Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

HÀ TIẾN DŨNG

ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHUYỀN BÓNG CAO TAY SAU ĐẦU CHO
ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM
TRƢỜNG THPT YÊN MỸ - HƢNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Hƣớng dẫn khoa học:

ThS ĐỖ ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hà Tiến Dũng
Sinh viên lớp K38A GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này trước đây.
Toàn bộ những vấn đề được đưa ra bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của Trường THPT Yên Mỹ - Hưng
Yên.
Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm với hội đồng về công trình
nghiên cứu của mình.
Xihn trân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày



tháng

năm

Sinh viên

Hà Tiến Dũng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT

: Thể dục thể thao

VĐV

: Vận động viên

HLV

: Huấn luyện viên

THPT

: Trung học phổ thông

GDTC


: Giáo dục thể chất

TTCB

: Tư thế chuẩn bị

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GV

: Giáo viên

s

: Giây

m

: Mét

Nxb

: Nhà xuất bản

BCHTW

: Ban chấp hành trung ương Đảng


CT - TW

: Chỉ thị - trung ương

TN

: Thực nghiệm

CT

: Chuyền tốt

CH

: Chuyền hỏng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác GDTC ................... 4
1.2. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền .......................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm tình hình phát triển của môn bóng chuyền trên thế giới. 7
1.2.2. Đặc điểm tình hình phát triển của môn bóng chuyền ở Việt Nam.. 8
1.3. Tác dụng của tập luyện và thi đấu bóng chuyền đối với việc củng cố và
tăng cường sức khỏe cho nhân dân ......................................................... 11

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi (từ 16 - 18 tuổi)........................................ 13
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT (từ 16 - 18 tuổi) ................. 13
1.4.2. Đặc điểm sinh lý học sinh nam lứa tuổi THPT (từ 16 - 18 tuổi) .. 14
1.5. Phương pháp huấn luyện kĩ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội
tuyển Nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên ...................................... 17
1.5.1. Phương pháp huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu
cho VĐV Bóng chuyền Nam lứa tuổi THPT .......................................... 17
1.5.2. Các giai đoạn của giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng
cao tay sau đầu ........................................................................................ 18
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu............................ 20
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi......................................... 20
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ...................................................... 21
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................ 21


2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ..................................................... 22
2.5.6. Phương pháp toán học thống kê ...................................................... 23
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 24
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 24
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 25
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 26
3.1. Thực trạng công tác GDTC và việc tập luyện Bóng chuyền của đội tuyển
Nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên ........................................................ 26
3.1.1. Đánh giá thực trạng giảng dạy, công tác GDTC trường THPT Yên
Mỹ - Hưng Yên ......................................................................................... 26

3.1.2. Thực trạng kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu của đội tuyển
Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên ............................ 30
3.1.3. Thực trạng hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu của đội
tuyển bóng chuyền nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên ................... 33
3.1.4. Những sai lầm thường mắc phải khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng
cao tay sau đầu của đội tuyển bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ –
Hưng Yên .................................................................................................. 34
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay
sau đầu cho đội tuyển nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên ..................... 36
3.2.1. Lựa chọn các test đánh giá đối tượng nghiên cứu của đề tài .......... 36
3.2.2. Yêu cầu khi lựa chọn các test kiểm tra ........................................... 36
3.2.3. Lựa chọn test ................................................................................... 36
3.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu
cho đội tuyển Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ – Hưng yên ..... 39
3.2.5. Đánh giá hiệu quả ..... kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội
tuyển Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên .................. 41


3.2.6. Lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao
tay sau đầu cho đối tượng nghiên cứu .................................................... 42
3.2.7 Kiểm tra đánh giá đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm......... 46
3.2.8. Tổ chức thực nghiệm .................................................................... 47
3.2.9. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm ................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... `
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC trường THPT Yên

28

Mỹ - Hưng Yên.
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học

29

tập môn GDTC
Bảng 3.3

Thực trạng cơ sở vật chất của đội tuyển bóng chuyền

30

Nam trường THPT Yên Mỹ – Hưng yên.
Bảng 3.4

Thực trạng sử dụng bài tập chuyền bóng cao tay sau


32

đầu của đội tuyển bóng chuyền Nam trường THPT Yên
Mỹ – Hưng Yên
Bảng 3.5

Hiệu quả chuyền bóng cao tay sau đầu của đội tuyển

34

bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ – Hưng Yên.
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu quả

37

kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội tuyển
Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ – Hưng Yên
(n = 30)
Bảng 3.7

Thang điểm kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho

39

đội tuyển Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ –
Hưng Yên.
Bảng 3.8


Tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá kỹ thuật chuyền bóng cao

40

tay sau đầu cho đội tuyển Bóng chuyền Nam trường
THPT Yên Mỹ – Hưng Yên.
Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho
đội tuyển Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ –
Hưng Yên (n=24)

41


Bảng 3.10 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu

42

quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội tuyển
Bóng chuyền Nam trường THPT Yên Mỹ – Hưng Yên
(n = 30).
Bảng 3.11 Kết quả kiểm tra các test đánh gía kỹ thuật chuyền bóng

46

cao tay sau đầu trước thực nghiệm của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm (n = 24).
Bảng 3.12 Đánh giá thời gian thực nghiệm của đội tuyển bóng


48

chuyền Nam của Trường THPT Yên Mỹ – Hưng Yên
(n=30)
Bảng 3.13

Kết quả kiểm tra các test đánh gí kỹ thuật chuyền bóng

49

cao tay sau đầu sau thực nghiệm của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm (n = 24).
Biểu đồ

Diễn biến nhịp độ tăng trưởng sau thực nghiệm.

50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới trên tất cả các lĩnh vực kinh tế
- chính trị - xã hội - văn hóa - ngoại giao.... Đặc biệt Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới, đây là cơ hội để học
hỏi tiếp cận nền khoa học hiện đại của nhân loại ở tất cả các lĩnh vực, trong
đó có TDTT.
Thể dục thể thao là nội dung giáo dục quan trọng, có ý nghĩa rất lớn
trong việc phát triển con người toàn diện. Nó không chỉ là hoạt động vui chơi

giải trí lành mạnh, thể dục thể thao còn là phương tiện giao lưu nhằm thắt chặt
mối quan hệ giữa các dân tộc trong nước và các nước trên thế giới. Do vậy
việc bảo về sức khỏe cũng như sự phát triển toàn diện cân đối về thể chất là
rất cần thiết, góp phần quan trọng trong việc giáo dục con người mới, một con
người phát triển toàn diện. Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Hệ thống giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa, hoạt động thể dục thể thao có vị trí vai trò quan trọng
đặc biệt. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Con người là vốn quý nhất
của xã hội, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho con người là nhiệm vụ trọng
tâm, nhiệm vụ hàng đầu của của ngành thể dục thể thao”[5]. Càng thấy rõ
hơn mục đích của giáo dục thể chất nước ta, là bồi dưỡng thế hệ trẻ, trở thành
những người phát triển toàn diện về mọi mặt: Có phẩm chất đạo đức, có trình
độ chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa. Thời đại mới bên cạnh sự hội nhập của nền
kinh tế, là các hoạt động giao lưu văn hoá - thể thao để tăng cường thêm tình
đoàn kết hữu nghị. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các môn thể thao, như
bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh. Môn bóng chuyền là một trong


2

những môn thể thao phong trào phát triển rất mạnh, và cũng là phương tiện
GDTC và góp phần giáo dục người tập về các mặt: Đạo đức, ý chí, thẫm mỹ,
tính tập trung và lòng dũng cảm, đặc biệt là nâng cao tinh thần đoàn kết, tính
trách nhiện, tập thể gắn bó. Mặt khác, bóng chuyền là môn thể thao giàu tính
cảm xúc và thông minh sáng tạo đầy sự hưng phấn và sôi nổi, nhịp độ trận
đấu cao, thời gian kéo dài, sự căng thẳng của thi đấu đối kháng, sự chuẩn bị
các hoạt động ứng phó trong điều kiện thời gian rất ngắn. Đổi mới phương
pháp dạy là một trong những nội dung được các cấp, các ngành quan tâm đặc

biệt ở trường THPT. Tạo cho người học tính tự giác trong học tập cũng như
trong tập luyện để theo kịp với sự phát triển của xã hội. Tiếp thu kỹ thuật,
chiến thuật một cách toàn diện đó là nền tảng vững chắc để cho việc học tập
có hiệu quả.
Trường THPT Yên Mỹ – Hưng Yên là trường có phong trào thể thao
cao trong đó có môn Bóng chuyền. Ngoài thời gian học chính khóa các em
còn tham gia thi đấu rèn luyện có rất nhiều thành tích nhưng vẫn còn yếu
kém. Ngày nay sự phát triển của các kỹ thuật đập bóng, phát bóng, với sự kết
hợp của kỹ chiến thuật thì vai trò của chuyền hai là vô cùng quan trọng. Kỹ
thuật chuyền bóng ngày càng rất đa dạng: chuyền bóng nhanh, chuyền bóng
trước mặt,... chuyền bóng sau đầu để kết hợp với chiến thuật tấn công. Qua
quá trình quan sát, nhận thấy các em đã có kỹ thuật cơ bản, có năng khiếu
bóng chuyền, nhưng qua quá trình tập luyện biểu hiện thiếu sự kết hợp giữa
các thành viên trong đội, tổ chức tấn công và phòng thủ còn kém, đặc biệt là
kỹ năng của chuyền bóng sau đầu còn chưa tốt nên tổ chức tấn công còn yếu.
Vấn đề nghiên cứu về chuyền bóng cao tay sau đầu đã có một số tác
giả nghiên cứu như: Kiều Xuân Bình (2012)[10]. Tuy nhiên mới chỉ giải
quyết vấn đề chuyền bóng cao tay trước mặt, đỡ bóng, các đối tượng nghiên
cứu các trường và các địa phương khác nhau.


3

Xuất phát từ thực tiễn đã dẫn dắt tôi đến đề tài: “Ứng dụng bài tập
nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho đội tuyển
bóng chuyền Nam Trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên”.
Mục đích nghiên cứu: Bài tập nâng cao hiệu quả chuyền bóng cao tay
sau đầu cho đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên.
Giả thiết khoa học: Nếu bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu thì
góp phần nâng cao kĩ thuật chuyền bóng sau đầu dẫn đến tấn công sẽ hiệu quả

hơn cho đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên.


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác GDTC
TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa nhân loại. Xuất phát
từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội
Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm về TDTT tương ứng với từng
giai đoạn cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và
của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra nền TDTT mới của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác
TDTT và khẳng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn
diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội.
Ngày 27/03/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 38 thành lập
Nhà Thanh niên và Thể dục trong Bộ Giáo dục. Người viết lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục: “…Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công” [6]. Vận mệnh của đất nước
được người khẳng định gắn liền với sức khỏe của mỗi người dân: “…Mỗi
người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe
mạnh tức là góp phần cho đất nước khỏe mạnh‟‟ [7].
Thực hiện nguyện vọng của Người trong những năm qua Đảng và Nhà
nước ta với chủ trương: “Đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta vững
chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT Xã
hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân”[13].
Trong từng giai đoạn cách mạng, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình
nhiệm vụ cụ thể khác nhau Đảng ta luôn có những Chỉ thị, Nghị quyết lãnh
đạo thể thao nói chung và công tác GDTC trong trường học nói riêng.
Chỉ thị 133/ TT của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển

ngành TDTT đã nêu rõ: “… Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt chú trọng


5

việc GDTC trong nhà trường cải tiến chương trình giảng dạy TDTT nội khóa,
ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS - SV ở các cấp
học, quy chế bắt buộc ở tất cả các trường, đặc biệt là các trường Đại học
phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo
đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học”[2].
Giáo dục được đặt ở vị trí: “…Là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân
tộc”. Và theo đó: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam có đạo
đức, tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công nhân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc‟‟[3].
Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường THPT
„„Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh THPT, học sinh
THPT là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, của
ngành Giáo dục và đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp bậc học, nhằm đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì nhất thiết phải coi trọng công
tác GDTC trong trường học. Đặc biệt là khối trường THPT vì học sinh THPT
là những chủ nhân tương lai của đất nước”[1].
Đảng và Nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và
thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có
thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả
năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ vào mục tiêu nên trên, GDTC và thể thao trường học phải giải
quyết 3 nhiệm vụ:


6

- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần
tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sang phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước
nhà.
- Cung cấp cho HS - SV những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện đề rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho
học sinh THPT, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt
những tiêu chuẩn thể lực quy định.
Có thể nói rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
GDTC là không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực
cho học sinh phổ thông một cách tối ưu nhất. Quán triệt sâu sắc nội dung các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,
các văn bản pháp luật của Chính phủ về công tác TDTT trong tình hình mới,
cũng tiếp tục khẳng định cần phải khắc phục thực trạng giảm sút thể lực của
HS-SV hiện nay.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày
29/04/1993 về công tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ Mầm non
đến Đại học phải đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho học
sinh, sinh viên”[3]. Chương trình thể dục và các hình thức GDTC khác được
sắp xếp phù hợp với trình độ sức khở, giới tính và lứa tuổi. Nhà trường phải

có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện thường xuyên, tổ chức
các ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành nề nếp truyền thống.


7

“Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển
thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định của chương trình GDTC”[4].
1.2. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền
1.2.1. Đặc điểm tình hình phát triển của môn bóng chuyền trên thế giới
Các nhà sử học cho rằng: Bóng chuyển ra đời ở Mỹ khoảng năm 1895
do giáo viên thể thao tên là WILIAM MORGAM nghĩ ra. Lúc đầu, luật chơi
đơn giản và được xem như trò chơi vận động cho học sinh. Ông dùng lưới cao
khoảng 1,95m và ruột quả bóng rổ để người ta chuyền qua lưới. Lần đầu tiên
tổ chức thi đấu Bóng chuyền vào tháng 6 năm 1896 tại Springfield.
Từ năm 1895 đến năm 1920, Bóng chuyền được du nhập vào các nước
khác và phát triển rộng rãi ở các châu. Trong giai đoạn này luật Bóng chuyền
cũng thay đổi và hoàn thiện dần.
Năm 1912 các VĐV nghiệp dư thành lập hiệp hội và năm 1913 tổ chức
giải Bóng chuyền tại Paradiát.
Tháng 4/1947 tại Pari (Pháp), Hội nghị Bóng chuyền Quốc tế đầu tiên
quyết định thành lập hiệp hội Bóng chuyền quốc tế (FIVB). Sự kiện này
chứng tỏ Bóng chuyền là môn thể thao có tầm thế giới.
Năm 1948: Lần đầu tiên FIVB tổ chức giải vô địch Bóng chuyền nam
Châu Âu tại ý với 6 đội tham gia. Đội Tiệp Khắc đoạt chức vô địch.
Từ 1948 - 1968: Bóng chuyền phát triển mạnh trên thế giới. Các giải vô
địch Thế giới, vô địch Châu Âu... được tiến hành thường xuyên và có nhiều
nước tham gia. Giải vô địch thế giới năm 1956 tại Pháp có 17 đội Bóng
chuyền nữ và 24 đội Bóng chuyền nam tham gia. Trong đó Châu Á có 3 đội
tham gia là Ấn Độ, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân

dân Triều Tiên. Châu Mỹ có 3 đội tham gia là Mỹ, Brazin và Cu Ba.


8

Năm 1964: Bóng chuyền chính thức được đưa vào chương trình thế vận
hội Tokyo (Nhật Bản), đội Bóng chuyền nam Liên Xô và đội nữ Nhật Bản
giành chức vô địch.
Năm 1983 Liên đoàn Bóng chuyền Thế giới (FIVB) có 146 nước thành viên.
Bóng chuyền trở thành một trong những môn thể thao hàng đầu của thế giới.
1.2.2. Đặc điểm tình hình phát triển của môn bóng chuyền ở Việt Nam
Lịch sử phát sinh và phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam qua các
thời kỳ:
Môn bóng chuyền xuất hiện ở Việt Nam khoảng năm 1920 - 1922 ở
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng ...
Sau tháng 8/1945, cùng với sự phát triển của phong trào thể dục thể
thao nói chung, môn bóng chuyền cũng từng bước mở rộng tới các vùng và
mọi miền trong cả nước với số lượng người tham gia đông đảo hơn. Vì vậy,
môn bóng chuyền là môn thể thao có tính quần chúng rộng rãi.
Từ khi xuất hiện cho đến nay, bóng chuyền Việt Nam đã tồn tại và
phát triển qua các thời kỳ:
Sự hình thành và phát triển của bóng chuyền Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945:
Vào khoảng năm 1920 - 1922 bóng chuyền xuất hiện và phổ biến
trong học sinh người Hoa ở Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với
luật chơi gần giống như bóng chuyền hiện đại:
- Kích thước sân là 9 m x 18 m.
- Khu phát bóng là 1,2 m.
- Lưới nam cao 2,40 m; lưới nữ cao 2,20 m.
- Số điểm thi đấu mỗi hiệp là 21.

- Các cầu thủ trong đội được đánh 4 chuyền.
- Nếu phát bóng rơi vào khu phát bóng của đối phương thì được 2 điểm


9

Năm 1927 trận thi đấu bóng chuyền đầu tiên được tổ chức giữa người
Hoa ở Hải Phòng và Hà Nội.
Năm 1928 Giải bóng chuyền đầu tiên được tổ chức ở Bắc kỳ giữa 2
đội: Một đội người Việt Nam và một đội người Pháp.
Từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954:
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền nhân dân ra đời. Bác
Hồ ra "Lời kêu gọi tập thể dục" và được toàn dân nhiệt liệt hưởng ứng. Một
số môn thể thao được hình thành. Bóng chuyền đã phát triển ở các vùng nông
thôn và được nhân dân tham gia tập luyện đông đảo. Trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, bóng chuyên trở thành môn thể thao chủ yếu trong các
cơ quan kháng chiến ở Việt Bắc, ở Khu 5 và trong các đơn vị bộ đội...
Trong thời kỳ này đã tổ chức 2 giải bóng chuyền:
+ Giải vô địch Liên khu 3 cho 3 tỉnh: Thái Bình - Hải Dương - Hưng Yên.
Từ năm 1954 đến năm 1975:
Sau khi hoà bình lập lại ở nước ta (1954), bóng chuyền có điều kiện
thuận lợi để phát triển. Phong trào bóng chuyền phát triển mạnh mẽ trong các
lực lượng vũ trang. Đoàn Thể Công - một tổ chức thể dục thể thao của quân
đội được thành lập bao gồm nhiều môn trong đố có bóng chuyền. Đội bóng
chuyền Thể Công đã trở thành một đội thể thao tiêu biểu cho nền thể dục thể
thao mới, góp phần thúc đẩy phong trào phát triển và làm nòng cốt cho đội
tuyển quốc gia sau này. Thời kỳ này có nhiều đội nữ xuất hiện như: Quân y
viện 108; Trường cấp 3 Trưng Vương (Hà Nội) ... Tuy nhiên, phong trào chỉ ở
giai đoạn tự phát và thiếu sự chỉ đạo chung.
Tháng 10 năm 1957 Đội tuyển bóng chuyền Việt Nam được thành lập

dự giải 4 nước: Việt Nam - Trung Quốc - Triều Tiên – Mông Cổ tại Bình
Nhưỡng (Triều Tiên). Tuy thành tích không cao nhưng qua thi đấu và tham
quan phong trào các nước bạn, các cán bộ và vận động viên nước ta đã tiếp


10

thu được một số kỹ thuật mới, phương pháp huấn luyện mới cũng như những
kinh nghiệm về xây dựng lực lượng, xây dựng và phát triển phong trào bóng
chuyền.
Năm 1960 lần đầu tiên tổ chức Giải bóng chuyền hạng A toàn miền Bắc
gồm 8 đội Nam và 8 đội Nữ.
Ngày 10 tháng 6 năm 1961: Hiệp hội bóng chuyền Việt Nam được
thành lập.
Tháng 7 năm 1963 Hội nghị về phương hướng huấn luyện của bóng
chuyền Việt Nam được tổ chức tại Thái Bình với phương châm huấn luyện là:
"nhanh, chuẩn, biến hoá trên cơ sở không ngừng nâng cao sức mạnh".
Đội tuyển bóng chuyền nam, nữ nước ta tham gia đại hội Ganefo lần I
(1963) tại Inđônêxia.
Từ tháng 8 năm 1964, miền Bắc bước vào cuộc kháng chiến chống
chiến tranh phá hoại của Mỹ. Phong trào thể dục thể thao nói chung và bóng
chuyền nói riêng tạm thời bị thu hẹp.
Năm 1969, Giải bóng chuyền đại biểu các nghành lần thứ nhất được tổ
chức tại Hà Nội, đồng thời các giải bóng chuyền hạng A và B vẫn được duy
trì nhằm củng cố và khôi phục phong trào.
Năm 1970, Chỉ thị 180 của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác
thể dục thể thao bổ sung tăng cường lực lượng cán bộ, vận động viên bóng
chuyền cho các cơ sở nhằm phục vụ sức khỏe quần chúng.
Từ năm 1975 đến nay:
Từ năm 1975 đến nay, đất nước hòa bình, thống nhất, môn bóng chuyền

được phát triển mạnh mẽ. Hằng năm từ cơ sở đến Trung ương đều tổ chức các
giải bóng chuyền cho các đối tượng ở hầu hết các tỉnh, thành, nghành. Số đội
tham gia thi đấu ngày càng tăng, trình độ chuyên môn của vận động viên và
các đội cũng không ngừng được nâng cao.


11

Giải bóng chuyền cho các đối tượng khác nhau được tổ chức hằng
năm: Giải vô địch các đội mạnh toàn quốc; giải A1, A2: giải bóng chuyền bãi
biển....
Bóng chuyền là môn thi đấu chính thức của Đại hội Thể dục thể thao
toàn quốc (4 năm một lần) hay trong chương trình Hội khỏe Phù Đổng (4 năm
một lần).
Tại các giải thi đấu khu vực hay quốc tế. Các đội tuyển bóng chuyền
trong nhà hay bãi biển của Việt Nam đã giành được thứ hạng cao. Đội tuyển
bóng chuyền Nam Việt Nam luôn chiếm vị trí số 2 từ Seagame 20 (Đại hội
thể thao Đông Nam Á) cho đến nay.
Năm 1968, đại hội bóng chuyền ngành Đại học và Trung học chuyên
nghiệp lần I được tổ chức có trên 100 đội nam, nữ tham gia. Năm 1969 thành
lập đội đại biểu ngành tham gia giải hạng A toàn miền Bắc.
1.3. Tác dụng của tập luyện và thi đấu bóng chuyền đối với việc củng cố
và tăng cƣờng sức khỏe cho nhân dân
Mỗi kỹ thuật bóng chuyền, dù đơn giản nhất như: chuyền bóng, phát
bóng… đòi hỏi người tập vận động tay, chân và toàn thân một cách hợp lí và
kịp thời. Khi tập luyện và thực hiện các động tác yêu cầu người tập phải tập
trung chú ý cao, lặp lại nhiều lần, mặt khác hoạt động bóng chuyền là hoạt
động không chu kỳ, trong thi đấu thường xuyên có những tình huống khác
nhau xảy ra và diễn biến liên tục. Vị trí thi đấu của vận động viên luôn thay
đổi trên sân sau mỗi lần tranh giành quyền phát bóng và vị trí đấu thủ luân

chuyển theo chiều kiêm đồng hồ… qua đó, giúp cho người tập tăng cường sức
mạnh tay, chân và toàn thân, hình thành khả năng xử lý nhanh nhẹn, tháo vát,
khéo léo, tạo điều kiện thích ứng với những hoạt động phức tạp trong lao
động sản xuất, trong chiến đấu cũng như trong sinh hoạt hằng ngày.


12

Tập luyện và thi đấu bóng chuyền còn là một quá trình rèn luyện, bồi
dưỡng con người một cách toàn diện về phẩm chất ý chí - tâm lý, ý thức và
tinh thần tập thể, tính kiên trì và dũng cảm…
Sự đa dạng của các kĩ năng - kĩ xảo vận động và hành động thi đấu
khác nhau không chỉ vì cường độ dùng sức mà cả về cấu trúc phối hợp sẽ tạo
điều kiện phát triển các tố chất thể lực của con người như: sứa mạnh, sức
nhanh, sức bền, mềm dẻo và tính khéo léo trong những phối hợp hoài hòa.
Tập luyện và thi đấu bóng chuyền có tác động tích cực tới việc phát
triển, hoàn thiện khả năng thích ứng và định hướng nhanh cho người tập, bởi
vì: tập luyện và thi đấu bóng chuyền đòi hỏi xử lí nhanh những tình huống
thường xuyên thay đổi, biết lựa chọn kỹ thuật hợp lí, biết nhanh chóng chuyển
từ một hành động này đến hành động khác, giúp họ đạt được tính linh hoạt
cao của các quá trình thần kinh.
Tập luyện và thi đấu bóng chuyền ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển
cho người tập những phẩm chất quý giá như: lòng dũng cảm, tính kiên định,
tính quyết đoán và tận tụy, tính sáng tạo và kỉ luật. Lòng khao khát đạt được
mục tiêu chung, trong thi đấu sẽ dạy cho người tập biết hành động tập thể,
thường xuyên hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, điều đó sẽ góp phần giáo dục ý
thức trách nhiệm trước tập thể, tình cảm bạn bè, tính tập thể… cho người tập.
Tác dụng thẩm mĩ của bóng chuyền với con người là rất lớn. Tác dụng
này không chỉ giới hạn trong quá trình tập luyện bóng chuyền, con người sẽ
đạt được sự phát triển hài hòa về cơ thể, vẻ đẹp và sức truyền cảm của đông

tác mà còn thông qua sự hiệp đồng hành động khi thực hiện phối hợp các
chiến thuật. Bản thân cuộc đua tranh trong thi đấu và niềm vui chiến thắng sẽ
mang tới sự sảng khoái sâu sắc, mặt khác kỹ chiến thuật trong bóng chuyền
luôn thay đổi, biến hóa đa dạng nhưng vẫn mang tính liên hoàn, nhiệp điệu,
có tính sôi nổi, hấp dẫn, sinh động, điều kiện thiết bị đơn giản, dễ tập thi


13

đấu lại hấp dẫn dễ phổ cập, có tính đối kháng cao nhất là ở khâu đập bóng
và chắn bóng.
Những ảnh hưởng và tác dụng nêu trên của môn bóng chuyền đã giải
thích tại sao môn thể thao này lại có sức hấp dẫn với quần chúng và phong
trào luyện tập bóng chuyền lại ngày càng phát triển.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi (từ 16 - 18 tuổi)
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT (từ 16 - 18 tuổi)
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi
người tôn trọng, tỏ ra là người hiểu biết, có khà năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý thức,
hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi lãng mạn mơ
ước độc đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chọn nghề nghiệp sau này. Xong hứng
thú học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu thắng…
cho nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn
để các em có được hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC
nói riêng.
Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với

ngôi trường mình gắn bó, với thầy cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc giáo
viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những thành
2 công giúp các giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc
đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ


14

và lĩnh hội được bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên, khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng
phương tiện, phương pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập tromg
thời gian nhàn rỗi.
- Các phẩm chất ý chí đã rõ rang và mạng mẽ hơn so với lứa tuổi trước
đó. Các em có thể tiếp thu được những bài tập khó và đòi hỏi cách khắc phục
khó khăn lớn trong tập luyện[8].
1.4.2. Đặc điểm sinh lý học sinh nam lứa tuổi THPT (từ 16 - 18 tuổi)
Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng cơ thể của cá c em chưa kết thúc .
Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đó đến lúc phát triển cao

,

nhưng ở một số em phần nào hưng phấn cũng mạnh hơn ức chế , dễ có những
phản ứng thiếu kiềm chế cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận động.
Tính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi có lúc rất tích cực,
hăng hái, nhưng có lúc lại buồn chán tiêu cực . Ở tuổi này các em cũng hay
đánh giá quá cao năng lực của mì nh, mới chạy bao giờ cũng dốc hết sức ngay,
mới tập tạ bao giờ cũng muốn cử tạ nặng ngay , các em thường ít chú ý đến

khởi động đầy đủ, như thế rất dễ tốn sức, hay xảy ra chấn thương và chí nh điều
đó đôi lúc cũng ảnh hưởng không tốt trong tập luyện thể dục thể thao.
Nguyên lý phát triển trong triết học Mác

- Lênin thừa nhận , sự phát

triển là quá trì nh biến đổi của sự vật từ th ấp đến cao , từ đơn giản đến phức
tạp. Đó là quá trì nh nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng . Sự phát triển tâm
lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định. Như vậy, sự phát triển tâm lý của
con người g ắn liền với sự hoạt động của con người trong đời sống thực tiễn
phụ thuộc chủ yếu vào một dạng hoạt động chủ đạo.


15

Vì vậy, khi tiến hành công tác GDTC cho các em ở lứa tuổi này không
chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đúng, nhanh những bài tập dưới sự chỉ dẫn trực
tiếp của giáo viên mà cũng phải chú ý uốn nắn

, luôn nhắc nhở và chỉ đạo ,

đị nh hướng và động viên các em hoàn thành nhiệm vụ , kèm theo khen thưởng
để có sự khuyến khích động viên, nói cách khác phải dạy các em biết cách
học, tự rèn luyện thân thể.
Bên cạnh đó trong quá trì nh giảng dạy , giáo viên cần phải động viên ,
khuyến khí ch các em học kém , tiếp thu chậm , phải khuyến khích hướng dẫn
các em tập luyện tốt , lấy động viên thuyết phục là phương pháp chí nh , chứ
không phải là vồ vập , đe dọa. Qua đó tạo được hứng thú trong tập luyện để
tạo nên sự phát triển cân đối với từng học sinh và góp phần giáo dục cho c ác

em thành người có tí nh kiên cường, biết tự kiềm chế và có ý chí .
Hệ thần kinh:
Não bộ đang thời kỳ hoàn chỉnh, hoạt động của hệ thống thần kinh
chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Vì vậy khi học tập các em dễ tập trung
tư tưởng nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt
động đơn điệu thì thần kinh sẽ nhanh chóng mỏi mệt và dễ phân tán chú ý.
Hoạt động thần kinh linh hoạt đó là điều kiện dễ dàng hình thành phản xạ có
điều kiện. Do đó nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp giảng dạy
tổ chức học tập phải linh hoạt, không cứng nhắc đơn điệu, giảng dạy và làm
mẫu có trọng tâm chính xác đúng lúc, đúng chỗ. Ngoài ra cần tăng cường hoạt
động TDTT ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả
năng hoạt động và phát triển tố chất thể lực một cách toàn diện.
Hệ vận động:
Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ thống
sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Do vậy
giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải


16

chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh sự phát triển sai lệch
của hệ xương và kìm hãm sự phát triển chiều dài. Đặc biệt đối với các em gái
xương chưa phát triển hoàn thiện nên dễ bị lệch lạc nếu quá trình hoạt động
không hợp lý.
Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn hệ xương, hệ cơ phát triển chủ
yếu về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển nhưng đến tuổi 15-16 thì thiết
diện cơ phát triển nhanh, đặc biệt là cơ co, cơ to phát triển nhanh hơn cơ duỗi
và cơ nhỏ. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không
phát huy được sức mạnh và chóng mỏi mệt.
Hệ tuần hoàn:

Tim phát triển mạnh hơn so với sự phát triển của mạch máu, sức co bóp
còn yếu. Khả năng điều hoà hoạt động của tim chưa ổn định, nên hoạt động
quá nhiều quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy, tập luyện TDTT thường
xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn, sự hoạt động của
tim dần được thích ứng và có khả năng chịu đựng khối lượng lớn sau này.
Nhưng trong quá trình tập luyện TDTT cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức
và nguyên tắc tăng dần yêu cầu trong GDTC, tránh hoạt động quá sức và quá
đột ngột.
Hệ hô hấp:
Phổi của các em chưa phát triển hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, hệ hô
hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em thở
nhiều thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Cho nên việc rèn luyện thể chất cho các
em không những phải toàn diện mà còn phải chú ý phát triển cơ hô hấp và
hướng dẫn các em biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt
động. Như vậy mới có thể làm việc và hoạt động được lâu, có hiệu quả.
Ở lứa tuổi cấp THPT, các em còn đang trong giai đoạn phát triển dậy
thì, do phát triển đột biến của một số tuyến nội tiết gây ra sự mất ổn định nên


17

một số chức năng của các hệ thống cơ quan và tâm lý đều có sự khác biệt rõ
ràng dần. Đối với các em gái buồng trứng bắt đầu phát triển, xuất hiện kinh
nguyệt và thường rối loạn cấu tạo của xương, xương mỏng và xốp, mỡ dưới
da nhiều, lồng ngực hẹp, dung lượng phổi nhỏ, khả năng hoạt động của tuần
hoàn, hô hấp đều kém so với các em trai, nên hoạt động với khối lượng lớn thì
phản ứng mạnh, chóng mệt mỏi và phục hồi lâu hơn các em trai.
Do vậy trong tập luyện TDTT phải thận trọng đối sử hợp lý với từng
em, từng giới tính khác nhau [9].
1.5. Phƣơng pháp huấn luyện kĩ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho

đội tuyển Nam trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên
1.5.1. Phương pháp huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng cao tay sau đầu cho
VĐV Bóng chuyền Nam lứa tuổi THPT
Đặc điếm bóng chuyền nhà trường THPT hiện đại dần dần, có xu thế
ưu tiên về chiều cao, yêu cầu nhiều về kỹ chiến thuật, thể lực, tâm lý, sự bền
bỉ dẻo dai trong các động tác đánh bóng, trong đó kỹ thuật chuyền bóng cao
tay sau đầu là một kỹ thuật rất quan trọng.
Chuyền bóng là một kỹ thuật với bóng đầu tiên để đưa bóng vào những
pha tấn công, chuyền bóng là mở màn cho một trận đấu, một hiệp đấu hoặc
một đợt tấn công. Chuyền bóng cao tay sau đầu và hiệu quả chuyền bóng có ý
nghĩa rất lớn trong thành tích thi đấu của đội, chuyền bóng có chiến thuật đạt
được hiệu quả cao có thể giành điểm trục tiếp cho đội mình.
Tính hiệu quả của chuyền bóng cần thể hiện ở chỗ gây khó khăn cho
đối phương trong các hoạt động như: Lừa chắn đối phương, phá vỡ chiến
thuật, tăng sức tấn công... Hơn nữa chuyền bóng có hiệu quả cao, có chiến
thuật còn tạo được tinh thần thi đấu sôi nổi nhiệt tình và ý chí quyết tâm cao
của toàn đội.


×