Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vận dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN THỎA

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”- VẬT LÍ 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN VĂN THỎA

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”- VẬT LÍ 12 THPT

Chun ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

HÀ NỘI, 2015




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học,
Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cơ giáo khoa Vật lí trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2
và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập cũng như nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học
sinh khối 12 trường THPT Mèo Vạc - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang đã tạo
mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Tơi cũng xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Vật lí k17 trường ĐH Sư
phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Thỏa


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn: Vận dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa
chương “Dịng điện xoay chiều” - Vật lí 12 THPT được thực hiện từ tháng 9
năm 2014 đến tháng 7 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng
tin đã được chọn lọc, xử lí và đưa vào luận văn đúng qui định.

Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn,
giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt cũng như các thầy, cơ giáo trong
khoa Vật lí trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Thỏa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
NHẰM GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH THPT MIỀN NÚI ...................................................................... 7
1.1. DẠY HỌC DỰ ÁN ................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án ..................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................. 7
1.1.3. Các giai đoạn của dạy học dự án......................................................... 10
1.1.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án........................ 11

1.1.5. Đánh giá trong dạy học dự án ............................................................. 12
1.1.5.1. Mục tiêu của đánh giá ..................................................................... 12
1.1.5.2. Các phương pháp đánh giá hiện hành ............................................. 12
1.1.5.3. Đánh giá trong dạy học dự án ......................................................... 12
1.1.6. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án..................................................... 13
1.2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG. .. 14
1.2.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa.................................................... 14


1.2.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường THPT ....................................................................... 14
1.2.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ............................................. 16
1.2.4. Nội dung của hoạt động ngoại khóa.................................................... 16
1.2.5. Các hình thức ngoại khóa vật lí ở trường THPT ................................. 17
1.2.6. Tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa............................................. 20
1.3. TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ..................................... 23
1.3.1. Tính tích cực nhận thức ...................................................................... 23
1.3.1.1. Khái niệm tích cực........................................................................... 23
1.3.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực. .................................................. 23
1.3.1.3. Các biện pháp phát huy TTC của HS ............................................... 25
1.3.2. Tính tự lực của học sinh ..................................................................... 26
1.3.2.1. Khái niệm tự lực .............................................................................. 26
1.3.2.2. Những biểu hiện của tính tự lực....................................................... 27
1.3.2.3. Các biện pháp phát huy tính tự lực của học sinh ............................. 27
1.3.3. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực ....................................... 28
1.3.4. Tiêu chí đánh giá TTC và TL của HS ................................................. 28
1.4. THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DHDA TRONG TỔ CHỨC
HĐNK TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO
VẠC - TỈNH HÀ GIANG ............................................................................ 29
1.4.1. Đặc điểm học sinh THPT miền núi tỉnh Hà Giang.............................. 29

1.4.2. Tìm hiểu về thực trạng tổ chức HĐNK tại địa bàn nghiên cứu ........... 31
1.4.2.1. Mục tiêu tìm hiểu thực trạng............................................................ 31
1.4.2.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu................................................... 31
1.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 31
1.4.2.4. Kết quả nghiên cứu.......................................................................... 32
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 34


Chương 2. VẬN DỤNG DHDA TRONG XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH
HĐNK CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”- VẬT LÍ 12 THPT . 35
2.1. VẬN DỤNG DHDA TRONG XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HĐNK ...... 35
2.1.1. Các giai đoạn của tiến trình HĐNK theo hướng vận dụng DHDA...... 35
2.1.2. Phân tích các giai đoạn của HĐNK theo hướng vận dụng DHDA ...... 36
2.2. NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, XÂY DỰNG SƠ ĐỒ
CẤU TRÚC LOGIC NỘI DUNG CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
- VẬT LÍ 12 THPT ...................................................................................... 40
2.2.1. Về chuẩn kiến thức, kĩ năng ............................................................... 40
2.2.1.1. Kiến thức ......................................................................................... 40
2.2.1.2. Kĩ năng............................................................................................ 41
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” .......... 41
2.3. VẬN DỤNG DHDA TRONG XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HĐNK
CHƯƠNG "DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" - VẬT LÍ 12 THPT................... 42
2.3.1. Giai đoạn 1: Lựa chọn chủ đề HĐNK ................................................. 42
2.3.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch HĐNK ....................................................... 43
2.3.2.1. Xác định mục tiêu HĐNK ................................................................ 43
2.3.2.2. Xác định nội dung và hình thức HĐNK............................................ 44
2.3.2.3. Đối tượng tham gia, ban tổ chức, đại biểu....................................... 48
2.3.2.4. Dự kiến các phương tiện HS cần sử dụng ........................................ 49
2.3.2.5. Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh và giải pháp hỗ trợ
của giáo viên ................................................................................................ 49

2.3.2.6. Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức và kinh phí hỗ trợ cho đợt HĐNK 51
2.3.3. Giai đoạn 3: Tiến hành HĐNK theo kế hoạch..................................... 52
2.3.3.1.Tổ chức cho học sinh thiết kế chế tạo mỏ hàn điện, bộ sạc ắc quy và
máy tẽ ngơ.................................................................................................... 52
2.3.3.2. Tổ chức “Hội vui vật lí”.................................................................... 54


2.3.4. Giai đoạn 4: Tổng kết, đánh giá.......................................................... 60
2.3.5. Công cụ đánh giá HĐNK theo hướng DHDA..................................... 61
2.3.5.1. Các hình thức đánh giá.................................................................... 61
2.3.5.2. Các tiêu chí đánh giá cụ thể ............................................................ 62
2.3.5.2. Cách tính điểm................................................................................. 67
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 68
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................... 69
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM............................................................... 69
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ............................................................ 69
3.3. THỜI GIAN THỰC NGHIỆM.............................................................. 69
3.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM....................................................... 70
3.5. KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................... 70
3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................... 72
3.6.1. Phân tích diễn biến tiến trình thực nghiệm sư phạm ........................... 72
3.6.1.1. Công tác chuẩn bị cho hoạt động ngoại khóa .................................. 72
3.6.1.2. Lập kế hoạch HĐNK......................................................................... 74
3.6.1.3. Thực hiện HĐNK.............................................................................. 77
3.6.1.4. Tổng kết, đánh giá ............................................................................ 88
3.6.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 89
3.6.2.1. Đánh giá định tính ............................................................................ 89
3.6.2.2. Đánh giá định lượng ......................................................................... 91
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

DHDA

Dạy học dự án

2

ĐHSP

Đại học sư phạm

3

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

4


GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

THPT

Trung học phổ thơng

7

TL

Tự lực

8

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

9


TTC

Tính tích cực

10

NXB

Nhà xuất bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kì mà tri thức và kĩ năng của con người là
những yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển của xã hội. Trong xã hội tri thức,
nền giáo dục không chỉ trang bị cho HS những kiến thức nhân loại đã tích lũy
trong lịch sử mà cịn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, óc tư duy sáng tạo
và kĩ năng nghề nghiệp. Trước tình hình đó nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho nhà
trường phổ thơng là ngồi việc trang bị cho HS những kiến thức và kĩ năng tối
thiểu, cần thiết, các môn học cần phải tạo ra cho HS một tiềm lực nhất định để
khi tham gia vào lao động sản xuất hoặc nghiên cứu khoa học họ có thể mau
chóng thích ứng với những u cầu của xã hội, đó chính là khả năng giải quyết
những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, khả năng tự tìm ra những giải pháp mới. Để
đáp ứng được yêu cầu đó nghành Giáo dục và Đào tạo nước ta cần phài đổ mới
mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nghị quyết TW 8, khoá XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ghi rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người

học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực” 28.
Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” 27.
Một trong những định hướng đổi mới đó là “dạy học bằng hoạt động


2
thơng qua hoạt động của học sinh”. Khi đó, người học - đối tượng của hoạt
động “dạy” và là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo. Thơng qua đó người học tích cực, tự
lực khám phá phát hiện tri thức, chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
Thực tế cho thấy, dạy học nội khố vẫn cịn rất nặng nề về trang bị kiến
thức lí thuyết. Thời gian để HS thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là
quá ít so với kiến thức HS đã được học. Do vậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra
của nền giáo dục, cần phải đa dạng hố các hình thức tổ chức hoạt động học
tập của học sinh, trong đó có HĐNK.
HĐNK là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức dạy học
ở trường phổ thơng hiện nay. HĐNK nói chung, ngoại khóa vật lí nói riêng có
thể hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức,
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống, kĩ thuật, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của HS. Những kiến thức HS thu được khi tham gia các
HĐNK thường sâu sắc và có tính bền vững, sản phẩm HS làm ra mang nhiều
ý nghĩa thực tiễn.
Đặc điểm mơn vật lí là mơn khoa học tự nhiên, kiến thức của nó có

nhiều ứng dụng trong thực tiễn như: giải thích các hiện tượng, chế tạo các
thiết bị kĩ thuật phục vụ cho lao động sản xuất, cho đời sống …Do vậy, giáo
viên càng phải quan tâm đến HĐNK.
Để HĐNK đạt hiệu quả cao thì địi hỏi người giáo viên phải có hình thức
tổ chức, phương pháp hướng dẫn học sinh tham gia HĐNK một cách phù hợp.
Đối với HS vùng cao Hà Giang nói riêng, HS miền núi nói chung mơi
trường giáo dục cịn nhiều hạn chế, điều kiện học tập cịn nhiều khó khăn và
đặc biệt là trình độ nhận thức của các em cịn chưa cao, việc tiếp cận với các
nguồn thơng tin còn hạn chế. Tài liệu tham khảo cho cả thầy và trị cịn ít do
đó địi hỏi người thầy phải có phương pháp dạy học phù hợp.


3
Để giải quyết thực tế khó khăn đó, một giải pháp đề xuất có thể xem
xét tính hiệu quả là tăng cường tổ chức DHDA - một hình thức dạy học mở,
hiện nay đang rất phát triển ở các nước tiên tiến. Mặt khác, DHDA thơng qua
các HĐNK vật lí được tổ chức tốt cịn có thể làm tăng niềm u thích, hứng
thú học tập mơn vật lí, phát triển tồn diện nhân cách HS. Bên cạnh đó, các
sinh hoạt đội nhóm, bộ mơn cũng là những hoạt động giáo dục cần thiết trong
trường phổ thông và rất cần được nghiên cứu tìm hiểu thêm về lý luận để có
thể vận dụng tốt nhất vào thực tế.
Chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT là chương chứa nhiều
kiến thức rất quan trọng và có nhiều ứng dụng trong khoa học kĩ thuật và đời
sống mà trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp GV chưa có điều kiện khai
thác được hoặc chưa khơi dậy được cho HS sự hứng thú, tích cực, tự lực tìm
tịi, khám phá.
Liên quan đến nội dung của đề tài đã có một số cơng trình nghiên cứu
như: Dương Hải Yến Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về cách xác
định tiêu cự của thấu kính vật lí 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cưc
và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội

2010; Phạm Thị Lan Hương. Tổ chức hoạt động ngoại khóa một số kiến thức
chương “Mắt. Các dụng cụ quang”vật lí 11 THPT theo hướng phát huy tính
tích cực tự lực của học sinh. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2011; Lại Thùy
Phương. Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một số
kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK vật lý lớp 10 (nâng cao).
Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh 2009; Phạm Vân Ngọc. Tổ
chức dạy học dự án với nội dung nghề nghiệp trong dạy học Vật lí 10 (nâng
cao). Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2012; Trần Thị Thập Ngân. Tổ chức
hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kỹ thuật chương“Cảm ứng điện từ”- Vật lí
11(nâng cao). Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2 2014...


4
Tuy nhiên cho đến nay, đề tài nghiên cứu đề cập đến việc tổ chức
HĐNK ngồi các giờ học chính khố cịn hạn chế, mặc dù đã có những
cơng trình nghiên cứu về HĐNK và cơng trình nghiên cứu về chương “Dịng
điện xoay chiều” nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vận dụng
DHDA tr o n g t ổ c hứ c HĐNK chương “Dòng điện xoay chiều” tại địa bàn
tỉnh Hà Giang.
Với những lí do nêu trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Dịng
điện xoay chiều”- Vật lí 12 THPT”.
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dịng điện
xoay chiều”- Vật lí 12 THPT nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự lực
cho học sinh THPT miền núi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
HĐNK theo hướng vận dụng DHDA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung, chương trình: Chương “Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dựa trên cơ sở lí luận về DHDA và HĐNK, đồng thời nghiên cứu
nội dung kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” để vận dụng DHDA trong xây
dựng tiến trình HĐNK chương “Dịng điện xoay chiều” - Vật lí 12 THPT, thì
có thể góp phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
+ Dạy học dự án
+ Hoạt động ngoại khóa


5
+ Tính tích cực học tập của HS
+ Tính tự lực của HS
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về:
+ Đặc điểm của học sinh THPT miền núi tỉnh Hà Giang.
+ Thực trạng việc tổ chức HĐNK cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu.
5.3 Nghiên cứu nội dung chương trình và xây dựng cấu trúc logic nội dung
chương “Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12 THPT.
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Xây dựng sơ đồ logic nội dung kiến thức chương “Dịng điện xoay
chiều”- Vật lí 12.
5.4 Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK nhằm phát huy tính
tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.
5.5 Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dịng điện
xoay chiều”- Vật lí 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của học
sinh THPT miền núi.
5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm,

từ đó rút ra những sửa đổi bổ xung cần thiết.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về vận dụng DHDA trong tổ chức
HĐNK nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.
- Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dịng
điện xoay chiều”- Vật lí 12 THPT nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự
lực của học sinh THPT miền núi.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường THPT.


6
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng DHDA trong
tổ chức HĐNK.
- Chương 2. Vận dụng DHDA trong xây dựng Tiến trình HĐNK
chương “Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12 THPT.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


7
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
NHẰM GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC

CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
1.1. DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm dạy học dự án
* Khái niệm dự án:
Dự án (tiếng Anh: project) nghĩa là dự thảo, phác thảo, thiết kế. Dự án
có thể hiểu là một dự định, kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời
gian, phương tiện, tài chính, vật chất, nhân lực và cần được thực hiện để đạt
mục tiêu đặt ra.
* Khái niệm dạy học dự án:
DHDA có thể được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như học dựa trên
dự án, dự án học tập, làm việc dự án,..
Theo Đỗ Hương Trà: “DHDA là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua
quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng
những kiến thức theo nội dung môn học - được gọi là dự án và cuối cùng phải
tạo ra được sản phẩm thực tiễn...” [26].
Hình thức làm việc chủ yếu trong DHDA là hoạt động nhóm.
Trong q trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá
khác nhau để giúp HS tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án
DHDA có rất nhiều đặc điểm như: định hướng thực tiễn, định hướng
hứng thú, định hướng hành động, định hướng sản phẩm, có tính tự lực cao của
người học, mang tính phức hợp và cộng tác làm việc.


8

Định
hướng
thực tiễn

Cộng
tác làm
việc

Định
hướng
hứng thú

DẠY
HỌC
DỰ ÁN

Mang
tính phức
hợp

Tính tự
lực cao
của người
học

Định
hướng
hành động

Định
hướng
sản phẩm

Hình 1.1 Đặc điểm của dạy học dự án


Tuy nhiên, theo Đỗ Hương Trà thì DHDA có ba đặc điểm quan trọng
nhất bao hàm các đặc điểm trên đó là:
a. Định hướng vào học sinh
- Hứng thú của người học: HS được tham gia chọn đề tài, chủ đề và nội
dung của dự án phù hợp với hứng thú của người học, thúc đẩy mong muốn
của người học, tăng cường năng lực hồn thành những cơng việc quan trọng
và mong muốn được đánh giá. Cơ hội cộng tác với bạn bè cũng làm tăng tính
hứng thú của người học. Ngồi ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục
phát triển trong q trình thực hiện dự án.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, học sinh tham gia
tích cực và tự lực vào các giao đoạn của q trình dạy học: Xác định mục
đích, đề xuất dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án và trình bày kết quả thực
hiện. Mỗi giai đoạn đều địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo
của người học. Người dạy chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học
sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.


9
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm, việc học mang tính xã hội. DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa HS với
GV và giữa HS với nhau. Đôi khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng.
b. Định hướng thực tiễn:
- Gắn liền với hồn cảnh, có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Chủ đề của dự án
gắn liền với thực tiễn. Nhiệm vụ của dự án cần phù hợp với trình độ và khả
năng của người học.
DHDA tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án
phức tạp trong thế thới thực và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng
dụng các kĩ năng và kiến thức của mình.

Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã
hội, địa phương, gắn với môi trường, mang lại tác động xã hội tích cực.
Ví dụ: Chủ đề dự án “Chế tạo máy tẽ ngơ” có liên quan đến kiến thức
THPT: Năng lượng, chuyển động cơ, động cơ không đồng bộ,... Khi thực hiện
thành cơng có thể đưa vào ứng dụng trong đời sống sản xuất mang lại hiệu quả cao.
- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành (định hướng hành động): Thơng
qua đó kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kĩ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc các lĩnh vực khác nhau. DHDA yêu cầu người học phải sử dụng
thông tin của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Chủ đề dự án “Chế tạo máy tẽ ngơ” địi hỏi người học phải am
hiểu mơn Cơng nghệ, mơn Tốn bên cạnh các kiến thức về Vật lí.
c. Định hướng vào sản phẩm
Trong q trình thực hiện dự án sản phẩm được tạo ra. Các sản phẩm
đó có thể là sản phẩm lý thuyết, sản phẩm vật chất,... có thể sử dụng, cơng bố,
giới thiệu.


10
1.1.3. Các giai đoạn của dạy học dự án
Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của DHDA khác nhau như: theo
Bộ Giáo dục và đào tạo - Dự án Việt- Bỉ [1] thì DHDA gồm 3 giai đoạn: lập
kế hoạch, thực hiện dự án, tổng hợp báo cáo kết quả; theo Đỗ Hương Trà [26]
DHDA gồm 5 giai đoạn: xây dựng ý tưởng lựa chọn chủ đề dự án, xây dựng
kế hoạch dự án, thực hiện dự án, giới thiệu sản phẩm, đánh giá. Tuy nhiên
theo chúng tơi có thể chia DHDA thành 4 giai đoạn như hình 1.2

Quyết định
chủ đề

dự án

- GV kích thích hứng
thú tạo ĐK cho HS
tham gia.
-HS hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm để
quyết định chủ đề dự án

Lập kế
hoạch dự án

-GV hướng dẫn, động
viên, khích lệ và nhắc
nhở.
-HS lập kế hoạch và
phân cơng nhiệm vụ
trong nhóm.

Thực hiện
dự án

-HS làm việc theo
nhóm, theo cá nhân để
hồnh thành cơng việc
được giao
-GV giám sát, động
viên, nhắc nhở.

Tổng kết,

đánh giá

-HS trưng bày, giới
thiệu sản phẩm, báo cáo
kết quả, tự nhận xét, rút
kinh nghiệm bản thân.
-GV tổng kết, đánh giá,
và rút kinh nghiệm
chung.

Hình 1.2 Các giai đoạn của DHDA ứng với nhiệm vụ của GV và HS trong từng giai đoạn


11
1.1.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Vai trò của giáo viên: Theo quan điểm của Unesco, giáo dục có bốn
trụ cột cơ bản: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự hồn
thiện do đó vai trị của GV là không thể thiếu trong dạy học dự án. Tuy nhiên
GV khơng cịn là người thuyết giảng, diễn giải, “cầm tay chỉ việc” mà là
người hướng dẫn, tham vấn, là một nhà tư vấn, một học viên cộng tác (bạn
cùng học). GV không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội
dung nhìn ra các vấn đề của cuộc sống có liên quan, hình thành cho HS những
dự án học tập có liên quan đến bài học.
Vai trò định hướng của GV trong dạy học dự án là hết sức quan trọng,
muốn đạt dược hiệu quả cao GV phải chuẩn bị rất kĩ các bước, phân cơng
nhiệm vụ cho nhóm, định hướng cách thực hiện và sản phẩm.
Song song với sự định hướng thì GV cịn có vai trị tham vấn nhằm tạo
sự hỗ trợ cần thiết cho HS. Ngồi ra GV cần thúc đẩy tính tích cực, tự lực của
HS cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong DHDA.
Để dự án đảm bảo đi đến thành cơng thì GV phải ln có mặt trong

các khâu của DHDA, vừa gần gũi, thân thiện với HS nhưng cũng phải có uy
quyền khi tham gia bổ sung, chỉnh sửa và đánh giá quá trình thực hiện dự án.
Vai trò của học sinh: Trong các dự án HS được đưa ra nhiều quyết
định, được hợp tác làm việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám
đơng,... chính HS là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập thơng tin từ
các nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp và tích lũy kiến thức từ q trình
làm việc của chính các em. HS hồn thành việc học thông qua dự án với các
sản phẩm cụ thể và chính các em là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
các tiêu chí đã xây dựng trước đó.


12
1.1.5. Đánh giá trong dạy học dự án
1.1.5.1. Mục tiêu của đánh giá
Đánh giá là một phần trong quá trình dạy học, cái đích của đánh giá là
nhằm thúc đẩy việc học và cải tiến cách dạy.
Theo Phạm Vân Ngọc [19] các mục tiêu đánh giá bao gồm:
- Định nghĩa và truyền đạt mục tiêu học tập cho HS một cách rõ ràng.
- Đánh giá kết quả kiến thức, kĩ năng đạt được sau mỗi quá trình học
của HS, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của HS, xác nhận kết quả đã đạt
được của HS, dự báo khả năng HS có thể đạt được trong q trình tiếp theo.
- Đánh giá HS trong quá trình học, cung cấp những phản hồi mang tinh
dự báo đến GV và HS dẫn đến những điều chỉnh cần thiết và hợp lý, tăng
cường hiệu quả dạy và học.
- Khuyến khích HS tự đánh giá và giao tiếp trong học tập.
1.1.5.2. Các phương pháp đánh giá hiện hành
Hiện nay ở các trường phổ thông, đánh giá chủ yếu dựa trên kiểm tra.
Các phương pháp kiểm tra được sử dụng phổ biến là kiểm tra vấn đáp,
kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
- Kiểm tra vấn đáp: Ở trường phổ thông phương pháp này được sử

dụng khi kiểm tra bài cũ đó là GV hỏi và HS trả lời.
- Kiểm tra viết: Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến ở trường
phổ thông. GV giao câu hỏi hoặc bài tập yêu cầu HS trả lời dưới dạng viết
theo hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan.
- Kiểm tra thực hành: GV tổ chức cho HS hoạt động thực tiễn qua đó
đánh giá HS. Đây là phương pháp ít phổ biến ở trường phổ thông hiện nay.
1.1.5.3. Đánh giá trong dạy học dự án
Để dự án đạt kết quả cao thì đánh giá phải được thực hiện liên tục trong
suốt quá trình thực hiện dự án. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì là


13
khâu cốt yếu của DHDA. Nhờ có đánh giá giúp GV biết nhiều hơn về nhu cầu
của HS cũng như có thể điều chỉnh việc giảng dạy nhằm giúp HS học tốt hơn.
Qua q trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy các phương pháp đánh
giá trong DHDA gồm:
- Phản hồi (tiến hành liên tục trong suốt dự án): bao gồm phản hồi của
GV (nhận xét, định hướng, gợi ý,...) và phản hồi của bạn học;
- Mỗi HS tự đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện dự án của
bản thân;
- GV và HS cùng tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các
nhóm.
Sự thành cơng của dự án chính là thước đo của sự phối hợp giữa các
phương pháp đánh giá. Kết hợp giữa đánh giá của GV và đánh giá của HS,
đánh giá kết quả và đánh giá q trình. Việc cung cấp các tiêu chí đánh giá dự
án trước khi thực hiện dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp HS nhận thức
rõ mục tiêu và định hướng để thực hiện dự án.
1.1.6. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
* DHDA có rất nhiều ưu điểm đối với HS và GV, Theo Bộ Giáo dục và
Đào tạo - Dự án Việt- Bỉ [1] thì DHDA có một số ưu điểm như sau:

- Gắn lí thuyết với thực tiễn
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo;
- Phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính
tích hợp;
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Phát triển năng lực đánh giá.


14
* Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một số
hạn chế nhất định:
- Học theo dự án địi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu;
- Học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp;
- Học theo dự án địi hỏi GV phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư
phạm, tích cực u nghề.
1.2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.2.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa
Theo các tác giả Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai [17], HĐNK là hoạt động
được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp, khơng quy định bắt
buộc trong chương trình. Nó có những đặc trưng là dựa trên tính tự nguyện
của học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia
không hạn chế; việc đánh giá kết quả thông qua sản phẩm của học sinh làm
được, thơng qua sự hứng thú, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát
triển và hồn thiện nhân cách, phát huy tính tích cực và tự lực, bồi dưỡng
năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong
phú và đa dạng nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp
dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú

học tập nội khóa.
1.2.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học ở trường THPT
HĐNK nói chung và HĐNK Vật lí nói riêng có vị trí rất quan trọng trong
công tác giáo dục ở nhà trường phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trên tất cả mọi mặt.


15

Phát huy tính tích cực nhận thức
Phát huy tính tự lực trong học tập
VAI TRỊ CỦA HĐNK
TRONG HỆ THỐNG CÁC
HÌNH THỨC TỔ CHỨC
DẠY HỌC Ở PHỔ THÔNG

Rèn luyện kĩ năng
Phát triển tư duy
Giáo dục tinh thần thái độ

Hình 1.3 vai trị của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở phổ thơng

- Phát huy tính tích cực nhận thức: HĐNK giúp học sinh chủ động tìm
kiếm tri thức qua nhiều kênh thông tin như: đọc sách báo, tìm kiếm tài liệu
liên quan thơng qua internet, tham khảo người có kinh nghiệm... nhằm đáp
ứng mục tiêu học tập của bản thân.
- Phát huy tính tự lực trong học tập: HĐNK góp phần phát huy tính tự
lực học tập của học sinh. Khi học sinh tự nguyện tham gia hoạt động ngoại
khóa thì học sinh sẽ tự lực lập kế hoạch làm việc (học tập), tự mình tìm hiểu

tri thức, tự mình khám phá... với mong muốn được áp dụng tri thức đã tiếp
thu được vào thực tế một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện kĩ năng: HĐNK rèn luyện cho HS một cách toàn diện các kĩ
năng hành động nhận thức như: Bắt trước theo mẫu, thao tác phối hợp, hiểu,
áp dụng, tổng hợp, vận dụng linh hoạt, đánh giá,... Qua đó, HS có được các
kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng sống, tổ chức, giao tiếp
định hướng nghề nghiệp…
- Phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy của
HS như: Óc quan sát và năng lực nhận ra được cái bản chất trong các hiện tượng
vật lý, phát triển ngôn ngữ của HS, tư duy logic, tư duy vật lý…


16
- Giáo dục tinh thần thái độ:
+ HĐNK làm cho q trình dạy bộ mơn thêm phong phú, đa dạng, làm
cho việc học tập của HS thêm lôi cuốn, sinh động, vì vậy có tác dụng khơi
dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu khoa
học và phát huy tính tích cực của HS.
+ HĐNK cũng góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
1.2.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Theo Nguyễn Quang Đơng [9], HĐNK nói chung và ngoại khóa Vật lí
nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Phải có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, thời gian thực hiện,
phương pháp và nội dung ngoại khóa;
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia và sự
hứng thú của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên;
- Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng
cũng có thể là tập thể đơng người;
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để

lơi cuốn nhiều học sinh tham gia;
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh được đánh giá thông qua
thái độ tham gia của học sinh và sản phẩm của quá trình hoạt động. Sự đánh
giá phải công khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời.
1.2.4. Nội dung của hoạt động ngoại khóa
Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng rất đa dạng nhưng có thể
chia thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội
dung như:
- Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật;
- Nghiên cứu, tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật;


×