Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

Nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trách nhiệm kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 249 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌCNGUYỄN KHÁNH DUNG
NGUYỄN NGỌC KHÁNH DUNG

NGHIÊN CỨU
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN:
TRÁCH NHIỆM KIỂM TOÁN VIÊN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC KHÁNH DUNG
NGHIÊN CỨU
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN:
TRÁCH NHIỆM KIỂM TOÁN VIÊN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

Ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: BÙI VĂN DƯƠNG
TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG
TS. PHẠM XUÂN THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả những tài liệu
tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu
và kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tên tác giả

Nguyễn Ngọc Khánh Dung


ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lờì cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
PHẦN GIỚI THIỆU ......................................................................................................1
1. Vấn đề nghiên cứu .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................5
5. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu ........................................................................5
6. Đóng góp mới của Luận án .....................................................................................10
7. Cấu trúc của Luận án ...............................................................................................12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ KHOẢNG CÁCH
KỲ VỌNG KIỂM TOÁN .....................................................................................................13
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến AEG .....................................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu nhằm đích chính xây dựng định nghĩa về AEG. ..................14
1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm khẳng định tồn tại AEG. .................................18
1.1.3. Các nghiên cứu xác định các yếu tố cấu thành AEG. ....................................29
1.1.4. Các nghiên cứu đo lường mức độ AEG. ........................................................36
1.1.5. Các nghiên cứu về AEG ở Việt Nam. ............................................................41
1.2. Kết quả và hạn chế từ các nghiên cứu trước .........................................................43
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về AEG. .........................................................................43
1.2.2. Hạn chế trong các nghiên cứu về AEG. .........................................................45
1.3. Khe hổng trong nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán .........................46
Kết luận chương 1 .......................................................................................................47
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................48
2.1. Lý thuyết về AEG trong kiểm toán ......................................................................48
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển AEG ..........................................................48

2.1.2. Khái niệm AEG.............................................................................................. 52


iii

2.1.3. Bản chất và cấu trúc của AEG ....................................................................... 57
2.1.3.1. Mô hình cấu trúc khái niệm AEG của MacDonald. ................................ 58
2.1.3.2. Mô hình cấu trúc khái niệm AEG của Porter. ......................................... 59
2.1.3.3. Mô hình cấu trúc khái niệm AEG của Turner. ........................................ 61
2.1.3.4. Mô hình cấu trúc AEG Al-Alimi và Katdare. ......................................... 62
2.2. Lý thuyết nền giải thích tồn tại AEG và mô hình khái niệm sử dụng trong nghiên
cứu . ...................................................................................................................................... 63
2.2.1. Lý thuyết vai trò............................................................................................. 63
2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm. ....................................................................................... 64
2.2.3. Lý thuyết hồi ứng của người đọc. .................................................................. 65
2.2.4. Lý thuyết niềm tin tín thác (Theory of Inspired Confidence). ....................... 66
2.3. Mô hình khái niệm sử dụng trong luận án............................................................ 68
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 70
3.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 70
3.1.1. Nghiên cứu định tính. .................................................................................... 74
3.1.1.1. Phân tích nội dung văn bản ..................................................................... 74
3.1.1.2. Thiết kế bảng khảo sát ............................................................................ 78
3.1.1.3. Khảo sát thử ............................................................................................ 83
3.1.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 86
3.1.2.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 86
3.1.2.2. Khung chọn mẫu và kích thước mẫu ...................................................... 88
3.1.2.3. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 90
3.1.2.4. Thực hiện khảo sát .................................................................................. 90
3.1.2.5. Quy trình phân tích dữ liệu ..................................................................... 91

3.2. Khung phân tích kết quả khảo sát. ....................................................................... 98
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 101
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 102
4.1. Xác định trách nhiệm KTV cấu thành nên khoảng cách kỳ vọng - hiện thực.... 102
4.1.1. Trách nhiệm KTV - thành phần khoảng cách hợp lý .................................. 102
4.1.1.1. Trách nhiệm KTV nên thực hiện .......................................................... 102
4.1.1.2. Trách nhiệm hợp lý của KTV ............................................................... 107


iv

4.1.1.3. Trách nhiệm kỳ vọng bất hợp lý của KTV ............................................108
4.1.2 Trách nhiệm hợp lý cần bổ sung - thành phần khoảng cách hoàn thiện chuẩn
mực ..................................................................................................................................114
4.1.2.1. Mức độ hiểu biết về trách nhiệm hiện hành của KTV ..........................117
4.1.2.2. Khoảng cách hiểu biết về trách nhiệm hiện hành của KTV. .................121
4.1.3. TNKT không đạt yêu cầu cần tăng cường - thành phần khoảng cách tăng
cường kết quả. .................................................................................................................124
4.1.4. Trách nhiệm KTV - Thành phần khoảng cách dịch vụ. ............................... 128
4.2. Xác định và đo lường mức độ khoảng cách của các thành phần cấu thành AEG
.............................................................................................................................................129
4.2.1. Xác định các thành phần khoảng cách kỳ vọng – hiện thực và ảnh hưởng của
khoảng cách hiểu biết. .....................................................................................................129
4.2.2. Đo lường mức độ của từng thành phần cấu thành khoảng cách kỳ vọng – hiện
thực. .................................................................................................................................130
4.3. Ảnh hưởng của các nhóm nghề nghiệp đến các TNKT cấu thành các thành phần
AEG. ...................................................................................................................................136
4.3.1. Ảnh hưởng của nhóm nghề nghiệp đến khoảng cách hợp lý. ......................138
4.3.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực ........146
4.3.3. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến khoảng cách tăng cường kết quả kiểm toán

.........................................................................................................................................154
Kết luận chương 4 .....................................................................................................157
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................158
5.1. Kết quả chính ......................................................................................................158
5.1.1. Kết quả xác định trách nhiệm KTV cấu thành AEG ...................................158
5.1.2. Cấu trúc và mức độ AEG .............................................................................159
5.1.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nghề nghiệp đối với các TNKT cấu thành nên
các thành phần của AEG. ................................................................................................ 159
5.2. Kết luận và hàm ý chính sách .............................................................................161
5.2.1. Kết luận ........................................................................................................161
5.2.2. Một số hàm ý chính sách .............................................................................163
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................169
Phụ lục 01: Các nghiên cứu trước liên quan tới AEG ...............................................177


v

Phụ lục 02: Trách nhiệm hiện hành theo luật và chuẩn mực hiện hành .................... 187
Phụ lục 03: Phiếu khảo sát ........................................................................................ 196
Phụ lục 04: Kết quả kiểm định Chi - Square ............................................................. 203


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

AEG

Audit Expectation Gap

Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
hoặc khoảng cách kỳ vọng – hiện
thực

AICPA

American Institute of Certified
Public Accountants

Hội Kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ

ASCPA

Australian Society of Certified
Practising Accountants

Hội Kế toán viên công chứng Úc

BCTC

Financial Statement

Báo cáo tài chính


BCKT

Audit Report

Báo cáo kiểm toán

CTNY

Law on State Audit

Công ty niêm yết

ISA

International Standard Audit

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

KHKT

Audit’Client

Khách hàng kiểm toán

KSNB

Internal Control

Kiểm soát nội bộ


KTV

Auditor

Kiểm toán viên

NĐT

Investor

Nhà đầu tư

NZ

New Zealand

New Zealand

SEC

Securities and Exchange
Comission

Ủy ban chứng khoán và hối đoái
Mỹ



Thang đo


TNKT

Auditor’ responsibility

Trách nhiệm kiểm toán

TTTC

Financial Market

Thị trường tài chính

VSA
UK

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
United Kingdom

Vương quốc Anh

Nhóm TT (Nhóm 3)

Nhóm có lợi ích trực tiếp

Nhóm GT (Nhóm 4)

Nhóm có lợi ích gián tiếp

3 nhóm KHKT,

Nhóm TT, Nhóm GT
4 nhóm khảo sát

User of Audit Report

Người sử dụng BCKT hoặc công
chúng
Xã hội


vii

ĐỊNH NGHĨA VỀ CÁC THÀNH PHẦN AEG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
(1) Khoảng cách dịch vụ là khoản cách tồn tại khi KTV cung cấp các trách
nhiệm kiểm mà công chúng không yêu cầu hoặc kỳ vọng (do KTV không hiểu được
kỳ vọng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán dẫn đến cung cấp các dịch vụ không
cần thiết).
(2) Khoảng cách hợp lý được định nghĩa là sự khác biệt giữa “kỳ vọng của
công chúng đối với TNKT KTV nên thực hiện và kỳ vọng hợp lý của công chúng
đối với TNKT KTV có thể và có khả năng thực hiện”
(3) Khoảng cách hiện thực được định nghĩa là sự khác biệt giữa “kỳ vọng
hợp lý của công chúng đối với TNKT KTV có thể và có khả năng thực hiện và nhận
thức của công chúng về kết quả thực hiện của KTV” Trong đó, khoảng cách hiện
thực gồm hai thành phần:
- Khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực (chuẩn mực hạn chế): khoảng cách
giữa “kỳ vọng hợp lý của công chúng đối với TNKT KTV có thể và có khả năng
thực hiện và trách nhiệm hiện tại của KTV theo chuẩn mực nghề nghiệp và quy định
liên quan”.
- Khoảng cách tăng cường kết quả (kết quả hạn chế): khoảng cách giữa
nhiệm vụ hiện tại của KTV theo quy định và kết quả thực hiện của KTV được công

chúng nhận thức và đánh giá;
- Trách nhiệm kiểm toán KTV có thể và có khả năng thực hiện bao gồm hai
điều kiện cần và đủ. Điều kiện cần là, KTV có thể thực hiện được các trách nhiệm
mà công chúng cho rằng nên thực hiện nhằm sử dụng cho việc xác định trách nhiệm
kiểm toán được kỳ vọng hợp lý. Điều kiện đủ là trách nhiệm kiểm toán, KTV có khả
năng thực hiện thể hiện quan điểm của nghề nghiệp kiểm toán đối với trách nhiệm
được công chúng kỳ vọng hợp lý.


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kỳ vọng không hợp lý đối với trách nhiệm KTV ..................................... 39
Bảng 1.2. Trách nhiệm kiểm toán không đáp ứng được yêu cầu của công chúng.... 41
Bảng 3.1. Nội dung và thang đo khảo sát.................................................................. 81
Bảng 3.2. Đối tượng khảo sát AEG........................................................................... 88
Bảng 3.3. Nhóm khảo sát và tỷ lệ phản hồi của mỗi nhóm....................................... 90
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá ....................................................... 97
Bảng 4.1. Kỳ vọng của công chúng về TNKT KTV nên thực hiện ........................ 103
Bảng 4.2. TNKT được kỳ vọng hợp lý và bất hợp lý ............................................. 111
Bảng 4.3. Mức độ hiểu biết về TNKT hiện hành .................................................... 118
Bảng 4.4. Khoảng cách hiểu biết của từng nhóm.................................................... 122
Bảng 4.5. Đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm hiện hành của KTV ................. 126
Bảng 4.6. Mức độ đóng góp của mỗi TNKT vào khoảng cách hiểu biết................ 127
Bảng 4.7. Mức độ đóng góp của từng thành phần trong AEG ở Việt Nam ............ 131
Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết, lợi ích và AEG .............................. 137
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định quan hệ giữa nghề nghiệp với khoảng cách hợp lý .. 139
Bảng 4.10, Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp với khoảng cách hoàn
thiện chuẩn mực ...................................................................................................... 147
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp và quan điểm đánh giá

kết quả công việc của KTV ..................................................................................... 155
Bảng 5.1. Nguyên nhân cấu thành nên các thành phần AEG. ................................ 163
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình cấu trúc khái niệm AEG của Ủy ban MacDonald ...................... 59
Hình 2.2: Mô hình cấu trúc khái niệm khoảng cách kỳ vọng – hiện thực của Porter
(1993) ........................................................................................................................ 61
Hình 2.3: Mô hình cấu trúc khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán của Al-Alimi
& Katdare .................................................................................................................. 63
Hình 3.1: Khung nghiên cứu ..................................................................................... 73
Hình 3.2: Khung phân tích TNKT cấu thành AEG ................................................. 100
Hình 4.1: Cấu trúc AEG ở Việt Nam ...................................................................... 135
Hình 5.1: Hàm ý về giải pháp thu hẹp AEG ........................................................... 165


1

PHẦN GIỚI THIỆU
1. Vấn đề nghiên cứu
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Audit Expectation Gap-AEG1) được hiểu
một cách chung nhất là “sự khác biệt giữa những gì công chúng kỳ vọng từ nghề
nghiệp kiểm toán và những gì mà nghề nghiệp kiểm toán thực sự có thể cung cấp”
(Jennings & cộng sự 1993). AEG xuất hiện và tồn tại song hành cùng với quá trình
hình thành và phát triển của nghề nghiệp kiểm toán, là thuật ngữ được sử dụng khá
phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu về kiểm toán từ đầu thập niên 70 của Thế kỷ
trước trong bối cảnh uy tín và danh tiếng của nghề nghiệp kiểm toán bị sụt giảm
đáng kể do KTV không phát hiện được gian lận tại các khách hàng kiểm toán trước
khi nó sụp đổ, phá sản hoặc bị điều tra. Thuật ngữ này được đề cập lần đầu tiên
trong nghiên cứu của Liggo (1974) và sau đó, AEG trở thành đối tượng nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực học thuật mà còn bao gồm cả giới nghề nghiệp. Đến nay,
có rất nhiều nghiên cứu, luận án, bài báo khoa học liên quan đến chủ để này xoay

quanh các mục đích chính như (i) nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất của AEG qua
việc tìm hiểu, giải thích và xây dựng khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán,
điển hình như nghiên cứu của Liggio (1974), AICPA (1993); Humphrey & cộng sự
(1993); Porter (1993, 2004, 2012); (ii) nghiên cứu thực nghiệm tiến hành khảo sát sự
tồn tại khoảng cách kỳ vọng, điển hình là nghiên cứu của Lee (1970); Beck (1972);
Humphrey & cộng sự (1993); …nhằm giải thích liệu các yếu tố kinh tế, chính trị,
văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới AEG không?.; (iii) các nghiên cứu nhằm xác định
các yếu tố đóng góp tạo nên khoảng cách kỳ vọng, tiêu biểu như nghiên cứu của
Davidson (1975); Humphrey & cộng sự (1992); Sikka & cộng sự (1992); Humphrey
(1997)…; (iv) nghiên cứu khảo sát tác động của các giải pháp nhằm thu hẹp AEG,
điển hình là các nghiên cứu của Beck (1973); Nair & Rittenberg (1987); Hatherly
(1991); Monroe & Woodliff (1993).
Phạm vi khảo sát AEG không chỉ bó hẹp trong biên giới quốc gia mà mở
rộng sang các châu lục khác nhau. Thoạt đầu, bất cứ ai quan tâm hoặc có chút hiểu
1

Có hai định nghĩa về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu hàn lâm.
Theo đó có hai thuật ngữ được sử dụng để chỉ khác biệt này. Một là khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (AEG)
và hai là khoảng cách kỳ vọng - hiện thực (PAEG). Nghiên cứu này sử dụng thuật ngữ khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán (AEG) đề cập đến khoảng cách kỳ vọng – hiện thực kiểm toán theo định nghĩa của Porter


2

biết về kiểm toán đều cho rằng, AEG luôn tồn tại bởi chúng phụ thuộc vào nhận
thức, quan điểm, mong muốn của mỗi cá nhân dưới các góc nhìn khác nhau. Do đó,
chúng thuộc về chức năng kiểm toán (Gay 1998; Schelluch & Baines 1998). Một số
khác khẳng định rằng AEG có tác động bất lợi tới nghề nghiệp kiểm toán (Sikka &
cộng sự 1998; Idris & Ojemen 2010). Trước hết, AEG có thể gây phương hại trên
phương diện lợi ích của nhà đầu tư, chính trị gia nói riêng và công chúng nói chung

bởi trong nền kinh tế thị trường, quá trình tạo ra của cải và sự ổn định chính trị phụ
thuộc nhiều mức độ tin tưởng và trách nhiệm giải trình. Hậu quả là tính tin cậy, uy
tín và danh tiếng nghề nghiệp kiểm toán sẽ bị xói mòn, vai trò kiểm toán bị sụt giảm,
thậm chí trở nên vô dụng (Porter & cộng sự 2005, 119). Do đó, AEG phải được loại
bỏ hoặc cần phải giảm thiểu đáng kể để tránh các vụ kiện tụng, cáo buộc chống lại
KTV và quan trọng hơn là để khôi phục lại sự tin tưởng của công chúng.
Kể từ sau vụ bê bối của Enron & WorldCom, các tổ chức lập quy đã sửa đổi các quy
định liên quan đến vai trò, trách nhiệm của KTV để giảm thiểu AEG. Đầu tiên và
điển hình nhất là việc Hoa Kỳ ban hành Đạo luật Sarbanes - Oxley và Luật quản lý
giao dịch chứng khoán năm 2002. Tiếp đến là việc sửa đổi, ban hành các chuẩn mực
kiểm toán của Hoa Kỳ và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa
trách nhiệm của KTV và Ban quản trị của khách hàng kiểm toán nhưng một số
nghiên cứu thực nghiệm vẫn cung cấp bằng chứng cho thấy AEG vẫn tồn tại, thậm
chí lớn hơn so với trước đây (Sidani 2007). Giải pháp thu hẹp AEG có thể chưa hợp
lý và khả thi trong khi niềm tin của công chúng đối với nghề nghiệp kiểm toán vẫn
còn rất mong manh.
Ở Việt Nam AEG hiện vẫn là một thuật ngữ khá mới đối với giới nghề
nghiệp và các tổ chức lập quy, thậm chí trong lĩnh vực nghiên cứu. Theo sưu tầm
của tác giả, chỉ có một số ít bài báo tại một số trường đại học tìm hiểu và nghiên cứu
về AEG như Nguyễn Quốc Kịp (2015) chứng minh sự tồn tại của AEG đối với trách
nhiệm KTV, Ngô Thị Thúy Quỳnh (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
AEG liên quan đến TNKT của KTV, Vũ Hữu Đức & Võ Thị Như Nguyệt (2012),
nghiên cứu thực nghiệm khẳng định tồn tại AEG đối với chức năng kiểm toán nói
chung và thông điệp trong BCKT nói riêng, nghiên cứu của nhóm sinh viên Đại học
ngoại thương về AEG tại các công ty niên yết trên cơ sở khảo sát nhận thức liên


3

quan đến Chuẩn mực kiểm toán VSA 240…Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ

thực hiện khảo sát trong phạm vi hẹp, cỡ mẫu nhỏ nhằm cung cấp bằng chứng khẳng
định liệu có tồn tại AEG, chưa có nghiên cứu nào, xác định cụ thể vai trò và mức độ
ảnh hưởng từng loại trách nhiệm kiểm toán đến AEG, qua đó, cung cấp cơ sở khoa
học cho việc xác định, bổ sung và nâng cao trách nhiệm của KTV. Trong khi đó,
việc chỉnh sửa và ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới nhất gần đây có
hiệu lực từ ngày 1/1/2014 của Bộ Tài chính chủ yếu kế thừa từ Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế, có lấy thêm ý kiến của các chuyên gia, nhà nghiên cứu trong dự thảo
nhưng chưa dựa trên một kết quả điều tra xã hội cụ thể về vị trí, vai trò nghề nghiệp
kiểm toán, nhận thức và kỳ vọng của công chúng đối với kiểm toán. Do đó, nghiên
cứu thực nghiệm AEG ở Việt Nam sẽ rất hữu ích và cần thiết trong bối cảnh chưa có
nhiều các nghiên cứu về chủ đề này. Đặc biệt, tại thời điểm thực hiện luận án, chưa
có nghiên cứu nào vừa xác định và đo lường mức độ khoảng cách của mỗi thành
phần cấu thành nên khoảng cách kỳ vọng - hiện thực kiểm toán đồng thời cung cấp
bằng chứng thực nghiệm khẳng định luôn tồn tại một mức độ AEG mà không thể có
một giải pháp nào hữu hiệu nhất, ít tốn kém nhất để thu hẹp được chúng qua phân
tích mối tương quan giữa nghề nghiệp với các thành phần cấu thành nên AEG ở Việt
Nam.
Vì vậy, đề tài Nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán: trách nhiệm
kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC ở Việt Nam là cần thiết nhằm xác định, đo
lường các thành phần cấu thành nên AEG và khám phá các TNKT cấu thành nên
mỗi thành phần của AEG. Qua đó, giúp công chúng có nhận thức hợp lý hơn đối với
nghề nghiệp kiểm toán. Ngược lại, tổ chức lập quy, hội nghề nghiệp có thể xác định
được cụ thể những trách nhiệm kiểm toán nào cần bổ sung, sửa đổi nhằm tăng
cường hơn nữa TNKT đối với KTV. Bên cạnh đó, KTV cũng hiểu được chất lượng
công việc của mình dưới góc nhìn xã hội. Kết quả nghiên cứu AEG không những
đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm để củng cố lý thuyết về AEG mà còn giúp
cho các nhà hoạch định chính sách, tổ chức nghề nghiệp tiến hành xây dựng, hỗ trợ
nguồn lực để thu hẹp AEG, qua đó gúp duy trì và nâng cao uy tín và danh tiếng của
nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.



4

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Xuất phát từ khoảng trống trong lý thuyết về AEG và sự cần thiết phải nghiên
cứu AEG ở Việt Nam, mục tiêu nghiên cứu tổng thể của Luận án nhằm khám phá và
xác định các TNKT2 cấu thành nên AEG qua đó xác định, đo lường AEG và cung
cấp bằng chứng thực nghiệm chỉ ra sự tồn tại của từng thành phần khoảng cách,
đồng thời đánh giá khả năng thu hẹp AEG trong bối cảnh kiểm toán độc lập ở Việt
Nam được cụ thể hóa thành các mục tiêu chi tiết sau:
(1) Khám phá các trách nhiệm kiểm toán cấu thành nên AEG ở Việt Nam;
(2) Xác định và đo lường các thành phần cấu thành nên AEG ở Việt Nam;
(3) Cung cấp bằng chứng thực nghiệm xác định quan hệ giữa yếu tố nghề
nghiệp với từng thành phần cấu thành nên AEG nhằm đánh giá khả năng thu hẹp
AEG ở Việt Nam dựa trên việc đo lường mức độ ảnh hưởng của yếu tố nghề nghiệp
đến từng TNKT cấu thành nên AEG.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Có 5 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra nhằm trả lời cho các mục tiêu nghiên
cứu trên:
- Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, 3 câu hỏi nghiên cứu đề xuất gồm:
Q11: Người sử dụng BCKT (công chúng) kỳ vọng những TNKT nào KTV nên
thực hiện và kỳ vọng bất hợp lý đối với những TNKT nào?. Trả lời câu hỏi này nhằm
xác định liệu có tồn tại thành phần khoảng cách hợp lý và khoảng cách hoàn thiện
chuẩn mực;
Q12: Người sử dụng BCKT nhận thức (hiểu biết) về các TNKT được quy định
hiện hành như thế nào?. Trả lời câu hỏi này nhằm (i) xác định và đo lường mức độ
hiểu biết của công chúng, (ii) xác định liệu có tồn tại thành phần khoảng cách dịch
vụ;

2


Về mặt ý tưởng, có thể có rất nhiều trách nhiệm kiểm toán được đề xuất giao cho KTV, tuy nhiên, không
phải trách nhiệm kiểm toán nào cũng được số đông công chúng (xã hội) cho rằng KTV nên thực hiện. Tương
tự, đối với các trách nhiệm kiểm toán được xã hội cho rằng KTV nên thực hiện nhưng chưa chắc các trách
nhiệm kiểm toán đó khi được thực hiện sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho xã hội hoặc nghề nghiệp kiểm toán
có thể và có khả năng thực hiện. Vì vậy, trong Luận án này, mục đích khám phá các trách nhiệm kiểm toán
được thực hiện thông qua danh sách đề xuất trách nhiệm kiểm toán trong phạm vi rộng, thông qua khảo sát, sẽ
thu gọn và phân loại được từng loại trách nhiệm cấu thành nên từng thành phần khoảng cách AEG.


5

Q13: Người sử dụng BCKT đánh giá kết quả thực hiện các TNKT hiện hành
của KTV như thế nào?. Trả lời câu hỏi này nhằm xác định khoảng cách tăng cường
kết quả công việc của KTV.
- Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, câu hỏi nghiên cứu đề xuất:
Q2: Các thành phần cấu thành nên AEG ở VN là gì, mức độ khoảng cách của
chúng là bao nhiêu?;
- Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ ba, câu hỏi nghiên cứu đề xuất:
Q3: Liệu nghề nghiệp của mỗi nhóm đối tượng khảo sát có ảnh hưởng đến
việc xác định các trách nhiệm kiểm toán cấu thành nên AEG trong kiểm toán BCTC
ở Việt Nam không và mức độ ảnh hưởng của chúng nếu có?3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là trách nhiệm kiểm toán viên trong kiểm
toán BCTC ở Việt Nam. Qua đối tượng nghiên cứu này luận án xác định được sự
tồn tại cũng như mức độ của các thành phần cấu thành nên khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC ở Việt Nam.
Có rất nhiều các nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến
các nội dung như: trách nhiệm của KTV, mục tiêu, chức năng kiểm toán, tính độc
lập của KTV, mức độ tin cậy và hữu ích của báo cáo kiểm toán và thông điệp truyền

tải trong BCKT, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này luận án chỉ nghiên cứu
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến trách nhiệm KTV trong kiểm toán
BCTC của kiểm toán độc lập.
5. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu trong luận án này dựa trên mô hình cấu
trúc khái niệm AEG của Porter (1993) và kế thừa một phần từ phương pháp nghiên
cứu được áp dụng trong nghiên cứu của Porter & cộng sự (2012) nhằm mục đích
chính:

3

Nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ luôn tồn tại AEG do khoảng cách này được cấu thành từ
những khác biệt xuất phát từ vị trí nghề nghiệp của mỗi nhóm đối tượng khảo sát. Mức độ ảnh hưởng từ vị trí
nghề nghiệp của mỗi nhóm khảo sát đến từng TNKT cho thấy mức độ khoảng cách không thể thu hẹp được
(mức khoảng cách giới hạn).


6

(i) Kiểm định định nghĩa AEG của Porter (1993) có phù hợp với môi trường
kiểm toán ở Việt Nam thông qua việc xác định có bao nhiêu thành phần AEG và các
TNKT cấu thành nên chúng;
(ii) Xác định cấu trúc và đo lường mức độ AEG nhằm mục đích đối chiếu với
nghiên cứu của Porter & cộng sự (2012). Qua đó, giúp so sánh điểm tương đồng và
khác biệt về cấu trúc và mức độ khoảng cách giữa các quốc gia.
(iii) Nghiên cứu trong luận án tiếp tục phát triển tiếp nghiên cứu của Porter &
cộng sự (2012) theo hai hướng sau:
Một là, liên quan đến định nghĩa về AEG, nghiên cứu trong Luận án này bổ
sung thêm khoảng cách dịch vụ (hay còn gọi khoảng cách nghiên cứu nhu cầu khách
hàng) theo đề xuất trong mô hình cấu trúc AEG của Turner & cộng sự (2010) để

kiểm định xem liệu AEG ở Việt Nam có phải được cấu thành từ bốn thành phần:
khoảng cách dịch vụ (Turner & cộng sự 2010); khoảng cách tăng cường kết quả,
khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực, khoảng cách hợp lý (Porter 1993).
Hai là, bổ sung bước phân tích, kiểm định thống kê để xác định và đo lường
mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp đến thành phần nào trong ba thành phần của
AEG. Qua đó, cung cấp bằng chứng thực nghiệm để trả lời câu hỏi, liệu có phải
AEG luôn tồn tại và không thể thu hẹp hoàn toàn?. Mức độ không thể thu hẹp là bao
nhiêu và tại mức độ này, AEG có ảnh hưởng tiêu cực tới lợi ích của công chúng
không?.
Nghiên cứu của Porter & cộng sự (2012) đã xác định các TNKT cấu thành
nên AEG, cấu trúc các thành phần và mức độ từng khoảng cách được thực hiện đồng
thời tại hai quốc gia UK và NZ. Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho mục đích đối
chiếu với nghiên cứu tương tự của bà công bố trong năm 1993 tại NZ và 1999 tại
UK. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa thực hiện các phân tích, kiểm định thống kê để
khẳng định sự khác biệt nghề nghiệp có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến các
TNKT cấu thành nên mỗi thành phần AEG.
Ba là, khi xác định TNKT được kỳ vọng hợp lý, nghiên cứu của Porter &
cộng sự (2012) chưa giải thích được một số TNKT do Nhóm KHKT và Nhóm có lợi


7

ích trực tiếp kỳ vọng là trách nhiệm hợp lý4. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ khảo sát và
sử dụng thêm quan điểm của Nhóm KTV làm tiêu chuẩn để giải thích tại sao một số
TNKT được kỳ vọng hợp lý mặc dù chưa được quy định trong các chuẩn mực kiểm
toán hiện hành.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính thực
hiện phân tích dữ liệu thứ cấp các văn bản pháp lý, quy định, chuẩn mực nhằm mục
đích xác định từng loại trách KTV liên quan đến công việc kiểm toán hiện đang quy

định như thế nào và phỏng vấn thử để xác định độ tin cậy đối với từng TNKT được
xác định qua phân tích nội dung văn bản và các câu hỏi liên quan tới TNKT của
KTV được tổng hợp từ nghiên cứu trước liên quan.
Tiếp theo, nghiên cứu định lượng được thực hiện qua khảo sát KTV và người
sử dụng BCKT thông qua phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu khảo sát qua mail.
Khung chọn mẫu khảo sát được thiết kế gồm (i) danh sách liệt kê các công ty kiểm
toán độc lập đăng ký hành nghề trong năm 2014 trên trang Web của Hội Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam đối với KTV và (ii) danh sách liệt kê các công ty niêm yết và
các công ty đại chúng (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối)
đối với người sử dụng BCKT.
Kích thước mẫu 1.400 đơn vị mẫu khảo sát, trung bình 350 đơn vị mẫu theo
từng nhóm. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất được lựa chọn do đặc thù phân bố
mẫu không đồng đều (KTV và người sử dụng BCKT). Thời gian khảo sát từ tháng
12 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.
Bảng câu hỏi khảo sát kế thừa một phần từ nghiên cứu của Porter & cộng sự
(2012) có chỉnh sửa cho phù hợp môi trường kinh doanh Việt Nam.
Phân tích thống kê phi tham số gồm (i) kiểm định trung bình trong mẫu (Ttest) để xác định nhận thức, quan điểm đánh giá và kỳ vọng của từng nhóm khảo sát
trong việc xác định TNKT nên thực hiện, TNKT được kỳ vọng hợp lý, TNKT do
KTV thực hiện còn hạn chế; (ii) Kiểm định Chi-square để đo lường mức độ ảnh
hưởng của nhóm nghề nghiệp đến quan điểm lựa chọn các TNKT cấu thành nên
4

Bà chỉ xác định là các TNKT được kỳ vọng hợp lý cấu thành nên khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực và
được ghi nhận trong nghiên cứu là khó có thể giải thích.


8

khoảng cách hợp lý, khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực và khoảng cách tăng cường
kết quả; tính hệ số Cramer’V để xác định mức độ ảnh hưởng của nhóm nghề nghiệp

đối với từng TNKT cấu thành nên các thành phần của AEG. Qua đó cung cấp bằng
chứng thực nghiệm giải thích được tại sao AEG liên quan đến một số TNKT không
thể thu hẹp được hoàn toàn.. Quy trình nghiên cứu luận án, bảng dưới.


9

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khám phá các TNKT cấu thành nên các thành phần AEG, xác định các thành
phần, cấu trúc AEG và đánh giá khả năng thu hẹp AEG ở VN.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các nghiên cứu trước liên quan, cơ sở lý luận về AEG,
Mô hình, câu hỏi nghiên cứu

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1. Phân tích dữ liệu thứ cấp văn bản quy định TNKT của KTV và thiết kế
bảng câu hỏi
2. Phỏng vấn thử để hiệu chỉnh bảng bảng câu hỏi khảo sát

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu thực nghiệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
1. Đối tượng khảo sát.
2. Xác định khung chọn mẫu, kích thước mẫu, cỡ mẫu.
3. Lựa chọn phương pháp chọn mẫu.
4. Thực hiện khảo sát.
5. Phân tích dữ liệu.
- Bước 1: Xử lý dữ liệu
- Bước 2: Sử dụng công cụ thống kê mô tả để trình bày thông tin về các thành
viên trong mẫu (tỷ lệ phản hồi, các đặc điểm nhân khẩu học).

- Bước 3: Kiểm định T-test trung bình tổng thể mẫu cho từng nhóm đối tượng
khảo sát (điểm số, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng biến thiên) nhằm
xác định TNKT cấu thành nên từng thành phần AEG.
- Bước 4: Phương pháp xác định các TNKT cấu thành nên AEG.
- Bước 5: Đo lường mức độ khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
- Bước 6: Kiểm định thống kê phi tham số Chi –square để xác định mối quan
hệ giữa nghề nghiệp và các thành phần cấu thành nên AEG, Hệ số Cramer’V
để xác định mức độ ảnh hưởng của nhóm nghề nghiệp đối với từng TNKT cấu
thành AEG, đánh giá khả năng thu hẹp AEG.
6. Thảo luận kết quả nghiên cứu.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Quy trình nghiên cứu của luận án


10

6. Đóng góp mới của Luận án
- Về mặt lý thuyết:
+ Thứ nhất, luận án đã xác định được cụ thể các trách nhiệm kiểm toán cấu
thành nên từng bộ phận của khoảng cách kỳ vọng - hiện thực kiểm toán gồm:
khoảng cách hợp lý, khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực, khoảng cách tăng cường
kết quả ở Việt Nam phù hợp với định nghĩa về AEG của Porter (1993). Không tồn
tại TNKT nào cấu thành nên khoảng cách dịch vụ như đề xuất trong định nghĩa của
Turner & cộng sự (2010).
+ Thứ hai, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ có
tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đáng kể ở Việt Nam. Khoảng cách này được
cấu thành từ ba thành phần chính là khoảng cách hợp lý, khoảng cách hoàn thiện
chuẩn mực và khoảng cách tăng cường kết quả công việc. Mức độ khoảng cách của
mỗi thành phần đóng góp vào AEG tương ứng là 31%, 49%, 20%. Không tồn tại

khoảng cách dịch vụ theo đề xuất định nghĩa của Turner & cộng sự (2010);
+ Thứ ba, qua kiểm định thống kê, nghiên cứu đã xác định được mức độ ảnh
hưởng của nghề nghiệp đến các TNKT cấu thành nên các thành phần AEG. Theo đó
luận án, lần đầu tiên cung cấp bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ AEG luôn tồn tại
giữa KTV và người sử dụng BCKT xuất phát từ những khác biệt về vị trí nghề
nghiệp của mỗi cá nhân tham gia khảo sát (luận cứ giải thích dựa trên lý thuyết vai
trò), vai trò người khảo sát, người thu nhận thông tin (luận cứ giải thích dựa trên lý
thuyết hồi ứng người đọc), khác biệt về lợi ích (luận cứ giải thích dựa trên lý thuyết
lựa chọn hợp lý), bất cân xứng thông tin và mâu thuẫn lợi ích (luận cứ giải thích dựa
trên lý thuyết ủy nhiệm). Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp đến khoảng cách tăng
cường kết quả công việc là 21,7%, khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực là 15% và
khoảng cách hợp lý là 14% và chúng là các mức độ khoảng cách không thể thu hẹp
hoàn toàn.


11

+ Thứ tư, nghiên cứu cũng bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm củng cố lý
thuyết về AEG là “không có bằng chứng cho thấy các yếu tố kinh tế, chính trị văn
hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến AEG” và cũng phù hợp với tiền đề kiểm toán “càng
hiểu biết thấu đáo về kiểm toán thì kỳ vọng của người sử dụng càng hội tụ đến hiện
thực kiểm toán”.
- Về mặt ứng dụng:
+ Thứ nhất, nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng phát triển nghề nghiệp kiểm
toán ở Việt Nam hiện nay, xác định và phân loại các trách nhiệm kiểm toán hiện
hành theo quy định. Thông qua đối chiếu với nghiên cứu của Porter & cộng sự
(2004, 2012), giúp so sánh và đánh giá được mức độ AEG nói riêng và trình độ phát
triển kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung.
+ Thứ hai, việc chỉ rõ được các trách nhiệm cấu thành nên từng bộ phận của
khoảng cách kỳ vọng - hiện thực kiểm toán giúp xác định được những nguyên nhân

cụ thể tương ứng với từng TNKT và có các giải pháp để điều chỉnh, bổ sung hoặc
sửa đổi kịp thời các TNKT trên nhằm thu hẹp AEG ở Việt Nam. Việc đo lường
được mức độ đóng góp của từng TNKT vào AEG mang lại ý nghĩa thiết thực hơn
khi cung cấp được những chỉ báo cho các cơ quan liên quan xây dựng, thực thi các
chính sách nhằm nâng cao hơn nữa năng lực nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt
Nam, nhất là trong bối cảnh nghề nghiệp kiểm toán đã mở cửa hội nhập vào cộng
đồng Asean từ 01/01/2016;
+ Cuối cùng, nghiên cứu cũng giới thiệu được một bộ “thước đo” để xác định
các TNKT cấu thành nên từng thành phần của AEG. Đồng thời đo lường được mức
độ đóng góp cụ thể của từng TNKT vào khoảng cách của mỗi thành phần AEG. Nếu
được áp dụng tiếp tục, kết quả trong các nghiên cứu tiếp theo có ý nghĩa rất lớn khi
có thể đo lường và đánh giá tác động từ những giải pháp thu hẹp AEG cũng như
nâng cao chất lượng kiểm toán trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, so với các nghiên cứu của Porter & cộng sự (2012), Fulop (2015)
đã công bố, nghiên cứu này đã bổ sung thêm bước nghiên cứu qua việc kiểm định


12

ảnh hưởng của yếu tố nghề nghiệp đến AEG và qua đó cung cấp bằng chứng thực
nghiệm khẳng định rằng luôn tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và các giải
pháp hữu hiệu nhất cũng chỉ thu hẹp AEG đến một mức tối thiểu nhất định. Tuy
nhiên, mức độ khoảng cách tối thiểu này không ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng
của nghề nghiệp kiểm toán và không nhất thiết phải bằng mọi giá để giảm thiểu
khoảng cách này.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần giới thiệu, luận án gồm năm chương, trình bày theo thứ tự và nội
dung chính sau đây:
Phần giới thiệu: Sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đóng góp cũng như ý nghĩa khoa học và thực tiễn

của luận án.
Chương 1- Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến AEG.
Tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam, kết quả đạt
được và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Từ đó, chỉ ra khoảng trống lý thuyết
mà đề tài sẽ tập trung giải quyết.
Chương 2- Cơ sở lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Đầu tiên, Chương này tìm hiểu lịch sử hình thành và quá trình phát triển của
AEG liên quan đến trách nhiệm của KTV. Tiếp đến, trình bày lý thuyết AEG và các
mô hình khái niệm. Cuối cùng, giới thiệu một số lý thuyết nền nhằm giải thích sự
tồn tại của AEG và mô hình khái niệm sử dụng trong luận án.
Chương 3- Phương pháp nghiên cứu
Chương này, trình bày phương pháp nghiên cứu áp dụng, nguồn dữ liệu, quy
trình ghi chép và phân tích dữ liệu cho từng bước nghiên cứu định lượng.
Chương 4- Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5- Kết luận và một số hàm ý chính sách thu hẹp khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán ở Việt Nam.


13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
Chương này được chia thành bốn phần chính. Ngoài phần giới thiệu, phần
thứ hai, tổng kết các nghiên cứu liên quan đến AEG, tiếp đến các nghiên cứu xác
định và đo lường các thành phần cấu thành nên AEG liên quan đến trách nhiệm
kiểm toán viên và kết quả và hạn chế từ các nghiên cứu trước. Phần thứ 3 trình bày
khoảng trống nghiên cứu làm cơ sở lựa chọn đề tài nghiên cứu. Phần cuối cùng, kết
luận chung về vấn đề nghiên cứu.
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến AEG
Khi có sự sụp đổ, phá sản hoặc xảy ra gian lận tài chính được phát hiện của

một công ty, tập đoàn nào đó nhưng không được KTV phát hiện hoặc cảnh báo cho
người sử dụng BCKT. Câu hỏi thường xuyên được lặp lại “Kiểm toán viên đã ở
đâu?”, điều này ngụ ý rằng, nghề nghiệp kiểm toán đã không hoàn thành trách
nhiệm được công chúng ủy thác. Tuy nhiên, KTV và các doanh nghiệp kiểm toán
cho rằng, mình đã thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định. Vấn đề là
công chúng đang hiểu sai về trách nhiệm của KTV và qua đó đặt niềm tin quá mức
đối với vai trò của kiểm toán. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những quan điểm trái
ngược giữa nghề nghiệp kiểm toán và người sử dụng BCKT. Vậy đâu là “nút thắt”
để tháo gỡ những mâu thuẫn này. Chúng liên quan gì đến niềm tin và kỳ vọng của
công chúng hay nhu cầu hợp lý của họ về vai trò kiểm toán. Cả giới hàn lâm và nghề
nghiệp bắt đầu tiếp cận và xác định chính AEG là nút thắt. Vì vậy, hiểu rõ, giải thích
và có giải pháp thu hẹp AEG đã trở thành một chủ đề khá “thời sự” nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Khởi đầu, các nghiên cứu cố gắng thiết lập một định nghĩa đầy
đủ về AEG thông qua xác định các thành phần, cấu trúc và mức độ AEG. Một số
khác, tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để cung cấp bằng chứng sự tồn tại AEG
giữa KTV và người sử dụng BCKT nhằm đi đến kết luận rằng, khác biệt về nhận
thức quan điểm là một thuộc tính cố hữu trong mỗi cá nhân và nhóm người do đó,
AEG tồn tại là tất yếu khách quan. Tuy nhiên, AEG quá lớn sẽ có những tác động


×