các năm và
năm 2013 đạt 8,1 vòng một năm để tạo ra doanh thu, thấp hơn bình quân ngành là 11,5
vòng. Liên hệ với tỷ số khả năng thanh khoản nhanh, ta có thể thấy do công ty giữ khá
nhiều hàng tồn kho nên khả năng thanh toán nhanh xuống thấp. tuy nhiên, qua tỷ số hoạt
động tồn kho cho thấy công ty đang có những biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý
hàng tồn kho
b. Kỳ thu tiền bình quân:
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho
biết bình quân mất bao nhiêu ngày để doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản phải thu
Bảng 2.8: Kỳ thu tiền bình quân
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2011

SVTH: Phan Thị Thủy

2012

2013


Trang 22

2012/2011

2013/2012

Lớp: TCDN2 - 11


×