Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.87 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Contents
Contents...................................................................................................................................................................1
Câu 1: Quản lý dự án là gì? Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng? Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án
xây dựng?.................................................................................................................................................................1
Câu 2: Trình bày các hình thức quản lý dự án? Phân tích mối liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư với
ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án trong các hình thức quản lý dự án đó?.................................................2
Câu 3: Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng?......................................................4
Câu 4: Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? Phân tích một vài trường hợp để thấy
sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? .......................................................................................6
Câu 5: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc kí kết hợp đồng xây dựng? Tại sao
hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?..........................................................................6
Câu 6: Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công trình?..................................7
Câu 7: Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất
lượng?......................................................................................................................................................................8
Câu 8: Tại sao có thể nói một công trình xây dựng nào đó đảm bảo chất lượng? Lấy một ví dụ để chứng minh.. 9
Câu 9: Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình, các nguyên tắc quản lý chi phí? Nêu một vài ví
dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình?.......................10
Câu 10: Trình bày tóm tắt các nội dung của kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình? 11

Câu 11 :
Câu 1: Quản lý dự án là gì? Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng? Những nội dung chủ yếu
của quản lý dự án xây dựng?
• Quản lý dự án là Quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá
trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng thời hạn trong
phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được những yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng,
đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường bằng những biện pháp và điều kiện tốt nhất
cho phép
• Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng
Theo Điều 3 (NĐ59/2015). Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các


yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của
dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo
đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt
được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng
được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ
trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan,
1


môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và
các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại
Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
• Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án xây dựng
- Lập kế hoạch: - Xác định mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
- Điều phối thực hiện: - Điều phối về tiến độ thời gian
- Phân phối các nguồn lực

- Phối hợp các nguồn lực, động viên, khuyến khích
- Giám sát: - Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Lập báo cáo
Câu 2: Trình bày các hình thức quản lý dự án? Phân tích mối liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư với ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án trong các hình thức quản lý
dự án đó?
Theo Điều 62 LXD50/2014 và NĐ59/2015
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ
tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và
nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập;
do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của
doanh nghiệp.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử
dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy
định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý
thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các
hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người
quyết định đầu tư giao.


2


- Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện cụ thể thì cơ
cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có thể được sắp xếp
theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án hoặc theo từng dự án.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án
cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều
kiện về năng lực thực hiện.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà
nước.
- Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực
hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có
yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư
cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và
ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư
giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
- Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm
2014.
3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và
dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ điều kiện
năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
- Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ

điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách
hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện.
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung
quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực
thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ
máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn
đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương
trong quá trình thực hiện dự án.
4. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án: Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực
thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có
sự tham gia của cộng đồng.
- Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp
quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu
3


tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2
(hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực
hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng?
1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham
dự.
Đặc điểm mang tính công khai và tính cạnh tranh cao.

Chủ đầu tư phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và ghi rõ điều kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu được biết
và có thể tham ra. Quá trình xét thầu được thực hiện công khai bình đẳng. Nhà thầu nào có giá thầu
hợp lý thuộc phạm vi giá của chủ đầu tư dự kiến (giá trần) và thoả mãn được các điều kiện mà chủ
đầu tư đề ra thì nhà thầu đó trúng thầu.
Hình thức này được gọi là không thành công khi không có người dự thầu hoặc không có Nhà thầu
nào đưa ra các điều kiện chấp nhận được, khi đó sẽ tổ chức mở thầu lại. Đối với các gói thầu lớn,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, Chủ đầu tư phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn Nhà thầu có đủ
tư cách, năng lực tham ra dự thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật
có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực
tham dự. Thông thường đó là khả năng về tài chính, chuyên môn của Nhà thầu phù hợp với yêu cầu
của công trình. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chỉ định trực tiếp nhà thầu có
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc với giá hợp lý
ND cụ thể theo Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13:
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả
kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh
gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc
để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia,
hải đảo;
4


c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã
thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua
được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ
định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có
đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành
tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi
công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng
chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều
này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu
chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp
đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều

kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình
thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại,
công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy
định của Chính phủ.
4. Chào hàng cạnh tranh (Điều 23 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định
của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
5


c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
5. Mua sắm trực tiếp (Điều 24 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng
một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp
đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký

hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn
giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm
trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói
thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
trước đó.
6. Tự thực hiện (Điều 25 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (Điều 26 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13)
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng
các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật
này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư.
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng (Điều 27 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện
toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho
các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể
đảm nhiệm.
Câu 4: Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? Phân tích một vài
trường hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu?
Câu 5: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc kí kết hợp đồng
xây dựng? Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?

1. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 thì: “Hợp đồng xây dựng là hợp
đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.”
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng:
6


Theo Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, nguyên tắc ký kết HĐXD:
a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên
trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
Chi tiết Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp
với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng
lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia
khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng
thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong
nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp
ứng được yêu cầu của gói thầu.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để
thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của
các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của
hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà
thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ

với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với
chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực
hiện.
4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp
đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép.
3. Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?
Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng không ai bị cưỡng ép
hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời thể hiện bản chất của quan hệ pháp luật
dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi phải bình đẳng
với nhau; không ai được viện lý do khác biệt về hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới
tính hay tôn giáo… để tạo ra sự bất bình đẳng trong quan hệ dân sự. Hơn nữa, ý chí tự nguyện của
cac bên chủ thể tham gia hợp đồng chỉ được bảo đảm khi các bên bình đẳng với nhau trên mọi
phương diện.
Câu 6: Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công trình?
1. Trình tự lập tiến độ:
Bước 1: Xác định các công việc và mối quan hệ giữa chúng: là xem xét công việc nào làm trước,
công việc nào làm sau, những công việc nào có thể làm đồng thời với công việc đang xét
Bước 2: Lâp sơ đồ mạng sơ bộ. Có 3 phương pháp lập sơ đồ mạng sơ bộ:
PP1: Đi từ đầu đến cuối DA. Cách này thường áp dụng khi biết rõ các công việc của DA
PP2: Đi ngược từ cuối lên đầu DA. Thường áp dụng với các dự án hoàn toàn mới mẻ mà không biết
rõ các công việc cũng như trình tự, mối liên hệ giữa các công việc.
7


PP3: Làm từng cụm. Thường áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp. Người ta chia DA thành các
mảng, cụm công việc rồi chia cho từng người, nhóm người lập riêng. Liên kết các mạng con thu
được theo cách trên ta sẽ có 1 sơ đồ mạng lớn thống nhất.
Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ mạng: Kiểm tra sơ đồ mạng thu được. Nếu cần t hì có thêm sự kiện phụ,
công việc ảo. Ngược lại, có thể bỏ các sự kiện thừa. Sau đó ghi tên các công việc, kiểm tra lại mạng

xem đã đầy đủ các công việc chưa, có đúng quy tắc lập mạng ko? Nếu tất cả đã đảm bảo thì vẽ lại
mạng dưới hình thức rõ ràng nhất và dễ đọc nhất.
Bước 4: Tính sơ đồ mạng
- Đánh số các sự kiện
- Ghi thời gian công việc, tên công việc,nhu cầu nguồn lực
- Tính toán sơ đồ mạng và xác định đường găng
- Tính toán các tgian dự trữ
Bước 5: Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ. Để tiện việc theo dõi, ta chuyển sơ đồ mạng lên trục
thời gian. Nếu cần có thể chuyển thành sơ đồ mạng ngang
Bước 6: Tối ưu hóa sơ đồ mạng. Lập biểu đồ nhân lực và các nhu cầu nguồn lực khác. Điểu chỉnh
sơ đồ mạng theo tiêu chuẩn tối ưu về sử dụng nguồn lực
2. Quản lý tiến độ
Sau khi đã điều chỉnh sơ đồ mạng theo các tiêu chuẩn tối ưu và đã đã có các biểu đồ nhu cầu nhân
lực và các nguồn lực khác thì công việc tiếp theo là quản lý tiến độ, tìm cách thực tiện các công
việc đã tính toán trên sơ đồ mạng để hoàn thành dự án đúng thời hạn đã vạch ra.
Các công việc ần làm để quản lý tiến độ trong qtrinh thực hiện dự án:
- Tổ chức phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công nhân về kế hoạch tổ chức thực hiện DA
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị bằng “phiếu công việc”
- Tổ chức mạng lười theo dõi, đôn đốc và nắm tình hình sản xuất
- Nhận định tình hình, đề ra biện pháp xử lý khi có thay đổi.
Câu 7: Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây dựng
ảnh hưởng đến chất lượng?
Khái niệm chất lượng:
Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.
Yêu cầu bên trong: Y/c luật pháp, y/c KH, y/c cạnh tranh đối thủ
Yêu cầu bên ngoài: Y/c về kỹ thuật, năng lực, công nghệ và những y/c khác đảm bảm sự tin cậy.
Chất lượng công trình xây dựng
Vậy chất lượng công trình xây dựng là mức độ đáp ứng của công trình với các yêu cầu đặt ra (yêu
cầu về kĩ thuật, thời gian, chi phí, độ bền vững, an toàn, môi trường,các yêu cầu này có thể được
quy định trong hợp đồng hoặc ngầm hiểu chung...)

Xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng
công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế;
và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình).
Chất lượng xây dựng công trình là một quá trình.
- Chất lượng công trình xây dựng được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu tiên của quá
trình đầu tư xây dựng công trình đó, nghĩa là từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ
khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế...
8


- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện;
chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu,
cấu kiện, MMTB mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất
lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động...
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà
còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải
hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể
hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng
như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
Đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
- Tính cá biệt, đơn chiếc:
- Được xây dựng và sử dụng tại chỗ
- Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp
- Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư
- Thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa từng thời kì
- Sản xuất xây dựng có tính di động cao

- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất sản phẩm lớn
- Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp
- Sản xuất xây dựng được tiến hành ngoài trời
Câu 8: Tại sao có thể nói một công trình xây dựng nào đó đảm bảo chất lượng? Lấy một ví dụ
để chứng minh.
Tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng:
- Công năng sử dụng
- Độ tiện dụng
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
- Độ bền vững tin cây
- Tính thẩm mỹ
- Tính kinh tế và đảm bảo đúng thời gian
- An toàn trong quá trình khai thác và sử dụng
Công trình xây dựng đảm bảo chất lượng là đảm bảo những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các qui định
trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa
mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.
Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy hoạch, kiến trúc,
gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi trường…), không kinh tế thì
cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình. Có được chất lượng công trình xây dựng
như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý
(của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành
sản phẩm xây dựng.
9


Câu 9: Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình, các nguyên tắc quản lý chi
phí? Nêu một vài ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình?

Khái niệm: Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng
Nguyên tắc quản lý chi phí: (theo bài giảng của cô)
- Đảm bảo mục tiêu hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với trình tự đầu tư xây
dựng
- Chi phí xây dựng phải tính đúng, tính đủ phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều
kiện xây dưng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng
công trình
- Nhà nước thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện các quy định pháp luật.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến
khi kết thúc
- Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập,
kiểm tra, kiểm soát chi phí
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư phải thực hiện theo các căn cứ, nội dung,
cách thức xđ tổng mức đầu tư
Điều 132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng ( theo LXD 50/2014)
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình
tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo
từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt
bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng
chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi
kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của
dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện
năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.

4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều
kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp
thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu
tư xây dựng.
5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định
về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng,Bộ Tài chính, các Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 và 36 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP.
10


Điều 34. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng
và có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn chi tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm
sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, định mức xây
dựng, giá xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây
dựng, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh tổng mức
đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng, xác định đơn giá nhân công xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây
dựng và kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng.
2. Công bố định mức xây dựng, định mức các hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng,
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, giá xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng
công trình, chỉ số giá xây dựng quốc gia và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 35. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Quy định về quản lý, sử
dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn

ngân sách nhà nước.
2. Quy định mức thu phí và hướng dẫn việc quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế,
dự toán xây dựng và các phí khác (nếu có).
3. Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 36. Các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức dự toán xây dựng do Bộ
Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức dự toán xây dựng cho các công
việc chuyên ngành, đặc thù của Bộ, địa phương sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; công bố giá vật liệu
xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và đơn
giá xây dựng công trình phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại địa phương và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn
Câu 10: Trình bày tóm tắt các nội dung của kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình?
KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Có thể hiểu kiểm soát chi phí là quá trình con người, thông qua phương pháp kiểm soát chi phí thực
hiện giám sát sự hình thành chi phí, chi tiêu (thực hiện) chi phí trong suốt quá trình đầu tư xây dựng
công trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm bảo đảm chi phí chi phí đầu tư xây dựng
công trình nằm trong vòng ngân sách đã được duyệt để đạt được hiệu quả đầu tư của dự án.
Nội dung kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình
1. Kiểm soát chi phí giai đoạn trước xây dựng
Giai đoạn trước xây dựng được xác định, trong công tác lập và quản lý chi phí, là kể từ khi lập tổng
mức đầu tư (hoặc tổng mức đầu tư sơ bộ) đến khi ký kết hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng
công trình, nghĩa là đến khi có giá ký hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Kiểm soát chi phí trong tổng mức đầu tư
- Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư
11



Căn cứ vào tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của công trình, mức độ thể hiện thiết kế cơ sở
và các tài liệu liên quan để đánh giá sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư
- Lập kế hoạch chi phí sơ bộ
Kế hoạch chi phí sơ bộ được hiểu là phân bổ tổng mức đầu tư cho các thành phần của dự án (giải
phóng mặt bằng, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, thiết bị, xây dựng công trình). Trong chi
phí xây dựng còn có vấn đề phân bổ chi phí cho các bộ phận chủ yếu của công trình (phần ngầm,
phần nổi, hoàn thiện nội thất, lắp đặt thiết bị, cấp thoát nước, dịch vụ điện, các công việc bên
ngoài...) hoặc hạng mục công trình.
Kế hoạch chi phí sơ bộ đóng vai trò như trần khống chế chi phí không chỉ toàn bộ công trình mà
còn khống chế các phần của dự án, bộ phận chủ yếu của công trình hoặc hạng mục công trình.
Kiểm soát chi phí trong dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán bộ phận, hạng mục công trình
Việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán bộ phận, hạng mục công trình bao gồm các công
việc kiểm tra: sự phù hợp giữa khối lượng công việc trong dự toán và thiết kế và việc áp dụng giá
xây dựng và tính toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán.
- Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng trong kế
hoạch chi phí sơ bộ
- Lập kế hoạch chi phí trên cơ sở dự toán để phê duyệt, xác định dự toán gói thầu (giá gói thầu)
trước khi đấu thầu
Kiểm soát chi phí trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Kiểm soát chi phí trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có giá
dự thầu hợp lý (thấp hơn giá gói thầu được duyệt).
- Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong Hồ sơ mời thầu
- Chuẩn bị giá ký hợp đồng
2. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình
Giai đoạn thực hiện xây dựng công trình được xác định là kể từ sau khi ký kết hợp đồng với nhà
thầu thi công xây dựng công trình đến khi công trình được hoàn thành và thực hiện quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình.
Kiểm soát chi phí trong thanh toán hợp đồng xây dựng

Kiểm soát chi phí trong thanh toán hợp đồng xây dựng phải bảo đảm giá trị thanh toán hợp đồng
(kể cả các khoản thanh toán do các yếu tố phát sinh hợp lý, nếu có) nằm trong giới hạn giá gói thầu
hoặc không vượt Kế hoạch chi phí đã xác định. Trình tự và nội dung các công việc cần thực hiện:
căn cứ khối lượng dự toán, tiến độ thực hiện và các điều kiện hợp đồng để kiểm tra, đối chiếu và so
sánh khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán, phát hiện những bất hợp lý trong khối lượng đề
nghị thanh toán của nhà thầu.
Kiểm soát chi phí trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Kiểm soát chi phí trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các chi phí đưa
vào giá trị quyết toán vốn đầu tư phải là các chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng
công trình (kể cả các khoản chi phí do điều chỉnh, phát sinh).

12



×