BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN QUỐC ĐẢM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” - VẬT LÍ 10 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN QUỐC ĐẢM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” - VẬT LÍ 10 THPT
Chun ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Việt
HÀ NỘI, 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Việt
người đã tận tình giúp đỡ em trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Lý luận và phương pháp dạy
học bộ mơn vật lí đã giúp em hồn thiện khóa học.
Tơi xin chân thành cám ơn BGH, các thầy cô giáo trong trường THPT
Cầu Giấy – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực nghiệm đề tài. Xin
chân thành cảm ơn sự cộng tác của học sinh lớp 10A3 trường THPT Cầu Giấy.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên và giúp
đỡ tơi hồn thiện khóa học này!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Trần Quốc Đảm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 1
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
9. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HĐNK NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ............... 4
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trường trung học phổ thông ... 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa ................................................. 4
1.1.2. Vị trí của hoạt động ngoại khóa ....................................................... 5
1.1.3. Vai trị của hoạt động ngoại khóa .................................................... 5
1.1.4. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa ................................................. 6
1.1.5. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa .......................................... 7
1.1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ................................... 9
1.1.8. Tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa ....................................... 12
1.1.9. Sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học trong việc tổ chức hoạt động
ngoại khóa vật lí ....................................................................................... 14
1.2. Cơ sở lí luận về mục tiêu dạy học mơn vật lí .......................................... 16
1.2.1. Mục tiêu về kiến thức ...................................................................... 16
1.2.2. Mục tiêu về kĩ năng ......................................................................... 16
1.2.3. Mục tiêu về thái độ .......................................................................... 17
1.3. Cơ sở lí luận về tính tích cực, tự lực của học sinh................................... 17
1.3.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập.......................... 17
1.3.2. Tính tự lực của học sinh trong hoạt động học tập .......................... 24
1.4. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức HĐNK tại trường THPT
Cầu Giấy – Hà Nội. ..................................................................................... 25
1.4.1. Mục đích điều tra............................................................................ 25
1.4.2. Phương pháp điều tra ..................................................................... 26
1.4.3. Đối tượng điều tra .......................................................................... 26
1.4.4. Kết quả điều tra .............................................................................. 27
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33
Chƣơng 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” - VẬT LÍ 10 THPT THEO
HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH . 34
2.1. Thiết kế tiến trình hoạt động ngoại khóa theo hướng phát huy tính tích
cực và tự lực của học sinh. .......................................................................... 34
2.2. Nghiên cứu nội dung chương trình và xây dựng cấu trúc logic nội dung
chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 THPT. ................................... 43
2.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng................................................................ 43
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Các định luật bảo toàn” ... 43
2.3. Thiết kế tiến trình hoạt động ngoại khóa một số kiến thức chương "Các
định luật bảo tồn" - Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực và
tự lực của học sinh. ...................................................................................... 45
2.3.1. Lựa chọn chủ đề ............................................................................. 45
2.3.2. Lập kế hoạch .................................................................................. 45
2.3.3. Tiến trình hoạt động ngoại khóa một số kiến thức chương "Các
định luật bảo tồn" - Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực và
tự lực của HS. ........................................................................................... 52
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 65
3.1. Mục đích TNSP .................................................................................... 65
3.2. Đối tượng và thời gian TNSP ............................................................... 65
3.3. Phương pháp TNSP .............................................................................. 65
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .......... 66
3.4.1. Diễn biến của tiến trình tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thiết kế và
chế tạo về tên lửa nước. ............................................................................ 68
3.4.2. Diễn biến tiến trình tổ chức “triển lãm vật lí” ................................ 78
3.4.3. Diễn biến tiến trình tổ chức “Trí tuệ Cầu Giấy” ............................ 81
3.5. Đánh giá kết quả TNSP ........................................................................ 82
3.5.1. Cách đánh giá ................................................................................. 82
3.5.2. Các tiêu chí đánh giá ...................................................................... 83
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................... 86
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Các định luật bảo toàn” .. 44
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trị chơi ơ chữ ................................................................................. 61
Hình 3.1: Sơ đồ cấu tạo tên lửa nước .............................................................. 69
Hình 3.2: Mơ hình tên lửa nước ...................................................................... 71
Hình 3.3: Giàn tên lửa nước ............................................................................ 73
Hình 3.4: Sơ đồ thiết kế cánh tên lửa .............................................................. 74
Hình 3.5:Ghép cánh tên lửa ............................................................................ 74
Hình 3.6: Thiết kế phần chóp tên lửa .............................................................. 75
Hình 3.7: Tên lửa nước hồn chỉnh................................................................. 76
Hình 3.8: Thiết kế khóa tên lửa nước.............................................................. 77
Hình 3.9: Mơ hình rắc co ................................................................................ 78
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả học tập học kỳ I mơn vật lí của khối 10 ............................ 29
Bảng 1.2: Kết quả ý kiến của HS khi tự học mơn vật lí ở nhà ....................... 29
Bảng 3.1: Mẫu danh sách nhóm Danh sách nhóm .......................................... 67
Bảng 3.2: Mẫu phiếu đánh giá đồng đẳng ...................................................... 67
Bảng 3.3: Thống kê các chi tiết....................................................................... 71
Bảng 3.4: Tiêu chí đánh giá q trình trao đổi, thảo luận ............................... 83
Bảng 3.5: Tiêu chí đánh đồng đẳng ................................................................ 83
Bảng 3.6: Tiêu chí đánh giá bài báo cáo của chuyên gia lý thuyết ................. 84
Bảng 3.7: Tiêu chí đánh giá bài báo cáo của chuyên gia kỹ thuật .................. 84
Bảng 3.8: Tiêu chí đánh giá sản phẩm tên lửa nước ....................................... 85
Bảng 3.9: Tiêu chí đánh giá q trình thuyết trình ......................................... 85
Bảng 3.10: Tiêu chí đánh giá báo tường ......................................................... 86
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả: đánh giá theo nhóm ........................................ 86
Bảng 3.12: Điểm tổng kết đánh giá theo nhóm .............................................. 87
Bảng 3.13: Điểm tổng kết của 2 đội thi .......................................................... 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban giám hiệu
BGH
Đại học sư phạm
ĐHSP
Giáo viên
GV
Hoạt động ngoại khóa
HĐNK
Học sinh
HS
Nhà xuất bản
NXB
Phương pháp dạy học
PPDH
Sách giáo khoa
SGK
Trung học phổ thông
THPT
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những biện
pháp tích cực và hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Thực hiện các yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều thay
đổi về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đặc biệt là đổi mới mạnh
mẽ về PPDH cho phù hợp với thời đại và hồn cảnh đất nước.
Vật lí học là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của
nhà trường phổ thông nước ta hiện nay. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và
học trong nhà trường phổ thơng trong đó u cầu đổi mới phương pháp dạy
và học đối với mơn vật lí là điều tất yếu.
Từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10 THPT .
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất tiến trình HĐNK một số kiến thức chương “Các định luật bảo
tồn” - Vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm góp phần phát
huy tính tích cực, tự lực của HS.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức HĐNK một số kiến thức chương “Các định luật bảo tồn”
- Vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, thì có thể góp phần phát huy
tính tích cực, tự lực của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
- HĐNK ở trường THPT.
- Mục tiêu dạy học mơn vật lí.
- Tính tích cực và tự lực của HS.
2
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức HĐNK tại trường
THPT Cầu Giấy – Hà Nội.
4.3. Thiết kế tiến trình tổ chức HĐNK đáp ứng mục tiêu dạy học mơn
vật lí, nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
4.4. Nghiên cứu nội dung chương trình, SGK và xây dựng sơ đồ cầu
trúc nội dung chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 THPT.
4.5. Thiết kế tiến trình tổ chức HĐNK một số kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm góp
phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
4.6. Thực nghiệm sư phạm.
5. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Tiến trình HĐNK một số kiến thức chương“Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm góp phần phát
huy tính tích cực, tự lực của HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình: Chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Cầu Giấy – Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục
học, logic học, phương pháp nghiên cứu khoa học, lí luận dạy học Vật lí…
Đặc biệt là nghiên cứu cơ sở lí luận về: HĐNK ở trường THPT, tính tích
cực và tự lực của HS.
- Nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát tình hình dạy học nội khóa
chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 THPT ở một số trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học, đánh giá
tính khả thi của tiến trình HĐNK đã xây dựng và hiệu quả của HĐNK.
- Phương pháp thống kê toán học.
3
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về HĐNK nhằm phát huy tính tích cực và tự
lực của HS.
Chương 2: Thiết kế tiến trình HĐNK một số kiến thức chương “Các
định luật bảo tồn” - Vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm
góp phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
9. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về tổ chức HĐNK nhằm góp
phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
- Thiết kế tiến trình tổ chức HĐNK một số kiến thức chương “Các định
luật bảo tồn” - Vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm góp
phần phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV phổ thơng, sinh viên vật lí các
trường sư phạm.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HĐNK NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trƣờng trung học phổ thông
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân
Quế: Có nhiều cách phân loại các hình thức dạy học vật lí, mỗi cách dựa trên
một dấu hiệu nhất định. Ví dụ [16]:
a) dựa theo thành phần HS có thể chia thành dạy học cá nhân, dạy học
theo lớp, dạy học theo nhóm (trong lớp có nhiều nhóm).
b) dựa theo mục đích của việc học, có thể chia thành: nghiên cứu kiến
thức mới, luyện tập, ôn tập, kiểm tra.
c) dựa theo địa điểm, vị trí tổ chức dạy học, có các hình thức: làm việc
ở lớp, làm việc trong phịng thí nghiệm, tham quan sản xuất ở xí nghiệp cơng
trường... Các cách phân loại này đều chỉ là tương đối, mỗi hình thức dạy học
trong một cách phân loại này đều có bao hàm nội dung của một số cách phân
loại khác.
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng hiện nay, người ta thường sử
dụng những hình thức dạy học sau:
- Bài lên lớp.
- Hoạt động ngoại khóa.
- Tự học ở nhà.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu về hình thức
tổ chức dạy học ngoại khóa.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa
Theo tác giả Nguyễn Quang Đơng [4], HĐNK là một hình thức tổ chức
dạy học ngồi lớp, khơng quy định bắt buộc trong chương trình, dựa trên sự
tự nguyện tham gia của các em HS có hứng thú, u thích bộ mơn và ham
5
muốn tìm tịi, sáng tạo các nội dung học tập, dưới sự hướng dẫn của GV nhằm
bổ sung, củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng bộ mơn đã được
học trong chương trình chính khóa, đồng thời góp phần giáo dục HS một cách
tồn diện.
1.1.2. Vị trí của hoạt động ngoại khóa
Nhà trường phổ thơng gồm có ba hình thức tổ chức đào tạo là: dạy học
trên lớp, giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp dạy nghề, cơng
tác giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp bao gồm những hoạt động rộng rãi
trong các lĩnh vực sau: Xã hội – chính trị; văn hóa – khoa học, nghệ thuật, thể
dục thể thao, quốc phịng.
Cơng tác ngoại khóa nói chung và cơng tác ngoại khóa vật lí nói riêng
thuộc lĩnh vực thứ hai của tồn bộ cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở
trường phổ thơng, đó là giáo dục văn hóa – khoa học.
1.1.3. Vai trị của hoạt động ngoại khóa
HĐNK là một trong ba hình thức dạy học chủ yếu ở trường phổ thông
hiện nay. Theo tác giả Nguyễn Quang Đơng và GS.TS. Phạm Hữu Tịng,
HĐNK nói chung và HĐNK vật lí nói riêng có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giáo dục HS trên tất cả các mặt, cụ thể là [4;17]:
- Về nâng cao chất lượng kiến thức: HĐNK giúp HS củng cố, đào sâu,
mở rộng những tri thức đã được học ở trên lớp, bổ sung những vấn đề chưa
được đặt ra trong chương trình chính khóa, tăng cường tính chính xác, khái
quát, hệ thống, tính áp dụng được... của kiến thức. Bên cạnh đó, nó cịn giúp
HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều kiện để học đi đôi với
hành, nối liền kiến thức trên bục giảng với thực tiễn đời sống.
- Về rèn luyện kỹ năng: HĐNK rèn luyện cho HS một cách toàn diện
các kỹ năng và nhận thức như: bắt chước theo mẫu, thao tác phối hợp, hiểu,
6
áp dụng, tổng hợp, vận dụng linh hoạt, đánh giá, sáng tạo... Qua đó, HS có
được các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thực nghiệm, kỹ năng làm việc
tập thể, kỹ năng sống, tổ chức, giao tiếp, định hướng nghề nghiệp...
- Về phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư
duy của HS như: Óc quan sát và năng lực nhận ra được cái bản chất trong các
hiện tượng vật lí, phát triển ngôn ngữ của HS, tư duy lôgic, tư duy vật lí và tư
duy khoa học – cơng nghệ, năng lực áp dụng các phương pháp nhận thức
khoa học...
- Về giáo dục tinh thần thái độ:
+ HĐNK làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú, đa dạng, làm
cho việc học tập của HS thêm lơi cuốn, sinh động, vì vậy có tác dụng khơi
dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu khoa
học và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
+ HĐNK cũng góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
+ Ngoài ra HĐNK cịn giúp HS có thể hiểu sâu hơn về những giá trị
văn hóa, truyền thống của cha ơng, của quê hương, đất nước, nâng cao nhận
thức về các vấn đề xã hội.
Như vậy HĐNK đóng một vai trị rất quan trọng trong việc bổ sung các
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS hoàn thiện nhân
cách và phát triển tồn diện, cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục, thẩm mỹ.
1.1.4. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa
Về giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp học sinh củng cố,
đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận
dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra,
theo phương châm học đi đơi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
7
Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho học sinh khả
năng tự quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngồi ra cịn
góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và
làm thí nghiệm
Về giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học
tập, khơi dậy lịng ham hiểu biết, lơi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình
các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.[4]
Về rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo: tư duy sáng tạo cũng có u cầu
về sự tích luỹ kinh nghiệm hay tri thức. Nhưng tư duy sáng tạo vận hành
khơng hồn tồn dựa trên các liên kết ghi nhớ được hình thành do các tác
động từ bên ngồi mà có nhiều liên kết do hệ thần kinh tự tạo ra giữa các vấn
đề, các sự vật, sự việc tác động riêng rẽ lên hệ thần kinh. Tư duy sáng tạo tìm
ra cách giải quyết vấn đề khơng theo khn mẫu, cách thức định sẵn. Trong tư
duy kinh nghiệm, để giải quyết được vấn đề đòi hỏi người giải quyết phải có
đủ kinh nghiệm về vấn đề đó, cịn trong tư duy sáng tạo chỉ yêu cầu người
giải quyết có một số kinh nghiệm tối thiểu hoặc có kinh nghiệm giải quyết
những vấn đề khác. Tư duy sáng tạo là sự vận dụng các kinh nghiệm giải
quyết vấn đề này cho những vấn đề khác. Người chỉ có tư duy kinh nghiệm sẽ
lúng túng khi gặp phải những vấn đề nằm ngồi kinh nghiệm, cịn người có tư
duy sáng tạo có thể giải quyết được những vấn đề ngồi kinh nghiệm mà họ
có. Tư duy sáng tạo tạo nên các kinh nghiệm mới trên các kinh nghiệm cũ vì
vậy làm phong phú thêm kinh nghiệm, tạo nên sự thay đổi về chất cho các
vấn đề, sự vật, sự việc mà nó giải quyết. Biểu hiện của tư duy sáng tạo là sự
thông minh, dám thay đổi kinh nghiệm. Tư duy sáng tạo cũng góp phần tạo
nên kinh nghiệm. [22]
1.1.5. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Theo tác giả Nguyễn Quang Đơng, HĐNK về vật lí nói riêng và HĐNK
8
nói chung có những đặc điểm cơ bản như [4]:
- HĐNK được thực hiện ngồi giờ chính khóa, nó khơng mang tính bắt
buộc mà phụ thuộc vào sở thích, hứng thú và nguyện vọng của mỗi HS trong
khuôn khổ khả năng và điều kiện có thể tổ chức được của nhà trường, số
lượng khơng hạn chế.
- HĐNK có nội dung thường liên quan với nội dung học tập trong
chương trình nội khóa, phù hợp với trình độ và đặc điểm của các đối tượng
tham gia.
- HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể, dạng theo
nhóm, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng kỷ niệm những ngày lễ.
- HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức: câu lạc bộ ngoại
khóa, tham quan ngoại khóa, hội thi ngoại khóa, hội vui ngoại khóa...
- HĐNK rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hóa - xã hội, chính trị, khoa
học cơng nghệ, thể dục thể thao, kỹ thuật... Nhằm giúp HS đào sâu làm phong
phú thêm những điều đã được học trong giờ nội khóa của mơn học tương ứng.
- Ngoại khóa do GV bộ mơn, GV chủ nhiệm, đồn thanh niêm cộng sản
Hồ Chí Minh... một nhóm, một lớp hay một số tập thể lớp thực hiện.
- Cách đánh giá kết quả không thông qua điểm số mà thông qua những
biểu hiện trong quá trình tham gia hoạt động và sản phẩm của HS...
- HS được giao lưu với nhau, có thể phát huy tính năng động, sáng tạo của
mình mà khơng bị hạn chế bởi những căng thẳng như trong giờ học trên lớp.
1.1.6. Nội dung của hoạt động ngoại khóa
Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng rất đa dạng nhưng có thể
chia thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội
dung như:
- Nghiên cứu những kiến thức lý thuyết về vật lí và kỹ thuật.
- Nghiên cứu, tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kỹ thuật.
9
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí.
Theo tác giả Nguyễn Quang Đơng [4], nội dung của ngoại khóa vật lí có
thể là những kiến thức nằm trong phạm vi chương trình vật lí THPT, hoạt động
gắn với nội khóa với mục đích giúp HS nắm chắc hơn các kiến thức, kỹ năng cơ
bản. Nội dung của ngoại khóa có thể là những kiến thức mở rộng vượt ra ngồi
nội dung chương trình nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức của HS,
giúp HS tăng hiểu biết, phát huy óc sáng tạo.
Theo phân phối chương trình vật lí ở trường THPT, từ lớp 10 đến lớp
12 HS lần lượt được học: Cơ học – Nhiệt học – Điện học – Dao động và sóng
– Quang – Vật lí hạt nhân – Từ vi mơ đến vĩ mơ. Đó cũng là những nội dung
giúp ta tổ chức các hoạt động ngoại khóa dựa theo các kiến thức mà các em
đã được tiếp thu, HĐNK có thể tiến hành ứng với từng phần hoặc tổng hợp
các phần của chương trình. Mỗi phần nói trên lại gồm một số chuyên đề:
Chuyển động, các định luật NiuTơn, các lực cơ học, cân bằng của vật rắn, các
định luật bảo tồn...
Mặt khác, mơn học vật lí có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hàng
ngày, có rất nhiều kiến thức vật lí phổ thơng có tác dụng giáo dục mơi trường,
kỹ thuật tổng hợp. Ngoại khóa vật lí là một biện pháp làm đa dạng hóa các
hình thức học tập của HS, HS được vận dụng kiến thức đã học vào hoàn cảnh
thực tế giúp các em củng cố và mở rộng kiến thức.
1.1.7. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
Việc chia ra các hình thức ngoại khóa phụ thuộc vào điều kiện ở từng
nơi, từng đối tượng HS, tuy nhiên ta có thể đưa ra một số hình thức sau:
- Dựa vào cách thức tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khóa, có:
+ Tham quan các cơng trình kỹ thuật ứng dụng vật lí: là một hình thức
tổ chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng,
10
qui trình …cần tìm hiểu trong nội dung dạy học. Hình thức tham quan ngoại
khóa có thể được tổ chức trước, trong và sau khi học một kiến thức nào đó.
Nếu tiến hành tham gia trước khi học một kiến thức mới, ta gọi là tham quan
chuẩn bị. Mục đích của tham quan chuẩn bị là giúp cho học sinh tích lũy được
những hiểu biết cần thiết để lĩnh hội tri thức mới dễ dàng và hứng thú. Nếu tiến
hành tham quan trong quá trình học gọi là tham quan bổ sung, mục đích của nó
là nhằm minh họa, làm rõ vấn đề, kiến thức vừa mới được học. Nếu tiến hành
tham quan sau khi học thì gọi là tham quan tổng kết với mục đích là để củng
cố, đào sâu kiến thức đã học. Tham quan ngoại khóa vật lí có tác dụng:
Mở rộng, nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng phương pháp nhận thức như
quan sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã thu thập được trong quá
trình tham quan.
Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tị mị khoa học,
giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, đảm bảo dạy học gắn liền với lao
động sản xuất.[4]
+ Câu lạc bộ vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu
cầu, nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Hoạt
động câu lạc bộ vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngồi giờ lên
lớp, là mơi trường tốt nhất để các cá nhân u thích vật lí có dịp học tập, sinh
hoạt, rèn luyện, vui chơi, giải trí …với các kiến thức vật lí, trên tinh thần tự
nguyện, nhằm phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ năng
cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội. [10]
+ Hội thi vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lơi cuốn được
đơng đảo học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và
nghiên cứu. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của
mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn
đấu trong học tập. Qui mô, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi phụ
11
thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi.
Thông qua tổ chức hội thi vật lí:
Bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú
đối với các lĩnh vực của vật lí.
Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc
lập suy nghĩ.
Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua
khó khăn. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của
học sinh.[4]
- Dựa vào cách thức tham gia hoạt động ngoại khóa của học sinh, có:
Học sinh đọc sách báo về vật lí và kỹ thuật: hình thức này có thể tổ
chức trong một lớp học. Giáo viên tạo điều kiện cho các em trình bày những
thơng tin mà các em đã đọc về các lĩnh vực vật lí nhằm mục đích cung cấp
thông tin, mở rộng hiểu biết cho các học sinh còn lại trong lớp học.
Học sinh tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của vật lí, có thể kết
hợp biểu diễn thí nghiệm: học sinh nghiên cứu thêm về một số kiến thức cịn
khó hiểu, trừu tượng mà giờ học nội khóa khơng có thời gian để tìm hiểu. Bên
cạnh đó, học sinh có thể tự tạo thí nghiệm để minh họa thêm.
Học sinh tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên
cứu, chế tạo được hoặc làm báo tường hoặc tập san về vật lí: hình thức này ít
được học sinh áp dụng vì khơng gây hứng thú, nó chỉ được thực hiện nếu giáo
viên yêu cầu.
Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mơ hình kỹ
thuật: hình thức này thu hút được nhiều học sinh tham gia vì học sinh lứa tuổi
này rất thích tự thể hiện mình và thích khám phá những điều mới lạ so với
những kiến thức thuần túy trong giờ học nội khóa.
12
Luyện tập giải các bài tập vật lí: vì thời lượng giải tốn vật lí khơng
nhiều, do đó giáo viên khơng có thời gian hướng dẫn cho học sinh những
phương pháp hay hoặc bài toán hay mà chỉ tập chung giới thiệu những bài
toán cơ bản để củng cố lý thuyết. Chính vì thế, việc tổ chức cho học sinh giải
bài tập vật lí là hình thức rất hay, giúp cho học sinh tìm tịi phương pháp giải
tốn mới và đưa ra một số bài toán lạ. Hoạt động này rất thiết thực góp phần
làm tăng hiệu quả học tập rất rõ và dễ lôi cuốn học sinh tham gia. Tuy nhiên,
việc tổ chức cũng gặp một số khó khăn như thời gian và địa điểm…
1.1.8. Tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Theo tác giả Nguyễn Quang Đơng, tiến trình tổ chức hoạt động ngoại
khóa bao gồm các bước sau [4]:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực
tế của dạy học nội khố bộ mơn, đặc điểm của HS và điều kiện của GV cũng
như của nhà trường để lựa chọn chủ đề của HĐNK. Việc lựa chọn này cần
phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, sự sẵn
sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khố
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
- Xác định mục tiêu của HĐNK gồm các mục tiêu: về kiến thức, về kỹ
năng, về phát triển tư duy, về tình cảm, thái độ.
- Xác định nội dung ngoại khóa.
- Xác định đối tượng tham gia.
- Dự kiến hình thức tổ chức ngoại khóa
- Dự kiến các PPDH/ kỹ thuật dạy học.
- Dự kiến hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Dự kiến phương tiện dạy học.
13
- Dự kiến những khó khăn sai lầm của HS và hướng dẫn của GV để giúp
đỡ HS giải quyết những khó khăn đó.
- Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của HĐNK.
- Dự kiến địa điểm tổ chức, cơ sở vật chất.
- Dự kiến kinh phí, tài trợ.
- Dự kiến những công việc cần sự giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành ngoại khoá theo kế hoạch
Khi tiến hành HĐNK theo kế hoạch, GV lưu ý những nội dung sau:
- Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để kịp thời giúp đỡ, động viên,
khuyến khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề nảy sinh ngoài dự
kiến để điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
- Đối với hoạt động có quy mơ lớn như các hoạt động tồn lớp, tồn
khối, GV phải đóng vai trị là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt
động. Đặc biệt GV phải là người tổ chức để HS thảo luận, tranh luận rộng rãi
những nội dung ngoại khóa.
- Đối với các hoạt động có quy mơ nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để cho HS
hồn tồn tự chủ cả về việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao. GV chỉ
giúp đỡ khi HS gặp khó khăn, vướng mắc và không thể tự giải quyết được.
- Mỗi giai đoạn của HĐNK cần thúc đẩy để HS cố gắng và quyết tâm
thực hiện đúng kế hoạch về thời gian và nội dung cơng việc cần hồn tất.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá, khen thưởng, rút kinh nghiệm
Tổng kết: Sau khi HS hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cần tổ chức cho
các em báo cáo nhiệm vụ và giới thiệu sản phẩm của nhóm mình với mọi người.
- Đánh giá: Dựa vào cả quá trình diễn ra hoạt động.
+ GV đánh giá.
+ Mỗi HS / nhóm tự đánh giá.
- Khen thưởng.
14
- Rút kinh nghiệm: Sau khi tổ chức HĐNK, GV rút kinh nghiệm, điều
chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp để những HĐNK sau phù hợp và đạt
hiệu quả cao hơn.
Trên đây là quy trình tổ chức HĐNK. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung
ngoại khóa, yêu cầu giáo dục và hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể vận
dụng mềm dẻo các bước để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để HĐNK đạt kết quả
như mong muốn thì việc hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật có vai trị to lớn.
1.1.9. Sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật dạy học trong việc tổ chức hoạt động
ngoại khóa vật lí
1.1.9.1. Phương tiện kỹ thuật dạy học
Theo PGS.TS. Phạm Xuân Quế [13], phương tiện kỹ thuật dạy học là tổ
hợp cơ sở vật chất kỹ thuật trường học, nó bao gồm các thiết bị kỹ thuật các
phương tiện nghe nhìn, các phương tiện kỹ thuật chương trình hóa: máy thơng tin,
máy kiểm tra, máy dạy học... trong số những loại phương tiện đó, phương tiện
nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phương tiện nghe – nhìn bao gồm:
- Các giá mang thơng tin nhìn: Bản trong, phim, băng từ ghi âm, băng
từ ghi hình, đĩa ghi âm, đĩa ghi hình...
- Các máy móc chuyển tải thơng tin nhìn: Đèn chiếu, Radio, máy chiếu,
Cat xét, video, máy thu hình, máy quay phim...
1.1.9.2. Những hỗ trợ cơ bản của phương tiện dạy học trong việc tổ chức hoạt
động ngoại khóa vật lí
Theo PGS.TS. Phạm Xn Quế [13], hiện nay, cùng với việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào dạy học, các phương tiện nghe nhìn, đặc biệt là máy
vi tính, máy chiếu, bảng điện tử... ngày càng được sử dụng rộng rãi. Trong
việc tổ chức HĐNK vật lí, các phương tiện dạy học có thể sử dụng:
- Máy vi tính: Dùng để thiết kế các chương trình ngoại khóa trên các
phần mềm chuyên dụng như Power point, windword... Hoặc viết các chương
15
trình trên các phần mềm lập trình. Hiện nay, máy vi tính đã trở thành một
phương tiện đa chức năng, nếu tận dụng được hết các chức năng của nó sẽ rất
thuận lợi trong tổ chức HĐNK vật lí.
- Các phần mềm dạy học, đĩa CD, VCD, DVD... chứa các chương trình
về vật lí. Các loại thiết bị này đã trở nên rất phổ biến và có thể dùng vào việc
tổ chức HĐNK vật lí. Ví dụ: Các phần mềm về dạy học vật lí, thí nghiệm vật
lí, soạn giáo án điện tử... các đĩa về thiên văn học: Hệ mặt trời, các hành tinh,
lịch sử vũ trụ...
- Mạng internet: Có thể nói đây là nguồn thơng tin vơ tận của mọi lĩnh
vực, trong đó có vật lí. Nếu mạng máy tính của nhà trường có nối mạng thì có
thể giới thiệu trực tiếp cho HS. Nếu khơng có GV có thể chuyển thơng tin từ
mạng về máy của mình để giới thiệu. Tuy vậy, để làm được việc này địi hỏi
người GV phải biết lựa chọn thơng tin, phải có kiến thức tốt về tin học và
ngoại ngữ.
- Máy chiếu hình, bản trong: Để chiếu các nội dung đã có sẵn trên bản
trong. Tuy nhiên, nó có hạn chế là chỉ chiếu được hình ảnh tĩnh. Thuận tiện
hơn dùng máy chiếu kết hợp với máy tính.
- Máy quay phim: GV có thể dùng máy quay để trực tiếp ghi lại các q
trình vật lí, các thí nghiệm mình làm... chuyển vào máy vi tính và giới thiệu
qua máy chiếu.
Trên đây là một số phương tiện kỹ thuật dạy học có thể dùng trong tổ
chức HĐNK vật lí. Trong sử dụng cần lưu ý đây chỉ là các phương tiện, cơng
cụ để chuyển tải thơng tin, vấn đề chính là việc GV khai thác, lựa chọn và sử
dụng thông tin thế nào cho phù hợp.
Để sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật dạy học trong tổ chức
HĐNK vật lí, GV cần soạn thảo kế hoạch tổ chức ngoại khóa có sử dụng
phương tiện kỹ thuật dạy học, phân chia và xác định loại phương tiện và thiết
16
bị cần sử dụng, xác định thời điểm sử dụng sao cho đúng lúc, đúng chỗ và
thời lượng thích hợp, để bằng chính hoạt động của mình, HS có thể tiếp cận,
khai thác nội dung thông tin của phương tiện, tìm ra các mối quan hệ có tính
qui luật về bản chất của đối tượng nghiên cứu, kích thích tính tích cực nhận
thức của HS. Một điều phải chú ý là: Bất kì phương tiện kỹ thuật dạy học nào
cũng chỉ mang những thông tin khoa học nhất định và có chức năng sư phạm
riêng biệt.
1.2. Cơ sở lí luận về mục tiêu dạy học mơn vật lí
Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu: Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các
chuẩn mực của mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người
được giáo dục nhất định. Đó chính là một hệ thống cụ thể các u cầu xã hội
trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại
đối tượng giáo dục. Do đó mục tiêu giáo dục phụ thuộc vào mỗi thời kì nhất
định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục
con người.
Mục tiêu giáo dục mơn học vật lí ở THPT của Việt Nam: [20]
1.2.1. Mục tiêu về kiến thức
- Những khái niệm tương đối chính xác về sự vật, hiện tượng, q trình
vật lí thường gặp.
- Những định luật, ngun lí vật lí quan trọng nhất.
- Những nét chính của các thuyết vật lí.
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, mơ hình.
- Ngun tắc cơ bản thuộc những ứng dụng quan trọng của vật lí trong
đời sống và sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu về kĩ năng
- Thu thập thơng tin từ quan sát, thí nghiệm, từ tài liệu …
- Xử lí thơng tin về vật lí
17
- Truyền đạt thơng tin về vật lí.
- Giải thích các hiện tượng vật lí.
- Các kĩ năng thực hành vật lí.
- Đề xuất các dự đốn khoa học, các phương án thí nghiệm…
1.2.3. Mục tiêu về thái độ
Là sự hứng thú học tập mơn học vật lí, có lịng u thích khoa học, có
tác phong làm việc khoa học, có tính trung thực khoa học, có ý thức sẵn sàng
áp dụng hiểu biết vật lí vào thực tế…
1.3. Cơ sở lí luận về tính tích cực, tự lực của học sinh
1.3.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập
1.3.1.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức
Tính tích cực là một phần phẩm chất vốn có của con người trong đời
sống xã hội, khác với động vật, con người khơng chỉ tiêu thụ những gì có sẵn
có trong thiên nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội mà cịn chủ động
cải biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi
thời đại.
Theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên: “Tính tích cực trong học tập là một
hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập”
[11]. Theo Kharlanop “Tích cực trong học tập có nghĩa là hồn thành một
cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy
hào hứng, những hành động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn” [19]. Theo P.N.
Erddơniev: “Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức, một sự nhận
thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của GV”. Vì vậy
nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến tích cực nhận thức.
Theo GS.TS Trần Bá Hồnh: “Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức