Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe tải huyndai 10 tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 58 trang )

Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH..........................................................................................2
1.1.Công dụng..........................................................................................................................................2
1.2.Phân loại............................................................................................................................................2
1.3.Yêu cầu...............................................................................................................................................2
1.4. Dẫn động phanh...............................................................................................................................2
1.4.1.Dẫn động cơ khí..........................................................................................................................2
1.4.2.Phanh dẫn động thủy lực............................................................................................................3
1.4.3.Dẫn động phanh nén khí ( còn gọi là phanh hơi)........................................................................5
1.4.4.Dẫn động phanh liên hợp...........................................................................................................7
CHƯƠNG II: KẾT CẤU CÁC CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TẢI HUYNDAI HD210...................9
2.1. Giới thiệu về xe Huyndai HD210.......................................................................................................9
2.2. Hệ thống phanh xe Huyndai10 tấn..................................................................................................12
2.3. Máy nén khí....................................................................................................................................13
2.4. Bộ điều chỉnh áp suất.....................................................................................................................14
2.5. Van an toàn.....................................................................................................................................14
2.6. Tổng van phanh ( Van phân phối)....................................................................................................15
2.6.1. Cấu tạo.....................................................................................................................................15
2.6.2. Nguyên lý hoạt động................................................................................................................16
2.7. Bầu phanh xe..................................................................................................................................17
2.7.1. Bầu phanh đơn (Bầu phanh trước)..........................................................................................17
2.7.2. Bầu phanh kép (loocke)............................................................................................................18
2.8. Cơ cấu phanh bánh xe.....................................................................................................................21
2.9.2. Tính bền chống phanh.............................................................................................................31
2.9.3. Tính bền cho đường ống dẫn động phanh...............................................................................33
2.9.4. Tính toán kiểm bền chốt phanh...............................................................................................33
CHƯƠNG III: CHUẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHANH XE TẢI HUYNDAI HD 210............................35


3.1. Những hư hỏng của hệ thống phanh..............................................................................................35
3.1.1. Bàn đạp phanh bị hẫng............................................................................................................35
3.1.2. Phanh ăn đột ngột...................................................................................................................36
3.1.5. Má phanh bị mòn nhiều...........................................................................................................36
3.1.6. Các bề mặt má phanh không ép hết vào trống phanh.............................................................37
3.1.7. Phanh không tác dụng hay không làm việc ở một bánh xe......................................................37

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
3.1.9. Mức dầu phanh bị giảm liên tục..............................................................................................38
3.1.10. Phanh xiết ( bó phanh)...........................................................................................................39
3.2. Kiểm tra..........................................................................................................................................40
*Các yêu cầu cơ bản khi kiểm tra hệ thống phanh....................................................................................40
3.2.1. Xilanh tổng phanh....................................................................................................................41
3.2.2. Tổng van phanh........................................................................................................................41
3.2.3. Cơ cấu phanh...........................................................................................................................42
3.2.4 Kiểm tra càng tăng chỉnh:..........................................................................................................44
3.2.5 Kiểm tra trục cam quay.............................................................................................................44
3.2.6. Kiểm tra hành trình tự do bàn đạp phanh...............................................................................44
3.2.7. Kiểm tra khe hở má phanh và trống phanh..............................................................................45
3.3.2 Nội dung Bảo dưỡng toàn bộ hệ thống phanh..........................................................................49
3.3.3 Sửa chữa,thay thế.....................................................................................................................50
3.3.4 Điều chỉnh hệ thống phanh.......................................................................................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................54


SVTK Hoàng Mạnh Chiến

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
một đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành
khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ lúc ra đời cho đến nay ô tô đã được sử dụng
trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch..
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các
ngành công nghiệp nặng luôn từng bước phát triển. Trong đó, ngành công nghiệp ô tô
luôn được chú trọng và trở thành một mũi nhọn của nền kinh tế và tỷ lệ nội địa hóa cũng
ngày càng cao. Tuy nhiên, công nghiệp ô tô Việt Nam đang trong những bước đầu hình
thành và phát triển nên mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu tổng thành, lắp ráp các mẫu xe
sẵn có, chế tạo một số chi tiết đơn giản và sửa chữa. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra trong
giai đoạn này là tìm hiểu và nắm vững kết cấu của từng cụm hệ thống trên các xe hiện
đại, phục vụ quá trình khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, từ đó có thể từng bước

làm chủ công nghệ.
Hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất của xe ô tô, bởi vì nó đảm
bảo cho xe chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao được năng suất vận chuyển.
Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm đó, em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
với đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe tải huyndai 10 tấn ”. Các nội dung
chính của đề tài :


Giới thiệu chung về xe tải huyndai 10 tấn HD210



Phân tích kết cấu các chi tiết trong hệ thống phanh xe huyndai 10 tấn



Kiểm tra chẩn đoán,bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phanh
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Tuân, và sự nỗ lực

của bản thân, em đã hoàn thành đồ án đúng thời gian quy định. Tuy nhiên do trình độ và
kinh nghiệm thực tế còn ít, nên đồ án không tránh khỏi thiếu sót, chưa hợp lý. Vì vậy em
rất mong được sự đóng góp của các thầy giáo cùng toàn thể các bạn.
Sinh viên thực hiện!

Hoàng Mạnh Chiến
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

1

Lớp 65DLOT21



Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH
1.1.Công dụng
Hệ thống phanh dung để làm dừng hẳn sự chuyển dộng của ô tô hoặc làm giảm bớt
tốc độ của ô tô khi đang chuyển động, ngoài ra còn để giữ cho ô tô dừng được trên đường
có độ dốc nhất định. Chất lượng của hệ thống phanh có ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ
chuyển động trung bình của ô tô. Hệ thống hãm ô tô sẽ đảm bảo cho sự chuyển động an
toán của ô tô, trnahs được những tai nạn xảy ra trên đường.
1.2.Phân loại
- Phân loại theo tính chất điều khiển gồm: Phanh chân và phanh tay.
- Phân loại theo vị trí đặt cơ cấu phanh gồm: Phanh ở bánh xe và phanh ở trục

truyền động ( sau hộp số).
- Phân loại theo kết cấu của cơ cấu phanh gồm: Phanh guốc, phanh đai, phanh đĩa.
- Phan loại theo phương thức dẫn động gồm: Dẫn động phanh bằng cơ khí, chất
lỏng 1, khí nén, hoặc liên hợp.
1.3.Yêu cầu
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của ô tô đảm nhận chắc năng “ an toàn
chủ động” vì vậy hệ thống phanh phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp đó là:

+ Quãng đường phanh ngắn.
+ Thời gian phanh ít nhất.
+ Gia tốc chậm dần ổn định trong quá trình phanh.
- Hoạt động êm dịu để đảm bảo sự ổn định của ô tô khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người lái.

- Có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm.
- Đảm bảo việc phân bố Momen phanh trên các bánh xe phải tuân theo nguyên tác
sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ.
- Cơ cấu phanh không có hiện tượng tự xiết.
- Cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt.
- Có hệ số m sát cao và ổn định.
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và phanh sinh ra ở cơ
cấu phanh.
- Hệ thống phải có sự tin cậy, độ bền và tuổi thọ cao.
- Bố trí hợp lý để dễ dàng điều chỉnh, chăm sóc và bảo dưỡng.
1.4. Dẫn động phanh
1.4.1.Dẫn động cơ khí
Dẫn động phanh cơ khí gồm hệ thống các thanh, các đòn bẩy và dây cáp. Dẫn động
cơ khí được dùng để điều khiển đồng thời nhiều cơ cấu phanh. Do nó khó đảm bảo phanh
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

2

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
đồng thời tất cả các bánh xe vì độ cứng vững của các thanh dẫn động phanh không như
nhau, khó đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các cơ cấu. Từ những đặc điểm
trên nên dẫn động cơ khí không sử dụng ở hệ thống phan chính mà
chỉ sử dụng ở hệ thống phan dừng.

Hình 1.1: Cơ cấu dẫn động cơ khí bằng dây cáp
1: Tay phanh


5: Trục

10: Giá

2: Thanh dẫn

6: Thanh kéo

11,13: Mâm phanh

3: Con lăn dây cáp

7: Thanh cân bằng

12: Xilanh phanh bánh

4: Dây cáp

8,9: Dây cáp dẫn động phanh

xe

Nguyên lý làm việc: Khi tác dụng một lực vào cần điều khiển 1 được truyền qua
dây cáp dẫn đến đòn bẩy cân bằng 7 có tác dụng chia đều lực dẫn động đến các guốc
phanh, vị trí cần phanh tay 1 được định vị bằng cá hãm trên thanh rang 2.
Ưu điểm: Dẫn động phanh cơ khí có độ tin cậy làm việc cao, độ cứng vững dẫn
động không thay đổi khi phanh làm việc lâu dài.
Nhược điểm: Dẫn động phanh cơ khí có hiệu suất truyền lực không cao, thời gian
phanh lớn.

1.4.2.Phanh dẫn động thủy lực
Dẫn động phanh thủy lực được áp dụng rộng rãi trên hệ thống phanh chính của các
loại ô tô du lịch, trên ô tô vận tải nhỏ và trung bình.
Dẫn động phanh là một hệ thống các chi tiết truyền lực tác dụng lên bàn đạp đến cơ
cấu phanh làm cho các guốc phanh bung ra nhằm thực hiện quá trình phanh, ở phanh chất
lỏng được sử dụng để truyền dẫn lực tác dụng nêu trên. Đặc điểm quan trọng của dẫn
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

3

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
động phanh dầu là các bánh xe được phanh cùng một lúc vì áp suất trong đường ống chỉ
bắt đầu tăng lên khi tất cả các má phanh ép sát vào các trống phanh.
Ưu điểm:
- Có thể phân bố lực phanh giữa các bánh xe hoặc các guốc phanh đúng theo yêu

cầu thiết kế.
- Có hiệu suất cao.
- Độ nhậy tốt.
- Kết cấu đơn giản.
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu phanh.
Nhược điểm:
- Không thể tạo được tỉ số truyền lớn, vì thế phanh dầu không có cường hóa chỉ

dùng ở ô tô có trọng lượng toàn bộ nhỏ.
- Lực tác dụng lên bàn đạp lớn.

- Đối với dẫn động phanh 1 dòng khi có chỗ nào bị ròi ( chảy dầu) thì tất cả hệ
thống phanh đều không làm việc. Để khắc phục khuyết điểm này người ta dùng loại dẫn
động hai dòng. Loại này có ưu điểm là khi 1 dòng bị hỏng thì dòng còn lại vẫn làm việc
bình thường, tuy nhiên hiệu quả phanh có giảm, đảm bảo an toàn khi chuyển động.
1
4
2
3

Hình1.2: Sơ đồ dẫn động phanh thủy lực một dòng
1: Bàn đạp
2: Xilanh chính

3: Đường ống dẫn
4: Cơ cấu phanh

Nguyên lý làm việc:
Khi phanh người lái có tác dụng vào bàn đạp 1 một lực sẽ đẩy piston của xilanh
chính 2, do đó đều được ép và áp suất dầu tăng lên trong xilanh và các đường ống dẫn
dầu 3 chất lỏng với áp suất lươn ở các xilanh bánh xe sẽ thắng lực của lò xo và tiến hành
ép guốc vào trống phanh.
Khi không phanh nữa người lái không tác dụng lực vào bàn đạp các lò xò hồi vị của
bàn đạp, của viston làm cho piston trở về vị trí cũ, lò xo hồi vị kéo guốc phanh vào vị trí
cũ.

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

4

Lớp 65DLOT21



Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
1
3

6

2

5
4

I

II

Hình 1.3: Sơ đồ dẫn động phanh thủy lực 2 dòng
I: Đường ống dẫn dầu phanh đến các bánh xe trước
II: Đướng ống dẫn dầu phanh đến các bánh xe sau
1: Bàn đạp

4,6: Van

2: Trống phanh

5: Cơ cấu xilanh bánh xe

3: Bộ phận chia dòng

Cấu tạo: Cơ cấu gồm có piston chính 1 được nối vào bàn đạp, và piston trung gian
2 được đặt tự do ở phía giữa của xilanh. Piston 2 chia không gian xilanh thành 2 khoang
riêng để nối với các dòng dẫn động phanh, mỗi dòng được cung cấp dầu bởi một bầu
chứa riêng.
Nguyên lý làm việc:
Khi phanh người lái đạp vào bàn đạp làm cho piston chính 1 sẽ dịch chuyển về phía
trái tạo nên áp suất cao tại khoang I, qua piston trung gian 2 tạo nên áp suất cao ở khoang
II.
Khi xẩy ra hư hỏng ở một dòng nào đó thì piston sẽ chuyển dịch chuyển một cách
tự do cho đến khi chạm vòa piston trung gian hoặc chạm vào đáy của xilanh. Sau đó
trong buồng xilanh của hòng không hư hỏng sẽ tọa nên áp suất làm việc, khi đó xe vẫn
được phanh những hiệu quả không cao, người lái sẽ cảm thấy hư hỏng của hệ thống vì
hành trình bàn đạp tăng lên.
1.4.3.Dẫn động phanh nén khí ( còn gọi là phanh hơi)
Dẫn động phanh khí nén được sử dụng nhiều trên ô tô vận tải cỡ lớn và trung bình,
đặc biệt lớn. Để dẫn động các cơ cấu phanh người ta sử dụng năng lượng của khí nén, lực
của người lái tác dụng lên bàn đạp chỉ để mở tổng van phanh, do đó mà giảm được sức
lao động của người lái, tùy theo lien kết của xe rơ mooc mà dẫn động phanh khí nén có
thể là một dòng hoặc hai dòng.

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

5

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân


Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo của phanh hơi
1: Máy nén khí

4: Bầu phanh

2: Bình chứa

5: Ống dẫn hơi

3: Van phân phối

6: Bàn đạp phanh
7: Đồng hồ kiểm tra áp suất

Nguyên lý làm việc:
Khi phanh, người lái xe tác dụng lên bàn đạp 6 qua dẫn động tổng van 3 mở cho khí
nén từ bình chứa khí nén 2 theo đường ống tới đầu phanh 4 để tiến hành phanh.
Khi thả bàn đạp, tổng van phanh ngắt lien hệ giữa bình chứa khí nén với đường ống
dẫn và mở đường ống của bầu phanh thông với không khí bên ngoài, khí nén thoát ra
ngoài và guốc phanh nhả ra khỏi trống phanh.
Ưu điểm:
- Điều khiển nhẹ nhành, kết cấu đơn giản, tạo được lực phanh lớn.
- Có khả năng cơ khí hóa quá trình điều khiển ô tô.
- Có thể sử dụng không khí nén cho các bộ phận làm việc như hệ thống treo loại
khí.
Nhược điểm:
- Số lượng các cụm khá nhiều, kích thước và trọng lượng của chúng khá lớn, giá

thành cao.
- Thời gian hệ thống phanh bắt đầu làm việc kể từ khi người lái tác dụng vào bàn

đạp khá lớn.
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

6

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
1.4.4.Dẫn động phanh liên hợp
Dẫn động phanh lien hợp là kết hợp giữa thủy lực và khí nén trong đó phần thủy lực
có kết cấu nhỏ gọn và trọng lượng nhỏ, đồng thời đảm bảo cho độ nhạy của hệ thống cao,
phanh cùng 1 lúc được tất cả các bánh xe, phần khí nén cho phép điều khiển nhẹ nhàng
và khả năng huy động, điều khiển phanh rơ mooc.
Dẫn động phanh lien hợp thường được áp dụng ở các loại xe vận tải cỡ lớn và áp
dụng cho xe nhiều cầu như: xe URAL, 375D, URAL – 4320….

Hình1.5: Phanh khí nén thủy lực ô tô URAL – 4320
1: Máy nén khí

9: Đầu nối

2: Bộ điều chỉnh áp suất

10: Đồng hồ áp suất

3: Van bảo vệ 2 ngả

11: Tổng van phanh


4: Van bảo vệ 1 ngả

12: Xilanh khí nén

5: Bình chứa khí nén

13: Cơ cấu xilanh piston bánh xe

6: Phanh tay

14: Đầu nối phân nhánh

7: Khoá điều khiển phanh rơ mooc

15: Xilanh cung cấp nhiên liệu

8: Van tách
16: Bàn đạp phanh
Nguyên lý làm việc:
Khi phanh người lái xe điều khiển động tác một lực vào bàn đạp phanh 16 để mở
van phanh lúc này khí nén từ bình chứa 5 đi vào hệ thống qua tổng van phanh cơ cấu.
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

7

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Tuân
Piston xilanh khí, lực tác động của dòng khí có áo suất cao ( 8 đếm 10kg/ cm2) đẩy
piston thủy lực tạo cho dầu phanh trong xilanh thủy lực có áp suất cao như các đường
ống đi vào xilanh bánh xe thực hiện quá trình phanh van bảo vệ 2 ngả có tác dụng tách
dòng khí thành hai dòng riêng biệt và tự động ngắt 1 dòng khí nào đó bị hỏng để duy trì
sự làm việc của dòng không hỏng.
Trong hệ thống phanh dẫn động khí nén thủy lực thì cơ cấu dẫn động là phần khí
nén và cơ cấu chấp hành là phần thủy lực, trong cơ cấu thì được chia làm hai dòng riềng
biệt để điều khiển các bánh xe trước và sau.
Ưu điểm:
Kết hợp được nhiều ưu điểm của 2 loại hệ thống phanh thủy lực và khí nén, khắc
phục được những nhược điểm của từng loại khi làm việc độc lập.
Nhược điểm:
- Kích thước của hệ thống phanh liên hợp là rất cồng kềnh và phức tạp, rất khó khan
khi bảo dưỡng, sửa chữa.
- Khi phần dẫn động khí nén bị hỏng thì dẫn đến cả hệ thống ngừng làm việc cho
nên trong hệ thống phanh liên hợp ta cần chú ý đặc biệt tới cơ cấu dẫn động khí nén.
- Khi sử dụng hệ hống phanh liên hợp thì giá thành cũng rất cao và có rất nhiều cụm
chi tiết đắt tiền.

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

8

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
CHƯƠNG II: KẾT CẤU CÁC CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG PHANH TRÊN

XE TẢI HUYNDAI HD210
2.1. Giới thiệu về xe Huyndai HD210
Xe Huyndai HD 210 10 tấn là loại xe tải do hãng Huyndai của Hàn Quốc sản xuất.
Đây là loại xe được dùng để chuyên chở các vật liệu và các phụ kiện có kích thước lớn
nhằm phục vụ các công trình xây dựng và các nơi có không gian vừa và lớn. Xe có công
suất lớn, độ bền và độ tin cậy cao, kết cấu cứng vững gồm nhiều thiết bị hiện đại được
trang bị trên xe và đảm bảo an toàn cho người sử dụng trong các điều kiện đường xá, khí
hậu có phần khắc nghiệt.
Với đề tài được giao là khai thác kỹ thuật hệ thống phanh dùng cho xe tải loại 10
tấn dựa trên cơ sở là xe Huyndai HD 210 do hãng Huynhdai của Hàn Quốc sản xuất.

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

9

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
1

2
3

4

5

7


6
10

8

9

11

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí chung xe Huyndai HD210
Thông số cơ bản về xe Huyndai HD210
- Chiều dài toàn bộ

mm

8.270

- Chiều rộng toàn bộ

mm

2.495

- Chiều cao toàn bộ

mm

2.860


- Chiều dài cơ sở

mm

7.025

- Vết bánh trước

mm

2.040

- Vết bánh sau

mm

1.850

- Trọng lượng bản thân

KG

10.525

- Trọng lượng toàn bộ

KG

21.700


- Vận tốc lớn nhất

Km/h

95,8

- Bánh xe

Phía trước đơn, phía sau

- Cỡ lốp
- Phanh chính loại

- Phanh tay loại
Kiểu động cơ
-

Số xilanh
Công suất lớn nhất

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

kép
Trước

11 - 12

Sau

11 - 20


Dẫn động liên hợp
Phanh trước

Tang trống

Phanh sau

Tang trống

Tang trống, tác dụng phía sau hộp số
Động cơ diegen, 4 kỳ, phun nhiên liệu trực
tiếp, làm mát bằng nước
4
290KW/2200v/p
10

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
-

Momen xoắn lớn nhất
Khoảng cách từ tâm

100/KG/1400v/p
160mm


bánh xe đến piston xilanh
bánh xe
Khoảng cách từ tâm

170mm

bánh xe đến điểm tựa chốt
quay

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

11

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
2.2. Hệ thống phanh xe Huyndai10 tấn

Hình 2.2: Sơ đồ bố trí chung của hệ thống phanh xe Huyndai 10 tấn
1: Đồng hồ áp suất

12: Van ba ngả

2: Cơ cấu phanh bánh xe

13: Cơ cấu phanh bánh xe

3: Máy nén khí


14: Cơ cấu phanh bánh xe

4: Bình lọc hơi nước

15: Bầu phanh chính của cầu giữa và trước

5: Bình nén khí

16: Bầu phanh chính của phanh cầu sau

6: Cơ cấu phanh bánh xe

17: Bình dầu

7: Cơ cấu phanh xe

18: Van chuẩn đoán

8: Van phân phối

19: Van xả nhanh

9: Cơ cấu phanh bánh xe

20: Bình ngưng tụ hơi nước

10: Bầu phanh tay

21: Van an toàn


11: Van xả khí
Nguyên lý làm việc:

22: Bàn đạp phanh

Động cơ làm việc thì máy nén khí làm việc và nén khí đến một áp suất nhất định và
được kiểm tra bằng đồng hồ áp suất rồi được đưa thẳng tới các bình chứa khí nén.
Khi thực hiện quá trình phanh thì ta đạp bàn đạp phanh làm cho van phân phối mở
và khí nén từ bình chứa đến mở van ở các bầu phanh chính của các cầu để cho dòng khí
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

12

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
từ bình chứa tới ép piston màng trong bầu phanh chính, đẩy piston dầu trong bầu phanh
chính và đưa dầu tới các xilanh bánh xe và thực hiện quá trình phanh.
Khi không phanh thì nhờ các lực lò xo hồi vị kéo các guốc phanh lại và dầu hồi về
bình dầu. Lúc này khí nén không hồi về bình chứa mà thông với khí quyển và áp suất
trong buồng phanh giảm, lò xo hồi vị trong bầu phanh đẩy piston màng dịch chuyển về vị
trí ban đầu và dừng lại quá trình phanh.
2.3. Máy nén khí
Máy nén khí là để tạo 1 lượng khí nén dự trữ cố định ở ô tô dùng trong hệ thống
phanh hơi và phanh liên hợp.
Nguyên lý làm việc:
Máy nén khí được dẫn động bằng truyền động đai từ khuỷu động cơ. Dưới tác dụng

của độ chân không sinh ra trong xilanh của máy nén khí, không khí được hút vào máy
nén khí và khi vào trong không khí được nén lại và có áp suất cao sau đó được đưa tới
bình chứa khí nén qua các ống dẫn động.

Hình 2.3: Sơ đồ máy nén khí

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

13

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
2.4. Bộ điều chỉnh áp suất

Hình 2.4: Bộ điều chỉnh áp suất
Bộ điều chỉnh áp suất đặt trên khối xilanh của máy nén khí, nó có tác dụng giữ
nguyên áp suất khí nén trong một giới hạn nhất định là trong khoảng ( 0.6 – 0.7 Mpa), áp
suất này được đảm bảo cho luồng khí nén từ các bình chứa vào các bầu phanh với tốc độ
giới hạn không đổi và với lưu lượng trong một giây lớn nhất, do vậy bảo đảm được thời
gian chậm tác dụng của dẫn động phanh là ngắn nhất.
2.5. Van an toàn
Van an toàn dùng để phòng ngừa cho hệ thống khí nén không bị tăng áp suất quá
lớn trong trường hợp tự động điều chình áp suất bị hư hỏng. Van được bố trí ở bình chứa
khí nén gần máy nén khí và được điều chỉnh áp suất bị hư hỏng. Van bố trí gần khí nén
và được điều chỉnh nhờ áp suất quá lớn mở van khoảng 0.9 – 0.95 Mpa. Van được điều
chỉnh nhờ áp suất khí và được hãm lại nhờ lò xo.


SVTK Hoàng Mạnh Chiến

14

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân

Hình 2.5: Van an toàn
1: Đế van

4: Lò xo van

2: Thân van

5: Đai ốc hãm

3: Bi
2.6. Tổng van phanh ( Van phân phối)

6: Ty điều chỉnh

2.6.1. Cấu tạo

A

A-A


21

20
19
18
1

17
16

15
2
14

13

B

12

A

3
4

10

5

6


9

D

C

A
7

Hình 2.6: Kết cấu tổng van phanh Huyndai HD210

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

15

11

Lớp 65DLOT21

8


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
2.6.2. Nguyên lý hoạt động
-

Khi không phanh


Lò so (5) và (11) giữ cho van trên (12), van dưới (10) đóng đường cấp khí nén từ A
sang B và từ C sang D, không khí ở cửa D và B thông với cửa xả ( khí trời).
Nhờ lõi rỗng của piston (4) và ống trụ rỗng của van dưới (9) khí nén không được
cấp đến bầu phanh, các bánh xe lăn trơn tự do.
- Khi đạp phanh

Bàn đạp (21) quay xung quanh chốt, ép con lăn (20) và tỳ vào cốc ép (19) đi xuống.
Sau khi khắc phục hết khe hở giữa cốc ép và bích chặn, bích chặn ép lò xo (14) tỳ vào
piston (15) xuống. Khi đế piston (15) tỳ sát vào mặt van (12) thì đường thông với khí trời
đóng lại, đồng thời van tiếp tục đi xuống tách khỏi đế van, khí nén từ A bắt đầu cấp cho
B đến bầu phanh sau. Khí nén cấp tới cửa B một phần đi qua (2) lỗ nhỏ.
Lỗ nhỏ trên đi lên khoang ngoài của piston (15) áp lực khí nén lên piston (15) cùng
chiều với lực đàn hồi lò xo (2) đóng vai trò tại cảm giác lực lên bàn đạp.
Lỗ nhỏ dưới đi vào khoang trước piston (4) áp lực khí nén hỗ trợ đẩy piston (4) đi
xuống làm nhanh quá trình mở van (9) cùng với quá trình đi xuống của piston(4), do tác
dụng của piston (15) piston (4) đi xuống tì sát vào mặt van (9) đóng đường thông với khí
trời của cửa D và tiếp tục đi xuống tách van (9) với đế van mở thông đường khí nén cấp
từ C sang D dẫn đến bầu phanh trước. Như vậy quá trình phanh xảy ra trên cầu sau sớm
hơn trên cầu trước nhằm mục đích tăng tính ổn định hướng chuyển hộ của ô tô khi phanh.
- Khi nhả phanh
Bàn đạp (22) trở lại vị trí ban đầu, lò xo hồi vị (10), (2) đẩu piston (4) và (15) dịch
chuyển lên trên, quá trình ngược lại với trạng thái cấp khí nén, dòng khí nén bị ngắt từ A
sang B và c sang D, khí nén tại các bầu phanh được xả hết ra ngoài, quá trình phanh kết
thúc, các bánh xe được lăn trơn.
- Khi rà phanh

Rà phanh là quá trình duy trì mức độ bàn đạp phanh ở một giá trị nào đó, không
tăng mà giữ nguyên bàn đạp. Điều này giúp duy trì phanh ở mức độ nào đó nhằm giữ tốc
độ nào đó của ô tô.
Sự gia tăng áp suất khí nén phụ thuộc vào mức độ mở của các van điều khiển hay

sự tăng áp suất đều đặn phụ thuộc vào tốc độ ấn sâu của bàn đạp phanh, đồng thời làm
tăng đều đặn lực phanh tại các bánh xe.
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

16

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
Khi giữ nguyên vị trí bàn đạp, áp suất sau van sẽ tiếp tục tăng do quán tính của
dòng khí và có xu hướng đấy piston (15) dịch chuyển lên trên làm chovan (12) dịch
chuyển lên trên đóng mặt van với đế bịt đường cấp khí nén từ A sang B, áp suất sau van
(12) không tăng được nữa, đồng thời áp suất ở trên mặt piston (4) không tăng được nữa
làm piston (4) đi lên đóng mặt van (9) với đế van, bịt đường khí câp từ C sang D áp suất
khí nén ở D, duy trì giá trị nào đó. Lực trên bàn đạp không tăng tuy nhiên vẫn đủ để duy
trì piston (15) bịt đường xả khí từ A sang D, đồng thời piston (4) bịt đường xả từ C sang
D.
Tổng phanh khí nén cấp khí nén đồng thời cả dòng phanh sau và dòng phanh trước.
Tuy nhiên có thể gặp sự cố một dòng bị hỏng, dòng còn lại vẫn họa động bình thường.
2.7. Bầu phanh xe
2.7.1. Bầu phanh đơn (Bầu phanh trước)
Lượng của khí nén để tạo ra năng lượng tác động và cơ cấu phanh của bánh xe
trước.

Hình 2.7: Cấu tạo bầu phanh đơn Huynhdai HD 210

SVTK Hoàng Mạnh Chiến


17

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân

1

190

2

100

3

4
5
6

8

37

75

9
7


Hình 2.8: Kết cấu bầu phanh đơn (trước) của xe Huyndai HD210
1: Đầu nối

5:Thân dưới

2:Thân trên

6: Lò xo

3: Màng phanh

7: Ty đẩy

4: Đai hãm

9: Bu lông bắt bầu phanh

Nguyên lý hoạt động:
Khi đạp phanh khí nén vào khoang ở trên màng phanh 3 thì mang ngăn dịch chuyển
đi xuống, nén lò xo 6 và đẩy cần đẩy 7 của bầu phanh đi xuống, truyền động tới càng
chỉnh phanh dẫn động làm cam quay lệch đi và ép sát má phanh vào tang trống, quá trình
phanh thực hiện.
Khi nhả phanh, do tác động của lò xo hồi vị 6, cần đẩy và màng ngăn trở về vị trí
đầu càng tăng chỉnh kéo cam quay hồi lại, má phanh bị lò xo hồi vị kéo co vào trở lại vị
trí ban đầu, tách má phanh ra khỏi tang trống.
2.7.2. Bầu phanh kép (loocke)

SVTK Hoàng Mạnh Chiến


18

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
Hình 2.9: Cấu tạo bàu phanh kép Huyndai HD 210

Hình 2.10: Kết cấu bầu phanh kép Huynhdai HD 210
1: Màng cao su

5: Lò xo tích năng

2: Bu long

6: trục piston

3: Thân dưới

7: Ty đẩy

4: Thân trên
Nguyên lý làm việc:

8: Lò xo côn

Bầu phanh kép dùng để điều khiển hoạt động của các cơ cấu phanh của các bánh
thuộc giàn cầu, khi dùng phanh chân, phanh tay.
- Khi đạp phanh chân: Khí nén từ tổng phanh được cấp vào khoang không gian


phía trên màng phanh chân. Màng phanh chân bị uốn cong tác động lên đĩa đẩy ty làm
dịch chuyển càng tăng chỉnh và làm quay đòn cam, quay trục quả đào đẩy giốc phanh đi
ra ép vào tang trống thực hiện quá trình phanh xe.

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

19

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
- Khi nhả bàn đạp phanh: Van ở tổng phân phối đóng không cho khí nén vào đường

ống dẫn tới bầu phanh và van bịt kín xả thông với khí trời được mở ra, không khí trong
bầu phanh xả ra ngoài, lò xo hồi vị đẩy đĩa cùng màng bát phanh hồi lại, càng tăng chỉnh
kéo đòn cam quay, má phanh co lại bởi lò xo hồi vị.

Hình 2.11: Khi bầu phanh chân kết thúc làm việc
- Khi kéo phanh tay: Xả khí nén khỏi không gian ở phái bên dưới máng phanh 5, lò
- xo 3 giãn ra, đẩy màng bát phanh 5 đi xuống mang theo trục piston 10 đi xuống,

đẩy màng bát phanh chân đi xuống, đẩy ty dẫn động càng tăng chỉnh làm cam quay, quay
ép quả đào đẩy má phanh vào tang trống, thục hiện quá trình phanh
- Khi nhả phanh tay: Khí nén vào khoang 8, đẩy màng bát phanh 5 đi lên ép đĩa 4,
ép cụm lò xo tích năng 3 đi lên, nén lại. Trục 10 đẩy lên bởi lò xo hồi vị, đồng thời ty đẩy
lắp với càng tăng hỉnh đẩy lên bởi lò xo hồi vị, kết thúc quá trình phanh.


SVTK Hoàng Mạnh Chiến

20

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
2.8. Cơ cấu phanh bánh xe
1

3

2

4

5

6

7

8

14

9


10

11

13

12

Hình 2.12: Cơ cấu phanh bánh xe đối xứng qua trục
1: Má phanh

7: Đệm cao su

2: Nắp của mâm phanh

8: Lò xo định vị

3: Vá xilanh bánh xe

9: Cam

4: Xilanh bánh xe

10: Guốc phanh

5: Phớt chắn dầu

11: Mâm phanh

6: Chốt đẩy


12: Chốt định vị
13: Chốt guốc phanh

Cơ cấu phanh đối xứng qua trục:
Cấu tạo chung của cơ cấu phanh loại này bao gồm một mâm phanh được bắt cố
định trên dầm cầu. Trên mâm phanh có lắp hai chốt cố định để lắp ráp đầu dưới của hai
guốc phanh. Hai chốt cố định này có thể bố trí lệch tâm để điều chỉnh khe hở giữa má
phanh và trống phanh dưới. Đầu trên của hai guốc phanh được lò xo guốc phanh kéo và
ép sát với cam ép hoặc với piston xilanh. Khe hở phía trên của má phanh và trống phanh
được điều chỉnh bằng trục cam ép hoặc hai cam lệch tam. Trên hai guốc phanh có tán các

SVTK Hoàng Mạnh Chiến

21

Lớp 65DLOT21


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Văn Tuân
tấm ma sát. Các tấm này có thể dàu liên tục hoặc phân thành một số đoạn. Cơ cấu phanh
2 guốc phanh được điều khiển cùng chung hai xilanh.
Với đặc điểm như vậy thì khi phanh có một má xiết và một má nhả. Má nhả khi làm
việc có xu hướng là đi ra xa trống phanh còn mà xiết thì sẽ có xu hướng và trống phanh.
Do vậy mà khi làm việc lực ma sát của má xiết và trống phanh lớn hơn của má nhả và
trống phanh.
Nguyên lý làm việc:
- Khi không phanh: Dưới tác dụng của các lò xo hồi vị, các má phanh được co giữ


chặt không cho bung về phía tang trống.
- Khi Phanh: Cam quay tạo ra lực lên đầu guốc phanh để đẩy guốc phanh áp sát vào
tang trống. Khi các má phanh đã tiếp xúc vòa trống phanh tạo nên mô men phanh hãm
bánh xe lại.
- Khi thôi phanh: Cam quay nhả ở vị trí nhỏ nhất, lò xo 8 kéo các guốc phanh trở lại
vị trí ban đầu, giữa má phanh và trống phanh có khe hở và quá trình phanh kết thúc.

gang
gg
Tấm

gang

g

thép

Nhôm đúc
gang

Hình 2.13:

Cấu tạo cơ cấu phanh

tang trống
1.Trống phanh hỗn hợp
2.Trống phanh gang
3.Trống phanh hợp kim
Các chi tiết của cơ cấu:
- Trống phanh: Là chi tiết quay và chịu lực ép của guốc phanh từ trong ra, vì vậy


trống phanh cần có độ bền cao, ít biến dạng, cân bằng tốt và dễ truyền nhiệt. Bề mặt làm
việc có độ bóng cao, bề mặt lắp ghép với moay ơ có độ chính xác để định vị và đồng tâm.
Hẩu hết các trống phanh chế tạo bằng gang xám có độ cứng cao và khả năng chống mài
mòn tốt. Tuy nhiên gang có nhược điểm là khá nặng, dễ nứt vỡ. Do vậy ngày nya trống
SVTK Hoàng Mạnh Chiến

22

Lớp 65DLOT21


×