Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 27 trang )

Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khái niệm kỹ thuật số đã trở nên quen thuộc với nhiều người bởi
vì sự phát triển của ngành này đã có ảnh hưởng rất lớn với sự phát triển kinh tế
toàn cầu. Nhờ có ưu điểm của xử lý số như độ tin cậy trong truyền dẫn, tín đa thích
nghi và kinh tế của nhiều phần mềm khác nhau, tín tiện lợi trong điều khiển và
khai thác mạng. Kỹ thuật số đã và đang thâm nhập mạnh mẽ vào kỹ thuật điện tử,
điều khiển tự động, phát thanh truyền hình, y tế, nông nghiệp và ngay cả trong các
dụng cụ sinh hoạt gia đình. Ngay từ những ngày đầu khai sinh, kỹ thuật số nói
riêng và ngành điện tử nói chung đã tạo ra nhiều bước đột phá mới mẽ cho các
ngành kinh tế khác và còn đảm bảo được yêu cầu của người dùng cả về chất lượng
và dịch vụ. Đồng thời kiến thức về kỹ thuật số là không thể thiếu đối với mỗi sinh
viên, nhất là sinh viên điện tử.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành điện
tử đã ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp. Trong lĩnh vực điều khiển, từ khi công
nghiệp chế tạo loại vi mạch lập trình phát triển đã đem đến các kỹ thuật điều khiển
hiện đại có nhiều ưu điểm hơn so với việt sử dụng các mạch điều khiển lắp ráp
bằng các linh kiện rời như kích thước nhỏ, giá thành rẻ, độ làm việc tin cậy, công
suất tiêu thụ nhỏ. Trong lĩnh vực điều khiển đã được ứng dụng rộng rãi trong các
thiết bị, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ngày ngày của con người như
máy giặc, đồng hồ báo giờ… đã giúp cho cuộc sống của chúng ta ngày càng hiện
đại hơn và tiện nghi hơn
Những thành tựu của nó đã có thể biến được những cái tưởng chừng như không
thể thành cái có thể, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con
người. Cùng với kinh nghiệm thực tế, em đã có cơ hội chuyển những kiến thức
thực tế qua đề tài Niên luận 2: “MẠCH ĐÈN TỰ MỞ KHI TRỜI TỐI VÀ TỰ
TẮT KHI TRỜI SÁNG”.


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.



LỜI CẢM TẠ
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Kỹ Thuật Công
Nghệ - Trường Đại Học Tây Đô. Và đặc biệt là ThS.Nguyễn Thanh Phong đã tận
tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói
chuyện, thảo luận về lĩnh vức sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.Nếu không có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của Thầy thì em nghĩ bài Niên Luận 2 này của em
rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Bài Niên Luận 2 được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần, bước đầu đi
vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của
em còn hạn chế, còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những điều thiếu sót,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng gớp quý báu của quý Thầy Cô và các
bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong khoa Kỹ Thuật Công Nghệ và
Thầy ThS.Nguyễn Thanh Phong thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Vũ Linh


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

Giảng viên



Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

ThS. Nguyễn Thanh Phong
Chương I: TỔNG

QUAN

1. Giới thiệu về các linh kiện điện tử sử dụng.
1.1.Điện trở.
-

Sử dụng gồm có điện trở 10k và 1k.

-

Điện trở là một đại lượng vật lí biểu thị đặc tính cản trở dòng điện của một
vật có khả năng cho dòng điện chạy qua. Vật nào dẫn điện càng tốt thì điện
trở của nó càng nhỏ và ngược lại.

-

hình dạng thực tế:

-

Cách xác định diện trở:

-


ký hiệu:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

-

Ứng dụng của điện trở:
+ Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp:
Ví dụ: có một bóng đèn 9V, nhưng ta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối
tiếp bóng đèn với điện trở để sụt áp bớt 3V trên điện trở.

Hạn dòng cho bóng đèn
Như hình trên ta có thể tính được trị số và công xuất của điện trở cho phù hợp như sau: Bóng đèn có
điện áp 9V và công xuất 2W vậy dòng tiêu thụ là:

I = P / U = (2 / 9) = Ampe đó cũng chính

là dòng điện đi qua điện trở.Vì nguồn là 12V, bóng đèn 9V nên cần sụt áp trên R là 3V. Vậy ta suy ra điện
trở cần tìm là

R = U/ I = 3 / (2/9) = 27 / 2 = 13.5 Ω. Công xuất tiêu thụ trên điện trở là: P = U.I = 3.(2/9)

= 6/9 W vì vậy ta phải dùng điện trở có công xuất P > 6/9 W

+ Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo ý muốn từ một
điện áp cho trước.


Cầu phân áp dùng để điều chỉnh U1 theo ý
Từ nguồn 12V ở trên thông qua cầu phân áp R1 và R2 ta lấy ra điện áp U1, áp U1 phụ thuộc vào giá trị
hai điện trở R1 và R2.theo công thức:
U1 = U.R1/(R1 + R2)
Thay đổi giá trị R1 hoặc R2 ta sẽ thu được điện áp U1 theo ý muốn. ( thường thì thay đổi R1, R2 cố
định ).

+ Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động.

Mạch phân cực cho Transistor
1.2. Tụ điện.
-

Sử dụng gồm có tụ: 2200µF để nắn nguồn đôi.

-

Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động rất phổ biến, được cấu tạo bởi hai bản cực đặt song song, có
tính chất cách điện một chiều nhưng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.

- Cấu tạo của tụ điện: bên trong tụ điện là 2 bản cực kim loại được đặt cách điện với nhau,


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

môi trường giữa 2 bản tụ này được gọi là điện môi (môi trường không dẫn điện). Điện môi có thể
là: không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao su, gốm, thuỷ tinh... Tùy theo lớp cách điện ở
giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.
- Đặt tính cơ bản: Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường

bằng cách lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các điện tích này để tạo thanh dòng
điện.Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ, nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện
xoay chiều.
- Ký hiệu: tụ điện có ký hiệu là C


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

-

Đơn vị của tụ điện :

Đơn vị của tụ điện là Fara, 1 Fara có trị số rất lớn và trong thực tế người ta thường dùng các đơn vị nhỏ
hơn như:
1F=10-6MicroFara = 10-9 Nano Fara = 10-12 Pico Fara
- Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện:
+ Tụ hóa: Giá trị điện dung của tụ hóa được ghi trực tiếp trên thân tụ. Tụ hóa là tụ có phân cực
(-), (+) và luôn có hình trụ. Vd: tụ hóa 1000µF 25V.
+ Tụ giấy và tụ gốm: trị số được ký hiệu trên thân bằng ba số.

Cách đọc: Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3).
Vd: Ví dụ: tụ gốm ghi 102 nghĩa là
Giá trị = 10 x 102 = 1000p (Lấy đơn vị là picô Fara)
Chữ K hoặc J ở cuối là chỉ sai số 5% hay 10% của tụ điện.
-

Giá trị điện áp trên thân tụ:
+ Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây
chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.


+ Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ điện có
giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.

Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V.vv
-

Phân loại tụ điện:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

+ Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực ): Các loại tụ này không phân biệt âm dương và
thường có điện dung nhỏ từ 0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch
điện có tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu.

+ Tụ hoá ( Tụ có phân cực ): Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số lớn hơn và giá
trị từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng trong các mạch có tần số thấp
hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ..

+ Tụ xoay : Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thường được lắp trong
Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò đài.

-

Phương pháp kiểm tra tụ điện:
+ Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm

 Tụ giấy và tụ gốm thường hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ dò rỉ hoặc bị chập ta



Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

làm như sau: Khi đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm ta phải để đồng hồ ở thang x1KΩ hoặc x10KΩ, và
phải đảo chiều kim đồng hồ vài lần khi đo.
 Khi đo tụ tụ tốt: kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cũ. (Lưu ý các tụ nhỏ quá < 1nF thì kim sẽ
không phóng nạp).
 Khi đo tụ tụ bị dò ta thấy kim lên lưng chừng thang đo và dừng lại không trở về vị trí cũ.
 Khi đo tụ tụ bị chập ta thấy kim lên = 0 Ω và không trở về.
+ Đo kiểm tra tụ hoá
 Tụ hoá ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô (khô hoá chất
bên trong lớp điện môi) làm điện dung của tụ bị giảm, để kiểm tra tụ hoá, ta thường so sánh độ
phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung.
 Để kiểm tra tụ hoá C2 có trị số 100µF có bị giảm điện dung hay không, ta dùng tụ C1 còn mới có cùng
điện dung và đo so sánh.
 Để đồng hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω (điện dung càng lớn thì để thang càng thấp).
 Đo vào hai tụ và so sánh độ phóng nạp, khi đo ta đảo chiều que đo vài lần.
 Nếu hai tụ phóng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở trên ta thấy tụ C2 phóng nạp kém hơn
do đó tụ C2 ở trên đã bị khô.
 Trường hợp kim lên mà không trở về là tụ bị dò.
 Chú ý: Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch, ta cần phải hút rỗng một chân tụ khỏi mạch in.
1.3. Biến trở:
-

Sử dụng gồm có biến trở: 10k.

-

Biến trở Là điện trở có thể chỉnh để thay đổi giá trị, có ký hiệu là VR.

Ký hiệu:


Hình dạng thực tế:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

1.4. Quang trở.
-

Hình dạng thực tế:

-

Điện trở quang hay quang trở, photoresistor, LDR (Light-dependent resistor, tiếng Anh còn dùng
cả từ photocell), là một linh kiện điện tử có điện trở thay đổi giảm theo ánh sáng chiếu vào. Đó
là điện trở phi tuyến, phi ohmic.

-

Quang trở được dùng làm cảm biến nhạy sáng trong các mạch dò, như trong mạch đóng cắt đèn
chiếu bằng kích hoạt của sáng tối.

Nguyên lý hoạt động của quang trở:
-

Quang trở làm bằng chất bán dẫn trở kháng cao, và không có tiếp giáp nào. Trong bóng tối,
quang trở có điện trở đến vài MΩ. Khi có ánh sáng, điện trở giảm xuống mức một vài trăm Ω

-


Hoạt động của quang trở dựa trên hiệu ứng quang điện trong khối vật chất. Khi photon có năng
lượng đủ lớn đập vào, sẽ làm bật electron khỏi phân tử, trở thành tự do trong khối chất và làm
chất bán dẫn thành dẫn điện. Mức độ dẫn điện tuỳ thuộc số photon được hấp thụ.

-

Tuỳ thuộc chất bán dẫn mà quang trở phản ứng khác nhau với bước sóng photon khác nhau.
Quang trở phản ứng trễ hơn điốt quang, cỡ 10 ms, nên nó tránh được thay đổi nhanh của nguồn
sang


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

1.5. RELAY.
-

Sử dụng relay 12v.

-

Hình dạng thực tế:

-

Relay: Là một thiết bị dùng để Bộ Xử lý điều khiển thiết bị điện, bằng cách cấp nguồn điện áp
thấp và công suất nhỏ điều khiển đóng mở thiết bị sử dụng điện áp cao và công suất lớn vận
hành.

-


Relay: Có đặc điểm:
+ Cách ly hoàn toàn giữa mạch xử lý có điện áp thấp và thiết bị điện có điện áp cao và công suất
tải lớn. An toàn cho bộ xử lý và mạch điều khiển.

+ Trở kháng: giữa hai trạng thái ON có trở kháng rất nhỏ, trạng thái OFF có trở kháng rất lớn và
xem như lý tưởng. Ổn định vận hành cho thiết bị cố công suất nhỏ, điện áp nhỏ, tần số vận hành
tùy ý.

+ Phát tia lửa điện khi chuyển trạng thái: khi làm việc với thiết bị sử dụng công suất lớn, sẽ gây
ra tia lửa điện trong thời gian chuyển từ trạng thái điều này rất nguy hiểm nếu môi trường có khí
dễ cháy nổ: Ga, xăng...tuy Relay thường bọc rất kín nhưng không hẳn đã an toàn. Đây cũng chính


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

là nhược điểm của Relay sẽ bị mòn theo thời gian ở mỗi tiếp điểm và tiếp xúc kém dần cho mỗi
lần đón mở, cần bảo trì và thay thế định kỳ
+ Relay có cuộn cảm nên khi điều khiển đóng mở phải sử dụng một diode chống điện áp ngược
khi tắt nguồn cấp cho cuộn cảm. Đặc điểm rất thú vị của cuộn cảm là dòng điện trong cuộn cảm
không thay đổi đột ngột mà biến thiên theo thời gian, do đó khi ngắt điện sẽ xuất hiện sự tăng
áp rất lớn ngược chiều với điện áp nguồn cấp, do đó để phần tử điều khiển không bị đánh thủng
do điện áp ngược này ta cần phải dùng diode để triệt tiêu điện áp ngược của cuộn cảm.

+ Không nên dùng relay để điều khiển thiết bị điện một chiều có điện áp trên 48V. Vì mỗi khi
đóng mở tiếp điểm sẽ phát ra hồ quang rất nguy hiểm sẽ làm cháy tiếp điểm, và nguy hiểm hơn
sẽ gây chạm nổ rất nghiêm trọng. Xem thêm thông tin về đặc điểm của nguồn điện.
-

Việc điều khiển để vận hành các thiết bị trong gia đình sử dụng Relay là giải pháp khả thi và ưu
tiên vì đơn giản và ổn định, hiện tại chưa nên nghĩ dùng linh kiện điện tử để thay thế cho Relay.

Chú ý khi điều khiển trong nhà bếp vì có khí Gas.

1.6. DIODE 1N4148.
-

1N4148 la loại diode đóng cắt tốc độ cao, dòng điện, điện áp thấp.

-

Hình dạng thực tế:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

-

Đây là loại diode có thời gian phục hồi nhanh. Đóng cắt được các xung có tần số rất cao và các
đường truyền tín hiệu xung trong các mạch tín hiệu. 1N4148 không giống như các diode chỉnh
lưu thông thường. Ngoài nó có chức năng đóng cắt được tần số cao nó còn có chức năng của
của một diode thông thường. Nhưng thường được sử dụng cho các mạch đóng cắt với tần số
cao. hay để ngăn tín hiệu ngược...với công suất rất thấp.

-

Thông số quan trọng của 1N4148 :
+ Điện áp ngược: 75V
+ Thời gian phục hồi: 4ns
+ Dòng điện thuận: 300mA
+ Công suất tiêu tán: 500mW
+ Nhiệt độ hoạt động: -65 ~ 175 độ C


1.7. TRANSITOR.
Hình dạng thực tế:

Ký hiệu:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

Cấu tạo của Transistor. (Bóng bán dẫn)
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp PN, nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận, nếu ghép theo thứ tự
NPN ta được Transistor ngược. Về phương diện cấu tạo Transistor tương
đương với hai Diode đấu ngược chiều nhau.
-

Cấu tạo Transistor:

-

Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là
B (Base), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.

-

Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát (Emitter) viết tắt là E,
và cực thu hay cực góp (Collector) viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có
cùng loại bán dẫn (loại N hay P) nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất
khác nhau nên không hoán vị cho nhau được.



Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

Nguyên lý hoạt động.
-

Xét hoạt động của Transistor NPN

Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn vào cực
C và (-) nguồn vào cực E.
Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E,
trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E.
Khi công tắc mở, ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E đã được cấp điện nhưng vẫn
không có dòng điện chạy qua mối C E (lúc này dòng IC= 0)
Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dòng điện chạy từ
(+) nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dòng => qua mối BE về cực (-) tạo
thành dòng IB
Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy qua mối CE làm
bóng đèn phát sáng, và dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB
Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và phụ thuộc theo một
công thức.
IC = β.IB
Trong đó IC là dòng chạy qua mối CE


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

IB là dòng chạy qua mối BE

β là hệ số khuyếch đại của Transistor
Giải thích : Khi có điện áp UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua
mối tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng IBE do lớp bán dẫn P
tại cực B rất mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì vậy số điện tử tự do từ lớp bán dẫn
N (cực E) vượt qua tiếp giáp sang lớp bán dẫn P(cực B) lớn hơn số lượng lỗ trống
rất nhiều, một phần nhỏ trong số các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB
còn phần lớn số điện tử bị hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE => tạo
thành dòng ICE chạy qua Transistor.
-

Xét hoạt động của Transistor PNP.

Sự hoạt động của Transistor PNP hoàn toàn tương tự Transistor NPN nhưng cực
tính của các nguồn điện UCE và UBE ngược lại. Dòng IC đi từ E sang C còn dòng
IB đi từ E sang B.
1.8.Biến áp.
Cấu tạo của biến áp.
-

BA là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm một cuộn sơ
cấp (đưa điện áp vào) và một hay nhiều cuộn thứ cấp (lấy điện áp ra sử
dụng) cùng quấn trên một lõi từ có thể là lá thép hoặc lõi ferit.

-

Ký hiệu:


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.


-

Hình dạng thực tế:

-

Tỷ số vòng / vol của bién áp.

Gọi n1 và n2 là số vòng của quộn sơ cấp và thứ cấp.
U1 và I1 là điện áp và dòng điện đi vào cuộn sơ cấp.
U2 và I2 là điện áp và dòng điện đi ra từ cuộn thứ cấp.
-

Ta có các hệ thức như sau:

U1 / U2 = n1 / n2 Điện áp ở trên hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp tỷ lệ thuận với
số vòng dây quấn.
U1 / U2 = I2 / I1 Dòng điện ở trên hai đầu cuộn dây tỷ lệ nghịch với điện áp,
nghĩa là nếu ta lấy ra điện áp càng cao thì cho dòng càng nhỏ.
-

Công xuất của BA.

Công xuất của BA phụ thuộc tiết diện của lõi từ, và phụ thuộc vào tần số của dòng
điện xoay chiều, BA hoạt động ở tần số càng cao thì cho công xuất càng lớn.
Để chế tạo các biến áp ta dựa vào các loại đây cách điện và lõi ferit – thép kỹ thuật
được tiêu chuẩn ở hai bảng: Thông số dây quấn cách điện cho máy biến áp và cuộn
kháng và Thông số các loại lõi Ferit và lõi thép kỹ thuật



Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

1.9.Đèn.

-

-

TTP 3W LED 6500k

-

220v 50/60hz


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

Chương 2: CHIẾT TÍNH
1. Điện trở
Chọn R1=10k, R2=1k.
2. Tụ điện
Chọn C1=2200µF.
3. Nguồn
Chọn nguồn ±12v.
4. Biến trở
Chọn 10k.
Chương 3: THIẾT KẾ VÀ MỞ RỘNG
1. Vẽ thuyết kế mạch nguyên lý trên Proteus



Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

2. Vẽ mạch in bằng Proteus
-

Đường mạch: T40


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

3. Kết xuất ra file pdf
-

Tỉ lệ: 1:1

-

In 100

4. Thi công mạch
-

Dụng cụ sử dụng:
+ Đồng hồ VOM
+ Chì hàn
+ Mỏ hàn
+ Khoan mạch
+ Các linh kiện
+ Mạch in
+ …vv…


-

Quá trình thi công mạch:
+ Phân tích sơ đồ nguyên lý
+ Tiến hành gia công mạch
+ Lắp ráp và kiểm tra hoạt động của mạch


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

5. Hướng dẫn sử dụng
-

Bước 1: Bật nguồn

-

Bước 2: Chỉnh biến trở VR1 sao cho trời tối thì đèn sáng, trời sáng thì đèn tắt.

-

Bước 3: Kết thúc, tắt nguồn.


Đề tài: Mạch đèn tự mở khi trời tối và tự tắt khi trời sáng.

6. Sản phẩm:



×