Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tìm hiểu về tình hình hoạt động công tác văn thư – lưu trữ tại văn phòng ubnd xã kỳ hải – kỳ anh – hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.42 KB, 15 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
"CÔNG TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG
UBND XÃ KỲ HẢI – KỲ ANH – HÀ TĨNH”
Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Vũ Thị Mỹ Hằng

Sinh viên

: Nguyễn Thị Minh

Lớp

: KH13HCH4

Chuyên Ngành

: Quản lý nhà nước

Địa điểm kiến tập

: Văn phòng UBND xã Kỳ Hải

Thời gian kiến tập


: Từ 24/8/2015 đến 4/9/2015

NHẬT KÝ HOẠT
ĐỘNG
Hà Nội,
ngày 06 tháng 09 năm 2015
Thời
gian
Ngày
24/8/201

Công việc
Đến UBND gặp lãnh đạo để sắp
xếp lịch thực tế.

Mục tiêu

Phương
pháp

Thu

Điều tra

thập


5

Ngày

3/9/2015

Họp giao ban đầu tuần
Làm quen với cán bộ, nhân viên
tại văn phòng và môi trường làm
việc mới.
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã Kỳ Hải.
Tìm hiểu các quy định, công việc
của Văn phòng.
Làm quen với các nghiệp vụ tại
Văn phòng và bắt đầu học các
nghiệp vụ đơn giản
Thực hành các nghiệp vụ văn
phòng đơn giản với sư giám sát của
cán bộ hướng dẫn như trình ký;
đăng ký văn bản đi, đến; đóng dấu
chuyển giao, phân phát văn bản đi
đến tới các bộ phận trong đơn vị.
Tiếp tục các công việc được giao
và thực hiện thêm các nghiệp vụ
khác như: soạn thảo văn bản hành
chính thông thường, in ấn, photo
tài liệu; nhập dữ liệu máy tính; sắp
xếp hồ sơ…
Nghiên cứu tài liệu phục vụ cho
báo cáo.
Tiếp tục thực hiện các công việc
được giao, luyện tập các kỹ năng

đã học và học thêm một số nghiệp
vụ cần thiết khác.
Bắt đầu tiến hành làm báo cáo
kiến tập
Họp giao ban đầu tuần
Tiếp tục các công việc được giao
tại văn phòng.
Thu thập thông tin làm báo cáo
thực tập.
Tiếp tục công việc được giao.
Tổng kết, rút kinh nghiệm

Ngày

Hoàn thành bản nhận xét, đánh giá

Ngày
25/8/201
5

Ngày
26/8/201
5

Ngày
27/8/201
5

Ngày
28/8/201

5

Ngày
1/9/2015

thông tin

Ghi chép

Thu thập
thông
tin
Thực hành

Điều tra
Ghi chép

Thu thập
thông
tin
Thực hành

Điều tra
Ghi chép
Nghiên
cứu

Thu thập
thông
tin

Thực hành

Điều tra
Ghi chép
Nghiên
cứu

Thu thập
thông
tin
Thực hành

Điều tra
Ghi chép
Nghiên
cứu

Thu thập
thông
tin
Thực hành

Điều tra
Ghi chép
Nghiên
cứu

Thu thập
thông
tin

Thực hành

Điều tra
Ghi chép
Nghiên
cứu
Điều tra

Thu

thập


4/9/2015

của UBND nơi tiến hành kiến tập.
Gặp mặt tổng kết

thông
tin
Thực hành

Ghi chép
Nghiên
cứu

LỜI NÓI ĐẦU.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền kinh tế nước
ta đang tăng trưởng với tốc độ cao. Để phát triển mạnh mẽ, vững chắc cần phải
có sự quản lý, điều hành tốt. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực của mọi thành viên tham

vào việc phát triển kinh tế đất nước.
Như chúng ta đã biết trong thời đại ngày nay Hành chính – Văn phòng giữ
một chức năng và vị trí rất quan trọng, là một mắt xích không thể tách rời trong
bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp Nhà nước dù lớn hay
nhỏ. Vì vậy, phòng Hành chính - Văn phòng phải được tổ chức, quản lý một
cách khoa học, hiệu quả. Cách tổ chức khoa học, hoạt động có hiệu quả sẽ giúp
cho đơn vi đó triển khai công việc được thuận lợi, thúc đẩy lợi ích kinh tế - xã
hội trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và ngược lại.


Thấy được vai trò quan trọng đó của Hành chính - Văn thư là một vấn đề
cấp thiết, quan trọng đối với bản thân và sinh viên Học viện Hành chính Quốc
gia nói chung. Khi được nhà trường tạo điều kiện cho chúng tôi tiếp xúc với môi
trường làm việc thực tế tôi xác định mục tiêu cho kỳ kiến tập này là:
-

Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công việc thực tế
Trau dồi vốn kiến thức về chuyên ngành nói riêng và kiến thức tổng hợp kinh tế
- xã hội nói riêng.
Học hỏi thêm các kiến thức, ký năng mới trong quá trình kiến tập tại cơ sở.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác, các anh, chị; đồng

chí làm việc tại UBND xã Kỳ Hải nơi tôi tiến hành kiến tập.
Đặc biệt hơn nữa, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến giảng viên: TS.
Lê Đình Lung; ThS. Nguyễn Thị Tuyết Dịu, ThS. Vũ Thị Mỹ Hằng đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành bài báo
cáo thực tập này.
Cuối cùng, em mong nhận được sự đóng góp, nhận xét, đánh giá của quý
thầy, cô để em có thể hoàn thiện bài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!

B. NỘI DUNG
I, Giới thiệu chung về xã Kỳ Hải.
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Xã Kỳ Hải là xã trực thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh nằm ở phía Đông
của huyện. Ranh giới hành chính xã được xác định như sau: Phía Bắc giáp các xã
Kỳ Thọ và Kỳ Ninh; phía Đông giáp xã Kỳ Hưng; phía Nam giáp xã Kỳ Châu;
phía Tây giáp xã Kỳ Thư. Xã Kỳ Hải là khu vực đồng bằng với diện tích đất
canh tác lớn trong đó đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng lúa chiếm: 32%; đất
trồng công nghiệp ngắn ngày chiếm: 5%, cây rau màu và cây ăn quả chiếm: 7%;
Đất nuôi trồng thủy hải sản chiếm 15%, đất lâm nghiệp chiếm 13% còn lại là đất
nhà ở, công nghiệp và các loại đất khác.
2. Kinh tế - xã hội


Xã Kỳ Hải có diện tích 7,67 km2, dân số 4174 người với 1.213 nhân khẩu.
Từ năm 2003 xã Kỳ Hải tiến hành sáp nhập 8 thôn thành 5 thôn gồm: Nam Hải;
Thượng Hải; Bắc Sơn Hải, Bắc Hải và Trung Hải. Những năm vừa qua xã Kỳ
Hải đã có nhiều thay đổi về mô hình phát triển kinh tế, thực hiện nông nghiệp
song hành với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đẩy mạnh khai thác lợi thế vùng.
Bên cạnh đó, việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo đã nhanh chóng nâng cao đời sống của
toàn xã. Đến cuối năm 2014, xã Kỳ Hải được đánh giá là một trong những xã đi
đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới (100% đường giao thông nông
thôn các công trình công cộng được xây dựng đúng tiêu chuẩn,…) và thực hiện
tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.
II, Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của UBND xã Kỳ Hải.
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Kỳ Hải.
UBND xã Kỳ Hải là cơ quan hành chính nhà nước địa phương do HĐND bầu
ra gồm có Chủ tịch, phó Chủ tịch và các ủy viên ủy ban. Chủ tịch UBND là đại

biểu HĐND, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các ủy viên UBND xã do Chủ
tịch UBND quy định.
Hiện nay, theo định biên do UBND cấp huyện quy định gồm có 22 cán bộ, công
chức. Hầu hết các cán bộ, công chức đều có trình độ Đại học, nhiều cán bộ được
đào tạo với trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. Trong đó, các bộ phận
của UBND xã có các ban theo mô hình sau:
Chủ tịch UBND
P.Chủ tịch UBND
Cán bộ.
Văn phòng Thống kê
Cán bộ. Địa chính Xây dựng

Cán bộ. Tư pháp Hộ tịch
Cán bộ. Kế toán Tài chính
Chỉ huy trưởng Quân sự
Trưởng Công an


Cán bộ. Lao động TBXH

QIA

Ngoài các ban trực thuộc UBND chính quyền cấp xã có Đảng bộ, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Cựu chiến Binh, Hội Nông dân, Hội
Phụ Nữ, Đoàn Thanh niên)
2, Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã:
-

-


-

UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể,
đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân
công.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của
Đảng ủy, sự giám sát của Hôi đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND
xã với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể xã trong quá trình triển khai thực hiên
mọi nhiệm vụ.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của UBND xã.
III. Kết quả kiến tập tại Văn phòng – Thống kê thuộc UBND xã Kỳ Hải
1. Công tác Văn phòng.
a. Chức năng.
Cán bộ Văn phòng – Thống kê có chức năng tham mưu và giúp việc cho lãnh
đạo UBND xã trong xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch ngân sách, kế hoạch
đầu tư và trực tiếp triển khai công tác hành chính quản trị của Ủy ban; phục vụ
yêu cầu công tác quản lý văn thư – lưu trữ của UBND xã.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Văn phòng - Thống kê thuộc UBND xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:


-

-

-


Xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương
trình lịch làm việc đó; Tổng hợp báo cáo tình hình về kinh tế - xã hội, tham mưu
cho UBND trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
Dự thảo các văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo hàng tháng, hàng
quý, cuối năm theo quy định.
Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp, giúp UBND tổ chức các cuộc tiếp dân, tiếp
khách; Nhận đơn thư khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc
cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Đảm bảo điều kiện, vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND cho công việc
của UBND.
Giúp HĐND và UBNĐ theo quy định của pháp luật và công tác được giao
Giúp UBND thực hiện nghiệp vụ công tác Thống kê.
Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, các loại biểu
báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ công chức
Giúp UBND Xã về công tác thi đua khen thưởng ở Xã
Nhận và trả kết quả trong giao dịch cống việc của UBND đối với cơ quan, tổ
chức và công dân theo cơ chế một cửa, một của liên thông.
Theo dõi, chấm công cán bộ công chức trực tại công sở; Phụ trách điều hành
tổng dọn vệ sinh tại cơ quan.
c. Cơ cấu, tổ chức.
Văn phòng có 01 cán bộ Văn phòng – thống kê do Chủ tịch UBND huyện bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật trong biên chế và 01 cán bộ Hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Cán bộ văn phòng chịu trách nhiệm trước UBND xã về các công việc mà chủ
tịch UBND xã giao cho, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của UBND và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
d.Trang thiết bị văn phòng.
Trang thiết bị Văn phòng được bố trí một cách hợp lý và đầy đủ nhằm đảm
bảo hoạt động của văn phòng. Hiện nay, văn phòng đã có: 2 bàn làm việc, 1 máy

tính có kết nối mạng Internet, máy in, điện thoại và một số trang thiết bị khác
nhằm tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên văn phòng
2. Công tác văn thư – lưu trữ.
a. Công tác soạn thảo văn bản.
Việc soạn thảo văn bản do Cán bộ Văn phòng – Thống kê trực tiếp soạn thảo,
đó chủ yếu là những văn bản hành chính thông thường như: Công văn, báo cáo,


tờ trình, thông báo, giấy mời… Văn bản được xây dựng theo quy định của pháp
luật về thể thức và trình tự thủ tục ban hành nhằm đảm bảo cho các văn bản có
tính pháp lý, thể hiện quyền lực nhà nước.
Có thể khái quát quy trình này bao gồm:
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung các vấn đề cần văn bản hóa. Xác
định tên loại văn bản hóa. Xác định tên loại văn bản và đối tượng của văn bản.
Bước 2: Xây dựng dự thảo trên cơ sở các thông tin có chọn lọc; hoàn thiện
bản thảo về thể thức, ngôn ngữ.
Bước 3: Thông qua lãnh đạo.
Bước 4: Xử lý kỹ thuật, ký văn bản và ban hành theo thẩm quyền quy định.
b. Quản lý văn bản.
Quản lý văn bản là áp dụng biện pháp về nghiệp vụ nhằm giúp cho cơ quan
và thủ trưởng cơ quan nắm được thành phần, nội dung và tình hình chuyển giao,
tiếp nhận giải quyết văn bản; sử dụng và bảo quản văn bản trong hoạt động hằng
ngày của cơ quan.


Quản lý văn bản đến.

Văn bản đến là tất cả các công văn, giấy tờ đơn vị nhận được từ nơi khác gửi
đến. Nhìn chung số lượng văn bản tới cơ quan tương đối nhiều nên khi văn bản
đến vào tháng năm nào thì nhân viên văn thư nhập dữ liệu vào ngày, tháng, năm

đó.




Nguyên tắc giải quyết: tất cả văn bản đến đều phải thông qua Văn thư cơ quan
đề đăng ký vào sổ công văn đến. Sau đó văn bản được chuyển giao cho thủ
trưởng cơ quan; Khi tiếp nhận chuyển giao văn bản được bàn giao ký nhận rõ
ràng. Đảm bảo nhanh chóng, chính xác, giữ gìn bí mật.
Quy trình giải quyết văn bản đến.
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến:
Bước 2: Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến:
Bước 3: Đóng dấu đến.
Bước 4: Đăng ký văn bản đến.


Tất cả các văn bản đến đều được vào sổ công văn đến theo biểu mẫu quy
định.

Ngày
tháng
đến

Số
đế
n

Tác
giả


Số

hiệu

Ngày,
tháng
của
văn
bản

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Tên
loại

trích
yếu
nội
dung
(6)

Đơn

vị
hoặc
người
nhận


nhận

Ghi
chú

(7)

(8)

(9)

Bước 5: Trình và chuyển giao văn bản đến:
Bước 6: Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Khi chuyển giao văn bản thì cán bộ văn thư phải ký nhận vào sổ nhận văn
bản.
Số đến
(1)

Ngày
chuyển
(2)

Đơn vị hoặc người
nhận

(3)

Ký nhận

Ghi chú

(4)

(5)

Văn bản mật chuyển giao chậm nhất là 30 phút trong giờ hành chính, ngoài
giờ hành chính là 60 phút. Văn bản mật thì thêm cột “mức độ mật” trong mẫu
chuyển giao văn bản và người nhận phải ký vào sổ.
Quản lý văn bản đi.
Khái niệm:Văn bản đi là tất cả các loại văn bản bao gồm văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn
bản;văn bản lưu chuyển nội bộ và văn bản nội bộ) do cơ quan, tổ chức phát
hành.
Quy trình giải quyết văn bản đi.






Bước 1: Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày.
Bước 2: Ghi số và ngày, tháng văn bản:
Bước 3: Nhân bản
Bước 4: Đóng dấu văn bản đi: Bao gồm đóng dấu cơ quan và đóng dấu độ
khẩn, mật (nếu có)

Bước 5: Đăng kí văn bản đi.


Số

hiệu
văn
bản
(1)

Ngày
tháng
văn
bản
(2)

Tên loại
và trích
yếu nội
dung văn
bản
(3)

Ngư
ời


Nơi
nhận
văn bản


Đơn
vị
người
nhận

Số
lượng

Ghi
chú

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

*Lập sổ đăng ký văn bản đi: Căn cứ tổng số và số lượng mỗi loại văn bản đi
hằng năm, Ủy ban nhân dân quy định việc lập sổ đăng ký văn bản đi.
Bước 6: Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi:
Bước 7: Lưu văn bản đi:
Văn bản đi được chuyển đi trong ngày và nếu là loại bí mật thì kèm theo
phiếu gửi. Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất là 2 bản.
c. Quản lý con dấu.
- Con dấu được giao cho Cán bộ Văn phòng – thống sử dụng và bảo quản

theo quy định pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hoạt động đó.
- Không được tự tiện mang dấu theo người.
- Nghiêm cấm việc làm giả dấu, dùng dấu giả, sử dụng con dấu không đúng
quy định. Nếu vi phạm quy định sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật hành chính.
- Khi hết giờ làm việc thì cán bộ Văn phòng có trách nhiệm cất dấu vào tủ
theo đúng quy đinh.
-Trước khi đóng dấu lên văn bản thì Văn thư phải kiểm tra và rà soát kỹ văn
bản trước khi đóng dấu, con dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi
đã có chữ ký của người có thẩm quyền, không đóng dấu khống chỉ (đóng dấu
không có chữ ký, đóng dấu trước – ký tên sau). Đóng dấu phải trùm lên 1/3 đến
1/4 chữ ký về phía bên trái.
d. Công tác lưu trữ.
Mỗi phòng ban trực thuộc UBND được trang bị các tủ tài liệu cần thiết để
lưu trữ các loại giấy tờ, văn bản. Tại Văn phòng UBND công tác lưu trữ được
phân chia rõ ràng tùy theo từng loại văn bản khác nhau: Công văn, báo cáo,
quyết định…và được tổng hợp, kiểm tra định kỳ vào cuối năm.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


I. Đánh giá chung.
UBND xã Kỳ Hải là một cơ quan quản lý nhà nước cấp địa phương, được
kiến tập tại đây là một cơ hội tốt để tôi có cái nhìn thực tế hơn, được thực hành
về những gì đã học được sau 3 năm trên giảng đường Học viện Hành chính Quốc
gia. Mặc dù được kiến tập trong một thời gian ngắn nhưng đó là thời gian diễn ra
nhiều hoạt động quan trọng của nước và của xã Kỳ Hải. Đó là hoạt động hưởng
ứng Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9, thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo đang được triển
khai mạnh mẽ.
Năm 2015, theo nghị quyết 130/2015/NQ về việc Thông qua đề án “Điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Kỳ Anh để thành lập mới Thị xã Kỳ Anh và 6

phường thuộc Thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Mặc dù không thuộc diện trong
Nghị quyết trên nhưng sự thay đổi về địa giới hành chính của huyện đã có tác
động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và hoạt động của UBND
xã. Chính những hoạt động này đã tạo cho tôi các cơ hội lớn để hiểu rõ hơn, sâu
sắc về hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Đó chính là sự quản lý phải
vừa hợp pháp, vừa hợp lý; vừa thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng thời điều
hòa mối quan hệ lợi ích giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội để tránh sự bất
đồng, phản đối trong cộng đồng.
II. Bài học kinh nghiệm cho bản thân.
- Bản thân cần phải tìm tòi và nghiên cứu nhiều tài liệu hơn nữa để có kiến
thức chuyên ngành từ đó có cơ sở để kết hợp tốt giữa lý thuyết với thực hành và
đúc rút kinh nghiệm cho bản thân
- Cần cập thật các thông tin thời sự kịp thời, vừa cố gắng hiểu biết chuyên
sâu về chuyên ngành của mình đồng thời cũng phải có kiến thức tổng hợp về xã
hội để có cái nhìn bao quát, toàn diện các vấn đề, sự vật, sự việc.
- Trong công việc cần nêu cao tinh thần học hỏi hơn nữa và năng nổ, sáng
tạo.
III. Kiến nghị với đơn vị nơi kiến tập.
Dựa trên sự quan sát và thực hiện công việc, tôi xin đưa ra một vài giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác Văn phòng – Văn thư tại UBND xã Kỳ Hải như sau:
1. Về cơ cấu tổ chức.


Theo định biên Văn phòng – Thống kê UBND xã có 2 công chức trong đó 1
công chức trong biên chế và 1 công chức hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay Văn
phòng thiếu 1 Cán bộ hợp đồng nên đã gây ra gánh nặng và sức ép cho Cán bộ
Văn phòng đang thực hiện công việc. Vì vậy, UBND huyện Kỳ Anh cần phải
nhanh chóng kiện toàn đội ngũ để hoạt động Văn phòng – Thống kê thuộc
UBND xã Kỳ Hải hoạt động có hiệu quả.
2. Về cơ sở vật chất.

Xuất phát từ thực tế còn hạn chế về trang thiết bị và một số đã cũ hỏng hóc
nên cần thay thế máy in tốc độ chậm đang dùng bằng tốc độ cao, mua thêm máy
photocopy (hiện tại chưa có)
3. Chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý.
Để cán bộ phát huy hết năng lực của mình cống hiến cho công việc thì đơn vị
phải tạo cho người làm động lực. Ngoài việc tặng quà vào những ngày lễ lớn
(2/9) thì hàng tháng đơn vị cần tổ chức bình xét thi đua khen thưởng cho những
cán bộ có sự cống hiến, hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời cũng tiến hành phê
bình, kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ để nâng cao trách
nhiệm, khuyến khích sự cống hiến của các cán bộ, công chức.
IV. Đối với trường Học viện Hành chính Quốc gia.
- Kiến tập là cơ hội để các sinh viên học việc và làm việc với những gì đã học
được trên giảng đường. Vì vậy, để sinh viên khi ra trường có thể làm việc tốt hơn
nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên tiếp xúc với thực tế, với môi
trường làm việc.
- Ngoài ra nhà trường cũng cần thực hiện song hành việc học thực hành và lý
thuyết vì như vậy sinh viên sẽ dễ tiếp thu và hoạt động có hiệu quả hơn, tránh
tình trạng lý thuyết giỏi nhưng chỉ là lý thuyết suông.
Bản báo cáo này là quá trình hoạt động qua 10 ngày kiến tập tại UBND xã Kỳ
Hải. Đó là những điều đúc kết dựa trên lý thuyết học tập ở trường và công việc
kiến tập tại UBND. Do thời gian kiến tập có hạn nên việc phân tích xây dựng
báo cáo có nhiều thiếu sót, vậy mong được sự góp ý của thầy, cô và các bạn.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các đồng chí, cán
bộ làm việc tại UBND xã Kỳ Hải đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn
thành tốt kỳ kiến tập này.


Đặc biệt hơn nữa, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến giảng viên: TS.
Lê Đình Lung; ThS. Nguyễn Thị Tuyết Dịu, ThS. Vũ Thị Mỹ Hằng đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành bài báo

cáo thực tập này.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Minh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên kiến tập: Nguyễn Thị Minh
Lớp: KH13HCH4
Đoàn kiến tập số: 31
Thời gian kiến tập: Từ ngày 24/8/2015 đến ngày 4/9/2015
Nhận xét của giàng viên:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
Đánh giá của giảng viên:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………..


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………......
.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Th.S Vũ Thị Mỹ Hằng



×