Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh ở việt nam (TT) (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.71 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Đình Hòa

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRONG CHIẾN
LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
T TRIỂN HỢP TÁC XÃ N TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở

Chuyên ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. TS. Vũ Tuấn Anh
2. PGS. TS. Nguyễn Cảnh Nam


Phản biện 1: PGS.TS. Lê Quốc Hội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn
Phản biện 3: TS. Dương Đình Giám

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm …..

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.

Nguyễn Đình Hòa (2016), “Lời nguyền tài nguyên từ khai thác khoáng
sản ở Nigeria và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Phát
triển bền vững Vùng, Quyển 6, số 1 (Tháng 3/2016), tr.3–10.

2. Nguyễn Đình Hòa (2015), “Khai thác, sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu và
những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong bối cảnh tăng trưởng xanh”,
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 6/2015, tr.46–52.
3. Nguyễn Đình Hòa (2014), “Góp bàn về khai thác tài nguyên khoáng
sản trong bối cảnh tăng trưởng xanh”, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân
văn, số 2/2014, tr.25–32.
4. Nguyễn Đình Hòa (2013), “Thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng
khoáng sản titan tại tỉnh Bình Định”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số
8/2013, tr.57– 66.

5. Nguyễn Đình Hòa, Phạm Quang Tú (2013), “Một số vấn đề trong công tác
quản trị để phát triển bền vững ngành khai thác khoáng sản”, Tạp chí
Nghiên cứu Phát triển bền vững, số 1/2013, tr.53–57.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên khoáng sản nói riêng là một
trong những đầu vào của sản xuất. Không những vậy, nhiều loại khoáng sản
còn gắn liền với lợi thế so sánh và vị thế của quốc gia. Việt Nam được đánh giá
là có tiềm năng về khoáng sản với khoảng hơn 5000 mỏ và điểm mỏ của hơn
60 loại khoáng sản.
Trong thời gian qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã có những đóng góp
nhất định vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách và giải quyết việc làm. Tuy
nhiên, ngành này hiện đang bộc lộ không ít hạn chế, thách thức đối với tăng
trưởng xanh, phát triển bền vững. Với thực trạng này, nếu không có chiến lược
quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý đối với tài nguyên khoáng sản, Việt Nam
sẽ dễ rơi vào “lời nguyền tài nguyên” như nhiều quốc gia đã và đang gặp phải.
Hiện nay, Chính phủ đang thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng
chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu. Nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới với các yêu
cầu cao về môi trường và an toàn vệ sinh lao động. Chính vì vậy, khai thác
khoáng sản cần có những điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh mới.
Trong những năm gần đây, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách
về khai thác tài nguyên thiên nhiên và về phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh, quan trọng nhất là “Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn
2011-2020” (Quyết định số 432/TTg ngày 12/4/2012) và “Chiến lược quốc gia
về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2050” (Quyết định
số 1393/QĐ–TTg ngày 25/9/2012). Theo đó, để đóng góp vào việc thực hiện

chiến lược tăng trưởng xanh và thích ứng với bối cảnh mới, khai thác khoáng sản
cần có những điều chỉnh phù hợp.
Từ những vấn đề cấp thiết và ý nghĩa như trên, đề tài “Khai thác khoáng
sản trong chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam” được tác giả luận án lựa
chọn để nghiên cứu.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận về khai thác khoáng sản trong
tăng trưởng xanh; đánh giá thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam trong
chiến lược tăng trưởng xanh và đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp về
khai thác khoáng sản trong quá trình thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, tác động đến xã hội và môi
trường của khai thác khoáng sản trong quá trình thực hiện chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu:
– Khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh bao gồm hai
mặt: (a) khai thác khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh, tức là tăng trưởng
xanh đối với ngành công nghiệp khai khoáng; và (b) khai thác khoáng sản cần
có những đóng góp vào việc thực hiện và đạt được các kết quả của chiến lược
tăng trưởng xanh của Việt Nam. Luận án chủ yếu nghiên cứu về khai thác
khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh.
– Khi nghiên cứu về khai thác khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh, luận
án tập trung vào các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường. Luận án chỉ đề cập

ở mức độ nhất định về xanh hóa khai thác khoáng sản, bởi chủ đề này chủ yếu
đặt vấn đề đưa các công nghệ xanh và sạch, phương thức sản xuất/khai thác
xanh vào trong quá trình khai thác khoáng sản, cách thức xử lý môi trường,...
các nội dung này thiên về khía cạnh kỹ thuật của khai thác mỏ và xử lý vấn đề
môi trường.
– Luận án tập trung phân tích, đánh giá và đề xuất ở mức cần thiết đối với
một số khía cạnh của khai thác, chứ không đi sâu nghiên cứu về sử dụng
khoáng sản.
Về không gian: Luận án nghiên cứu về khai thác khoáng sản ở Việt Nam.

2


Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung trong giai đoạn từ
năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống và phát triển bền vững trong nghiên
cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp định tính
– Phương pháp so sánh, bao gồm cả so sánh theo chuỗi thời gian và so sánh
chéo giữa các chỉ tiêu có liên quan trên các khía cạnh của tăng trưởng xanh.
– Phương pháp phân tích: phân tích thống kê và phân tích các chính sách.
– Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Nghiên cứu sinh tiến hành khảo
sát thực tiễn về khai thác titan tại tỉnh Bình Định, khai thác quặng sắt và
volfram tại tỉnh Thái Nguyên, khai thác bôxit tại Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhân
Cơ (Đắk Nông).
– Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để rút ra các nhận xét, khái quát, kết

luận từ các kết quả, nội dung được hiện thông qua phân tích, so sánh,...
b) Phương pháp định lượng
– Tính chỉ số HHI: tính toán và phân tích chỉ số tập trung và thu hút của
ngành công nghiệp khai khoáng đối với những nơi khai thác mỏ.
– Tính chỉ số SDI (Sustainable Development Index) nhằm nghiên cứu xu
hướng liệu ngành công nghiệp khai khoáng đã phát triển theo hướng tăng
trưởng xanh.
– Sử dụng kinh tế lượng: Luận án dùng mô hình kinh tế lượng ước lượng và
phân tích mối quan hệ giữa khai thác khoáng sản và TFP.
4.3. Nguồn số liệu, tài liệu
4.4. Khung phân tích

3


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ lý luận về khai thác khoáng sản trong tăng
trưởng xanh:
– Việc khai thác khoáng sản hướng tới việc tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn,
sử dụng ít hơn các nguồn tài nguyên và gây ra ít hơn các tác động tới tài
nguyên, môi trường.
– Làm rõ và cung cấp luận cứ khoa học cho việc đề ra các chính sách sử dụng
hiệu quả tài nguyên khoáng sản, tách rời sự phụ thuộc của tăng trưởng kinh tế đối
với khai thác ngày càng nhiều tài nguyên khoáng sản và chuyển hướng tới mô hình
tăng trưởng xanh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
– Góp phần bổ sung vào các lý luận về khai thác khoáng sản trong tăng trưởng
xanh.
– Góp phần nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, qua đó, đóng góp vào
xây dựng và thực thi các chính sách.

– Góp phần làm sáng tỏ và cung cấp những luận cứ khoa học về thực tiễn
khai thác khoáng sản ở nước ta trên quan điểm tăng trưởng xanh phục vụ cho
công tác nghiên cứu và quản lý ở các cơ quan hoạch định chính sách, các doanh
nghiệp.
7. Kết cấu nội dung của luận án
Ngoài phần nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục có
liên quan, luận án được kết cấu thành 04 chương, cụ thể như sau:
Chương 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2:

Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác khoáng sản trong tăng
trưởng xanh

Chương 3:

Thực trạng khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam

Chương 4:

Ðề xuất hoàn thiện, đổi mới khai thác khoáng sản trong chiến
lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam

4


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các nghiên cứu bàn về khai thác khoáng và quan hệ của nó với tăng
trưởng kinh tế
1.1.1.1. Các nghiên cứu bàn về vốn tài nguyên, tài nguyên khoáng sản trong
tăng trưởng kinh tế
– Các tác giả Stiglitz (1974), Dasgupta và Heal (1979) nghiên cứu về vai trò của
tài nguyên trong sản xuất và ước lượng sự thay thế giữa các đầu vào sản xuất.
– Các nghiên cứu Gylfason và Zoega (2001), Gylfason và Zoega (2001),
Cai và cộng sự (2011) đã áp dụng hàm sản xuất Cobb–Douglas với việc bổ
sung vốn tài nguyên để đưa ra các giải thích đối với tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về luận điểm “lời nguyền tài nguyên” và các mối quan
hệ đối với tăng trưởng kinh tế
– Các công trình của các tác giả Sachs và Warner (1999), Crowson (2009),
Gylfason (2001) nghiên cứu về các nguy hại tiềm ẩn của việc khai thác khoáng
sản tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
– Philippot (2010), Ahrend (2002) và Brunnschweiler (2010) chứng minh
giả thuyết khai thác tài nguyên đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về phân chia lợi ích giữa các chủ thể liên quan
trong khai thác khoáng sản
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2011) về phân chia lợi ích trong khai
thác khoáng sản tại Ghana và Papua New Guinea. Viện nghiên cứu CMI (2012)
nghiên cứu về đóng góp của khai thác khoáng sản và tìm hiểu xem các công ty
khai khoáng đã có những hỗ trợ gì cho cộng đồng. Morgandi (2010) nghiên cứu
về phân bổ nguồn thu từ ngành khai khoáng ở các cấp chính quyền khác nhau ở
nước giàu tài nguyên khoáng sản.

5



1.1.2. Các nghiên cứu bàn về tăng trưởng xanh
1.1.2.1. Các nghiên cứu về tăng trưởng xanh
– Chương trình Môi trường Liên hợp quốc – UNEP (2011), Hướng tới nền
kinh tế xanh: con đường dẫn tới phát triển bền vững và xóa đói nghèo.
– Nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương–
UNESCAP (2012) bàn về các nguồn lực tăng trưởng xanh và bền vững về môi
trường.
– Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế – OECD (2011) với nghiên cứu có
tiêu đề Hướng tới tăng trưởng xanh.
– Nghiên cứu về “Tăng trưởng xanh và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên” của tác giả Reilly vào năm 2012.
– Nghiên cứu của Michaels và Murphy (2009), Morris và cộng sự (2011)
với các quan điểm nghi ngờ về lợi ích của tăng trưởng xanh.
1.1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến công nghiệp xanh
Các nghiên cứu của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc –
UNIDO (2012), (2011) và (2010) đề xuất công nghiệp xanh là mô hình cho sản
xuất công nghiệp; đây là gợi ý nhằm góp phần chuyển đổi thể chế kinh tế và
mô hình tăng trưởng.

1.1.3. Các nghiên cứu bàn về khai thác khoáng sản trong thực hiện tăng
trưởng xanh
– Các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát triển bền vững Châu Âu –
SERI (2012), (2011), (2010) và (2009) thảo luận về năng suất tài nguyên trong
quá trình thực hiện tăng trưởng xanh.
– Ngân hàng Thế giới (2012), “Tăng trưởng xanh cho mọi người: con
đường hướng tới phát triển bền vững”, nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội.
1.1.4. Tổng quan các phương pháp tính toán chỉ số phát triển bền vững
Tác giả đã tổng quan một số phương pháp tính toán chỉ số phát triển bền
vững nhằm xây dựng chỉ số phát triển bền vững ngành công nghiệp khai

khoáng.

6


1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu về khai thác khoáng sản ở Việt Nam
1.2.1.1. Các nghiên cứu về tiềm năng, trữ lượng và hiện trạng khai thác khoáng
sản
– Lê Văn Thành (2004), Khai thác khoáng sản và tác động đến môi trường,
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Hà Nội.
– Hoàng Văn Khanh (2008), “Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt
Nam”, Tạp chí Công nghiệp, số 64/2008.
1.2.1.2. Các nghiên cứu về thể chế, chính sách đối với khai thác khoáng sản
– Lại Văn Mạnh (2016), luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Vai trò của chính
sách tài chính trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam theo
định hướng phát triển bền vững”.
– Luận án tiến sĩ kinh tế của Hà Tất Thắng (2015) với đề tài “Quản lý nhà
nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá ở Việt
Nam”.
– Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), “Việc thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường”, Báo cáo số
246/BC–UBTVQH13, ngày 02/10/2012, Hà Nội.
– Viện Tư vấn phát triển (2010), Thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng
tài nguyên khoáng sản trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam, nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật.
– Ngân hàng Thế giới (2010), Quản lý tài nguyên thiên nhiên, Báo cáo phát
triển Việt Nam – năm 2010, Hà Nội.
– Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Mai Hương (2008) với chủ đề
“Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản

Việt Nam”.
1.2.1.3. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp khai khoáng có liên quan
đến phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
– Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường (2013), Tác động xã
hội và môi trường của hoạt động khai khoáng đối với cộng đồng sinh sống

7


trong khu vực khai khoáng: nghiên cứu tại Thái Nguyên và Bình Định, Báo cáo
nghiên cứu.
– Trần Thanh Thủy và cộng sự (2012), Khoáng sản – Phát triển – Môi
trường: Đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, nhà xuất bản Mỹ thuật.
– Nguyễn Danh Sơn (2009), Điều tra, đánh giá và đề xuất chính sách quản
lý chất thải rắn trong khai thác và sử dụng khoáng sản theo hướng bền vững
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Đề tài khoa học cấp bộ (Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam).
– Trung tâm Y tế dự phòng Bình Định (2009), Nghiên cứu thực trạng môi
trường lao động và sức khỏe công nhân tại một số doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bình
Định.
1.2.2. Các nghiên cứu về tăng trưởng xanh tại Việt Nam
– Trần Ngọc Ngoạn và cộng sự (2016), Chính sách thúc đẩy tăng trưởng
xanh - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
– Bùi Tất Thắng (2012), “Tăng trưởng xanh và quá trình tái cơ cấu nền kinh
tế”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3/2012.
– Nguyễn Trọng Hoài (2012), “Mô hình tăng trưởng xanh khung phân tích
và lựa chọn chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 259/2012.
– Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (2012), Hướng tới tăng

trưởng xanh từ phát triển công nghiệp xanh tại Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu.
1.2.3. Các nghiên cứu bàn về khai thác khoáng sản trong mô hình tăng
trưởng
– Vũ Tuấn Anh và cộng sự (2015), Tiến tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam:
xanh hóa sản xuất, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
– Các báo cáo của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (2014) và (2012),
Chính sách tài khóa nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam và phát thải khí nhà kính.

8


1.3. Nhận xét chung về các công trình hiện có và vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu
Các nghiên cứu của nước ngoài đã thiết lập những cơ sở lý luận về vai trò
của khoáng sản trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa khoáng sản với tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản như thế nào để có đóng góp tích
cực vào phát triển kinh tế – xã hội và hạn chế các tác động tiêu cực tới môi
trường, nhất là khi đặt nó trong mô hình tăng trưởng xanh cần được tiếp tục
làm rõ.
Đối với các nghiên cứu trong nước, các tác giả đã có những đánh giá và góp
phần làm sáng tỏ thực trạng khai thác khoáng sản trên từng lĩnh vực cụ thể và
đưa ra các giải pháp tương ứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện có về khai thác
khoáng sản ở Việt Nam chủ yếu xem xét theo từng chủ đề riêng lẻ, chưa thảo
luận sâu sắc về khai thác khoáng sản theo các tiêu chí tăng trưởng xanh.
Chính vì vậy, nghiên cứu này cố gắng góp phần bổ sung các lý luận về khai
thác khoáng sản trong tăng trưởng xanh. Từ đó, đề tài tập trung đánh giá thực
trạng khai thác khoáng sản theo các tiêu chí tăng trưởng xanh và đề xuất các
chính sách về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1. Cơ sở lý luận về khai thác khoáng sản trong tăng trưởng xanh
2.1.1. Các khái niệm về khai thác khoáng sản, tăng trưởng xanh
2.1.1.1. Các khái niệm về khai thác khoáng sản
Khái niệm về khoáng sản: Luật Khoáng sản 2010 định nghĩa: “Khoáng sản
là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng,
thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng
chất ở bãi thải của mỏ.” Trong phạm vi nghiên cứu này, khái niệm về khoáng
sản được hiểu theo các quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.

9


Khái niệm về khai thác khoáng sản: Tác giả khảo sát một số khái niệm của
các nhà nghiên cứu trong, ngoài nước về khai thác khoáng sản. Luận án sử
dụng cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới về khai thác khoáng sản: Trao hợp
đồng và giấy phép khai thác, giám sát quá trình khai thác (yêu cầu về bảo vệ
môi trường và giảm thiểu tác động về xã hội), thu ngân sách, quản lý và phân
bổ nguồn thu, thực hiện các chính sách và dự án phục vụ PTBV.
2.1.1.2. Các quan niệm, cách tiếp cận tăng trưởng xanh
Luận án nghiên cứu các cách quan niệm của các tổ chức quốc và Việt Nam
về tăng trưởng xanh và rút ra nhận xét rằng các quan niệm dù tập trung và ưu
tiên về khía cạnh nào nhưng tăng trưởng xanh đều bao hàm các khía cạnh của
PTBV: về khía cạnh kinh tế thể hiện ở hiệu quả, bền vững; bảo vệ tài nguyên
và môi trường; giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng cải thiện tiến bộ, công
bằng xã hội.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về khai thác khoáng sản trong tăng trưởng xanh
2.1.2.1. Cơ sở lý thuyết kinh tế về khai thác tài nguyên không tái tạo
Các quy tắc Hoteling và Hartwick đề cập tới các chính sách về khai thác và
sử dụng nguồn thu từ khai thác khoáng sản nhằm đảm bảo tăng trưởng bền

vững trong dài hạn.
2.1.2.2. Lời nguyền tài nguyên và các chính sách đối với khai thác khoáng sản
Luận án khảo sát các nghiên cứu giải thích về các nguyên nhân của lời
nguyên tài nguyên và các con đường để tránh rơi vào bẫy “lời nguyên tài
nguyên”. Đây là lý thuyết có ý nghĩa trong đề xuất các chính sách về khai thác
khoáng sản trong quá trình thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
2.1.2.3. Cơ sở lý luận về quản trị khai thác khoáng sản
Quản trị là quá trình giám sát và kiểm soát để đảm bảo việc thực thi có hiệu
quả các chính sách và đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan trong chuỗi
giá trị khai thác khoáng sản. Luận án nghiên cứu các nội dung và chủ thể về
quản trị khai thác khoáng sản.
2.1.2.4. Cơ sở lý luận về quản lý tài nguyên, môi trường bằng công cụ kinh tế
và xu hướng cải cách chính sách nhằm hướng tới tăng trưởng xanh

10


Để quản lý tài nguyên và môi trường có nhiều công cụ khác nhau: công cụ
luật pháp, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật quản. Nhìn chung, trong việc quản
lý môi trường, các công cụ kinh tế thường hiệu quả hơn so với các công cụ luật
pháp. Các công cụ kinh tế bao gồm: dưới dạng thuế, dưới dạng thị trường; các
công cụ nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2.1.3. Khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam
2.1.3.1. Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam đề ra mục tiêu: tăng trưởng xanh,
tiến tới nền kinh tế các bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ
đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ
khí nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế –
xã hội.
Đối với khai thác khoáng sản, chiến lược tăng trưởng xanh đề cập đến việc

sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.
2.1.3.2. Những nội dung chủ yếu về khai thác khoáng sản trong chiến lược
tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh bao gồm hai mặt:
(a) khai thác khoáng sản cần có những đóng góp vào việc thực hiện và đạt được
các kết quả của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam; và (b) khai thác
khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh.
Đóng góp của khai thác khoáng sản vào thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh
Những đóng góp của khai thác khoáng sản vào thực hiện chiến lược tăng
trưởng xanh trên những khía cạnh sau: thay đổi trong cơ cấu khai thác các loại
khoáng sản nhằm đóng góp vào thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; thay
đổi về công nghệ khai thác; tăng cường chế biến khoáng sản và thay đổi trong
cơ cấu chế biến; thay đổi thể chế đối với khai thác khoáng sản nhằm thúc đẩy
sự phát triển của các ngành công nghiệp xanh.
Khai thác khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh
Khai thác khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh là phương thức khai
thác khoáng sản theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tạo ra giá trị

11


gia tăng lớn hơn trên cơ sở giảm các tác động tiêu cực tới tài nguyên, môi
trường và bền vững về xã hội.
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam
2.1.4.1. Các căn cứ xây dựng các tiêu chí đánh giá
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá khai thác khoáng sản theo tiêu chí tăng trưởng
xanh
Luận án tham khảo các nghiên cứu trong, ngoài nước và đề xuất một số chỉ
tiêu để đánh giá cho khai thác khoáng sản ở Việt Nam.

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác khoáng sản trong tăng trưởng
xanh
2.1.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ quốc tế
2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ trong nước
2.2. Kinh nghiệm quốc tế về khai thác khoáng sản trong việc phát triển
bền vững, tăng trưởng xanh đối với nền kinh tế
2.2.1. Các bài học kinh nghiệm của một số quốc gia về khai thác khoáng sản
trong phát triển kinh tế theo hướng bền vững, tăng trưởng xanh
2.2.1.1. Bài học về lời nguyên tài nguyên từ khai thác khoáng sản ở Nigeria
Luận án nghiên cứu về khai thác khoáng sản ở Nigeria và các nguyên nhân
dẫn tới lời nguyền tài nguyên.
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Úc về khai thác khoáng sản và thúc đẩy phát triển
kinh tế
Tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của Úc trong việc khai thác khoáng sản
(các chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên – môi trường) và dựa vào khai thác
khoáng sản để phát triển kinh tế.
2.2.2. Một số sáng kiến, cách tiếp cận ở cấp độ toàn cầu hỗ trợ cho việc quản
trị khai thác khoáng sản theo hướng phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
2.2.2.1. Sáng kiến minh bạch ngành công nghiệp khai khoáng (EITI)

12


Sáng kiến EITI được xem như công cụ hỗ trợ quản trị khai thác khoáng sản:
thúc đẩy minh bạch và sự tham gia của các bên liên quan vào quản trị nhằm
góp phần biến sự giàu có tài nguyên trở thành thịnh vượng quốc gia.
2.2.2.2. Sáng kiến khai thác mỏ theo các tiêu chuẩn xanh (GMI)
Sáng kiến GMI thực hiện ở cấp độ vi mô về vấn đề tài nguyên, môi trường
nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng các chính sách để xanh hóa sản xuất đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.

2.2.3. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
2.2.3.1. Bài học kinh nghiệm từ các nước đã nghiên cứu
Để trách nguy cơ rơi vào lời nguyên tài nguyên, chiến lược và chính sách
cũng như tổ chức khai thác khoáng sản cần phải được xây dựng đồng bộ với
phát triển các ngành kinh tế khác; sử dụng nguồn thu từ khai thác khoáng sản
một cách hiệu quả, đầu tư thỏa đáng vào nguồn vốn con người, vốn tài nguyên
thiên nhiên.
2.2.3.2. Bài học từ các sáng kiến quốc tế
Việt Nam nên nghiên cứu và xem xét áp dụng những nguyên tắc của sáng
kiến EITI nhằm thúc đẩy quản trị tốt đối với khai thác khoáng sản.
Chương 3
THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRONG CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng khai thác khoáng sản từ góc nhìn của tăng trưởng xanh
3.1.1. Tổng quan về tài nguyên khoáng sản Việt Nam
3.1.2. Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác khoáng sản trên quan
điểm tăng trưởng xanh
3.1.2.1. Thực trạng cấp phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian qua, việc cấp phép khai thác khoáng sản bộc lộ nhiều
hạn chế (thời hạn khai thác ngắn, khai theo theo kiểu nhỏ lẻ). Điều này ảnh
hưởng tới đầu tư công nghệ và có nguy cơ gây ra các hệ lụy về môi trường.

13


3.1.2.2. Thực trạng về số lượng và chất lượng các doanh nghiệp khai khoáng
Số lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ và số lượng ngày càng gia tăng, trong
khi chất lượng thấp (nhân lực và công nghệ) hàm ý việc huy động mọi nguồn
lực ở mức tối đa nhất có thể với phương thức khai thác thô sơ. Với việc khai
thác này khó có thể mang lại hiệu quả và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

3.1.2.3. Sản lượng khai thác và cơ cấu khai thác các loại khoáng sản
Sản lượng khai thác có xu hướng gia tăng, trong đó chủ yếu là các loại
khoáng sản có giá trị kinh tế thấp. Khai thác nguyên liệu có khả năng tái tạo
ngày càng giảm xuống về tỷ trọng, trong khi đó, có xu hướng chuyển sang khai
thác các loại nguyên nhiên vật liệu không có khả năng tái tạo. Đây là xu hướng
đáng lo ngại đứng về cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.
3.1.2.4. Thực trạng về chế biến khoáng sản
Khoáng sản của Việt Nam sau khi được khai thác chủ yếu là sơ chế và nếu
có chế biến sâu, song chưa tính tới hỗ trợ cho sự phát triển các ngành công
nghiệp hiện đại và để tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu,... có khả năng làm
cho tài nguyên khoáng sản được khai thác với số lượng lớn nhưng không có
đóng góp nhiều, tương xứng với giá trị tài nguyên vào phát triển kinh tế.
3.1.2.5. Thực trạng về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Việc bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản vẫn còn yếu: chất lượng
các báo cáo ĐTM chưa cao; số lượng doanh nghiệp và số tiền ký quỹ phục hồi
môi trường còn thấp; tình trạng vi phạm pháp luật về BVMT trong khai thác
khoáng sản có xu hướng gia tăng về số vụ.
3.2. Đánh giá kết quả của khai thác khoáng sản theo tiêu chí tăng trưởng
xanh
3.2.1. Đánh giá về khía cạnh kinh tế của khai thác khoáng sản
3.2.1.1. Đóng góp của khai thác khoáng sản đối với phát triển kinh tế – xã hội
Việc khai thác khoáng sản đã có những đóng góp vào phát triển kinh tế của
đất nước. Trong giai đoạn 2000 – 2014, ngành công nghiệp khai khoáng đóng
góp khoảng 10% vào GDP; 21,5% tổng thu ngân sách và 0,63% tổng số lao
động đang hoạt động trong nền kinh tế.

14


3.2.1.2. Hiệu quả tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh

Xét về hiệu quả tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh cho thấy trong
giai đoạn 2002 – 2013, tỷ lệ giá trị gia tăng của ngành công nghiệp khai khoáng
có xu hướng giảm xuống và tiêu hao năng lượng để tạo ra giá trị gia tăng.
Luận án tính toán các chỉ số và phân tích cho thấy mức độ tập trung của
ngành công nghiệp khai khoáng còn thấp (dưới 0,02) và có xu hướng giảm
xuống.
Năng suất tài nguyên thể hiện khối lượng sản lượng được tạo ra từ một
đơn vị đầu vào. Trong giai đoạn 1986 – 2014, Việt Nam có sự gia tăng đáng
kể về khối lượng khai thác và sử dụng các loại khoáng sản, tuy nhiên, năng
suất tài nguyên chuyển biến chậm (năm 1986: 80 USD/tấn và đến năm 2014
mới chỉ đạt 94 USD/tấn).
3.2.2. Đánh giá vấn đề môi trường trong khai thác khoáng sản
3.2.2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường trong khai thác khoáng sản và các ảnh
hưởng nó tới các hoạt động kinh tế khác, sức khỏe của người dân nơi khai thác
mỏ
Nhìn chung, vấn đề môi trường trong khai thác khoáng sản ngày càng được
cải thiện. Tuy nhiên, tại một số nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, ô nhiễm
môi trường ở mức báo động, vượt tiêu chuẩn cho phép. Mặc dù vậy, không ít
địa phương, nguồn thu từ khai thác khoáng sản lại không đáng kể, thậm chí, số
thu chưa đủ kinh phí để khắc phục các hậu quả môi trường.
3.2.2.2. Việc sử dụng nguồn thu từ khai thác khoáng sản cho công tác bảo vệ
tài nguyên và môi trường
Việc đầu tư trở lại cho công tác BVMT rất thấp và chưa tương xứng với
khai thác từ tài nguyên, không ít nơi, người dân địa phương lại chưa được
hưởng đầy đủ khoản thu này. Việc sử dụng có hiệu quả phí BVMT cũng là vấn
đề cần quan tâm.

15



3.2.3. Đánh giá vấn đề xã hội liên quan tới khai thác khoáng sản
3.2.3.1. Mâu thuẫn và xung đột xã hội ở một số nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản
Hoạt động khai thác khoáng sản nẩy sinh không ít vấn đề: xung đột do thu
hồi, đền bù đất đai phục vụ các dự án khai thác khoáng sản; xung đột do ô
nhiễm môi trường; tranh chấp tài nguyên,...
3.2.3.2. Phân chia lợi ích trong khai thác khoáng sản
Các kết quả phân tích cho thấy lợi ích lợi ích từ khai thác khoáng sản chủ
yếu nghiêng về các doanh nghiệp khai khoáng. Việc phân chia lợi ích thiếu hợp
lý đặt ra một số vấn đề đối với bền vững về xã hội.
3.2.4. Ước tính chỉ số phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng
3.2.4.1. Chỉ tiêu sử dụng để tính toán chỉ số phát triển bền vững ngành công
nghiệp khai khoáng
3.2.4.2. Nguồn số liệu và kết quả tính toán
Trong phạm vi các chỉ tiêu và phương pháp tính theo nghiên cứu này cho
thấy chỉ số SDI có sự tăng, giảm giữa các năm, song thể hiện xu hướng tăng
lên. Dù đã từng bước cải thiện, tuy nhiên, từ chỉ số SDI cho thấy vẫn còn không
ít vấn đề cần tiếp tục cải thiện hơn nữa để tiến tới gần hơn các mục tiêu của
phát triển bền vững, tăng trưởng xanh.
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với khai thác khoáng sản trong việc thực hiện
chiến lược tăng trưởng xanh
3.3.1. Các nguy cơ của khai thác khoáng sản đối với thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh
3.3.1.1. Thách thức đối với việc “xanh hóa” khai thác khoáng sản
Thách thức do khai thác ở những nơi có địa hình không thuận lợi nên khó
khăn trong việc ứng dụng công nghệ khai thác tiến tiến; thách thức do cách cấp
phép khai thác và tư duy quản lý theo địa giới hành chính.

16



3.3.1.2. Các nguy cơ của khai thác khoáng sản đối với việc đạt các mục tiêu
của chiến lược tăng trưởng xanh
Để phục vụ cho khai thác khoáng sản đã phải chuyển đổi các loại đất rừng
và điều này ảnh hưởng tới môi trường, sinh thái.
3.3.1.3. Các nguy cơ của khai thác khoáng sản đối với việc thực hiện tăng
trưởng xanh, tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn
Luận án tính toán và phân tích về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
khai thác khoáng sản và tốc độ tăng trưởng TFP cho thấy có mối quan hệ
ngược chiều. Điều này hàm ý rằng để thúc đẩy tăng trưởng xanh cần chuyển
gánh nặng thuế từ lao động và vốn (theo thu nhập, lợi nhuận) sang đối với việc
khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
3.3.2. Thực hiện tăng trưởng xanh đối với khai thác khoáng sản và đóng góp
của nó đối với chiến lược tăng trưởng xanh
3.3.2.1. Thực hiện tăng trưởng xanh đối với khai thác khoáng sản mang lại
những cơ hội kinh tế mới, tạo thêm việc làm
3.3.2.2. Các can thiệp chính sách đối với khai thác khoáng sản tạo cơ hội cho
các ngành tiêu thụ ít năng lượng, ít phát thải có điều kiện phát triển
3.4. Đánh giá chung về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng
xanh
3.4.1. Các kết quả đạt được
3.4.1.1. Các chính sách về khai thác khoáng sản từng bước hoàn thiện theo
hướng phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
Việc khai thác khoáng sản từng bước điều chỉnh theo hướng chuyền dần từ
quan điểm khai thác phục vụ phát triển kinh tế trước mắt sang quan điểm khai
thác vì mục tiêu lâu dài, BVMT và hài hòa lợi ích xã hội. Chính sách, pháp luật
về khai thác khoáng sản từng bước được hoàn thiện theo hướng tiếp cận với các
mục tiêu của tăng trưởng xanh và từng bước dựa vào các công cụ kinh tế, mang
tính thị trường.
3.4.1.2. Khai thác khoáng sản có những đóng góp vào phát triển kinh tế - xã

hội

17


Việc khai thác khoáng sản đã đóng góp một phần quan trọng vào phát triển
kinh tế – xã hội: cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên
gia kỹ thuật và công nhân lành nghề phục vụ quá trình phát triển đất nước.
3.4.2. Các tồn tại, hạn chế
3.4.2.1. Việc khai thác khoáng sản vẫn còn thiếu hợp lý và đặt ra thách thức
đối với tăng trưởng xanh
Một số loại khoáng sản đang bị khai thác quá mức. Việc khai thác diễn ra
với phương thức khai thác thô sơ, lạc hậu theo kiểu nhỏ lẻ, manh mún. Việc tổ
chức khai thác khoáng sản chưa phù hợp với cách tiếp cận tăng trưởng xanh.
3.4.2.2. Các hạn chế trong đóng góp và hiệu quả của khai thác khoáng sản
Giá trị gia tăng và năng suất tài nguyên từ việc khai thác khoáng sản là chưa
cao. Tác động lan tỏa của khai thác khoáng sản chưa nhiều.
3.4.2.3. Đối với các vấn đề về tài nguyên và môi trường
Vấn đề môi trường trong khai thác khoáng sản ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, tại một số nơi, ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động và ảnh
hưởng tới sức khỏe người dân địa phương, các hoạt động kinh tế khác. Việc
đầu tư cho phục hồi môi trường và tái tạo tài nguyên thiên nhiên chưa thỏa
đáng so với khai thác từ tài nguyên và việc đầu tư theo cách kém hiệu quả.
3.4.2.4. Đối với các vấn đề về xã hội
Khai thác khoáng sản đã và đang làm nẩy sinh không ít vấn đề xã hội. Việc
phân chia lợi ích giữa các bên có liên quan chưa hợp lý (chỉ mang lại lợi ích
cho một nhóm nhỏ trong xã hội) và điều này nguy cơ tạo ra nhóm lợi ích, gây
ra “méo mó” và cản trở cải cách chính sách.
3.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

3.4.3.1. Xuất phát từ những hạn chế, yếu kém trong các chính sách, pháp luật
về khai thác khoáng sản
Một số quy định pháp luật về khoáng sản chưa phù hợp với đặc thù của tài
nguyên khoáng sản và mức độ ô nhiễm môi trường. Chính sách môi trường nói
chung và các loại phí môi trường nói riêng còn nhiều bất hợp lý cả về mức phí,
cả về đối tượng chịu phí, cả về cách thức quản lý.

18


3.4.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
Sự gia tăng số lượng và giấy phép là hệ quả của việc phân cấp, trong khi đó,
phân cấp tồn tại một số bất cập. Tổ chức quản lý nhà nước về khai thác khoáng
sản vẫn còn chồng chéo, bất cập và lỏng lẻo và sự phối hợp giữa các cấp thiếu
chặt chẽ.
3.4.3.3. Do việc thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các hoạt
động khai thác khoáng sản
Minh bạch và trách nhiệm giải trình là một trong những nguyên nhân làm
cho các yếu tố về xã hội, môi trường đang bị xem nhẹ, thậm chí bị bỏ qua.
3.4.3.4. Các cơ chế, chính sách chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ
Các cơ chế, chính sách về tăng trưởng xanh vẫn chưa đầy đủ, nhất là khi vẫn
tồn tại những cơ chế kiểm soát giá cả đối với các nhiên liệu hóa thạch.
3.4.3.5. Tư duy, nhận thức về tăng trưởng xanh còn hạn chế
Tư duy phát triển kinh tế vẫn chủ yếu hướng vào khai thác tài nguyên nặng
về chiều rộng mà chưa theo chiều sâu; tư duy, nhận thức về tăng trưởng xanh
còn hạn chế và nặng lợi ích kinh tế hơn là vấn xã hội – môi trường.
3.4.3.6. Do các yếu tố của mô hình tăng trưởng kinh tế
Công nghiệp chế biến phát triển chậm, chất lượng nguồn nhân lực ở thị
trường lao động chậm được cải thiện, khoa học công nghệ chậm phát triển,... đã

thiếu sự hỗ trợ và thúc đẩy đối với ngành công nghiệp khai khoáng.
Chương 4
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN, ĐỔI MỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRONG CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước thời gian tới và những vấn đề đặt ra đối
với khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.1.1. Các xu hướng đối với khoáng sản
– Xu hướng cạn kiệt tài nguyên khoáng sản

19


– Xu hướng về dự trữ khoáng sản
– Xu hướng tăng giá của nhiều loại khoáng sản
4.1.1.2. Các xu hướng quốc tế hỗ trợ việc thực hiện khai thác khoáng sản
– Những bước tiến mới về khoa học, công nghệ.
– Hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1.1.3. Xu hướng thế giới về chuyển hướng sang các mô hình tăng trưởng
xanh
4.1.2. Bối cảnh trong nước
4.1.2.1. Biến đổi khí hậu và các nguy cơ đối với khai thác khoáng sản
Đối với khai thác khoáng sản, BĐKH có thể gây tác động theo nhiều
phương thức khác nhau.
4.1.2.2. Cam kết của Việt Nam về giảm phát thải khí nhà kính tại Hội nghị
COP21
Tại Hội nghị COP21, Việt Nam đã cam kết sẽ thực hiện giảm phát thải so
với kịch bản cơ sở là 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030.
4.1.2.3. Tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững

Với việc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, khai thác khoáng sản cần
hướng tới mục tiêu nâng cao đóng góp vào phát triển, tạo ra giá trị gia tăng lớn
hơn và phát triển các ngành công nghiệp chế biến, ngành có công nghệ cao để
đạt mục tiêu tăng tỷ phần trong chuỗi giá trị.
4.1.3. Cơ hội, thách thức đối với khai thác khoáng sản trong giai đoạn tới
4.1.3.1. Cơ hội
4.1.3.2. Thách thức
4.2. Quan điểm, định hướng về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng
trưởng xanh
4.2.1. Quan điểm về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng
xanh
Căn cứ vào những quan điểm chung và các định hướng phát triển cho thời
gian tới, luận án đề xuất một số quan điểm cụ thể nhằm chuyển hoạt động khai
thác khoáng sản theo hướng tăng trưởng xanh:
20


4.2.1.1. Hạn chế dần việc khai thác khoáng sản, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp nhằm tăng cường dự trữ khoáng sản phục vụ sử dụng lâu dài của các
ngành kinh tế
4.2.1.2. Hài hòa lợi ích kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường và tiến bộ,
công bằng xã hội
4.2.1.3. Việc khai thác khoáng sản cần dựa trên cơ sở đổi mới, hiện đại hóa
công nghệ, áp dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường
4.2.1.4. Thể chế hiện đại là điều kiện hết sức quan trọng cho việc thực hiện
khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh
4.2.1.5. Việc thực hiện khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng xanh
cần dựa vào toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
4.2.2. Định hướng về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng
xanh

4.2.2.1. Định hướng về tài nguyên, môi trường
4.2.2.2. Định hướng về hiệu quả kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh
4.2.2.3. Định hướng về các vấn đề xã hội cần ưu tiên giải quyết
4.3. Các giải pháp về khai thác khoáng sản trong chiến lược tăng trưởng
xanh
4.3.1. Các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách về khai thác khoáng sản
4.3.1.1. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách, công cụ kinh tế, hành chính và chế
tài pháp luật về khai thác khoáng sản
Hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên và phí BVMT đối với khai thác
khoáng sản phù hợp với đặc thù của tài nguyên khoáng sản, mức độ ô nhiễm
môi trường và theo mức lũy tiến.
4.3.1.2. Đổi mới, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
Đề cao trách nhiệm của cơ quan cấp phép và chính quyền cấp huyện, cấp xã
tại những nơi có khoáng sản chưa khai thác. Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các bộ, ngành và giữa các địa phương trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực khoáng sản. Hoàn thiện các
quy định về phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản và BVMT trong khai
thác khoáng sản.

21


4.3.1.3. Các chính sách cho việc đổi mới, cải tiến và ứng dụng công nghệ tiên
tiến, thân thiện môi trường vào khai thác khoáng sản
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách sau: chính sách về trích lập
quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp cho phù hợp với đặc thù của ngành
công nghiệp khai khoáng; giữ ổn định trong các chính sách tài chính khoáng
sản; có các quy định cụ thể cho phép các doanh nghiệp trích lập quỹ bảo vệ môi
trường.
4.3.1.4. Xây dựng, hoàn thiện các chính sách thị trường nhằm khuyến khích

khai thác, sử dụng tiết kiệm khoáng sản và sử dụng các sản phẩm khác thay thế
các sản phẩm khoáng sản
Nhà nước cần sớm xóa bỏ các hình thức trợ cấp và/hoặc ưu đãi đối với một
số loại khoáng sản; khẩn trương loại bỏ trợ cấp, cơ chế kiểm soát giá cả các sản
phẩm khoáng sản; cần mở rộng đối tượng và tăng mức thuế BVMT đối với sử
dụng các loại khoáng sản;...
4.3.1.5. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình đối với khai thác
khoáng sản
Các cơ quan quản lý nhà nước cần công bố tin về sản lượng khai thác và các
vấn đề về môi trường. Đẩy mạnh cải cách các DNNN trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản theo hướng thị trường và minh bạch.
4.3.1.6. Nâng cao tư duy, nhận thức về khai thác khoáng sản trong chiến lược
tăng trưởng xanh
Nâng cao tư duy, nhận thức về tạo ra giá trị gia tăng, năng suất tài nguyên;
nâng cao tư duy, nhận thức về phục hồi, tái tạo và cải thiện môi trường ở những
nơi khai thác khoáng sản; nâng cao tư duy, nhận thức trong việc xử lý các vấn
đề, mâu thuẫn trong quá trình khai thác khoáng sản.
4.3.1.7. Các gợi ý, giải pháp đối với các doanh nghiệp khai khoáng và các
doanh nghiệp liên quan đến sản phẩm khoáng sản
Với các yêu cầu cao hơn về bảo vệ môi trường và cạnh tranh tranh do hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới đặt ra nhiều thách thức cho doanh
nghiệp và để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp cần tập trung vào: đổi
mới công nghệ khai thác khoáng sản, đổi mới phương thức và quy trình quản

22


×