Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông Công giai đoạn 2015 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.27 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LƯU THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG CÔNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.NGUYỄN NGỌC TOÀN

Hà Nội - 2016


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ
nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu tương tự
nào khác.


Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Lưu Thị Dung

Lưu Thị Dung

i

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Sông Công giai đoạn 2015 – 2020”, tôi nhận được sự giúp đỡ, động viên, của
nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các nhà khoa học,
các thầy cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi mọi
mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Trần Việt Hà - Thầy
giáo hướng dẫn khoa học.
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công, UBND thị xã Sông

Công.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
thực hiện tốt bản luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Lưu Thị Dung

Lưu Thị Dung

ii

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU ..........................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 6
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................... 6

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ..................................................................... 6
1.1.2 Các dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại............................................... 7
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại .................................................................. 12
1.2 LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............................................... 13
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.................................................................... 13
1.2.2 Cấp độ của năng lực cạnh tranh ....................................................................... 14
1.3 LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM ......................... 16
1.3.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ....................... 16
1.3.2 Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................. 16
1.3.3 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ................. 17
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. 25
1.4 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............ 28
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 28
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại .............................................................................................. 31
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 32

Lưu Thị Dung

iii

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG CÔNG .................. 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH SÔNG CÔNG ............................................................................................ 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Sông Công .... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thương Sông Công ................................ 35
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng công thương Sông Công.......... 36
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Sông Công trong
giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................... 37
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG CÔNG ................................................................ 40
2.2.1 Năng lực tài chính ............................................................................................ 40
2.2.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ ........................................................................... 44
2.2.3 Chất lượng nguồn nhân lực .............................................................................. 48
2.2.4 Năng lực quản trị, điều hành ............................................................................ 50
2.2.5 Trình độ công nghệ .......................................................................................... 51
2.2.6 Uy tín, thương hiệu .......................................................................................... 53
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG CÔNG .................................................... 53
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài ...................................................................................... 53
2.3.2 Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 55
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG SÔNG CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................... 57
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 57
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................... 57
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 59
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH... 61
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG CÔNG .......................................... 61


Lưu Thị Dung

iv

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG
CÔNG ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 61
3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng công thương Việt Nam ............................. 61
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Sông Công đến năm 2020 ... 62
3.2 QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ........................................................... 63
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SÔNG CÔNG ĐẾN NĂM 2020 .............. 63
3.3.1 Giải pháp mở rộng các sản phẩm, dịch vụ nổi trội .......................................... 63
3.3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 66
3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính thông qua việc mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng................................................................................... 70
3.3.4 Một số giải pháp khác ...................................................................................... 72
3.4 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 74
3.4.1 Đối với nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước .............................................. 74
3.4.2 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam .................................................... 76
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 78
Kết Luận .................................................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 81


Lưu Thị Dung

v

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

PGD

Phòng giao dịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCD

Tài sản cố định

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

VIETINBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

WTO


Tổ chức thương mại quốc tế

Lưu Thị Dung

vi

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Sông Công ................................... 36
Hình 2.2 Cơ cấu tiền gửi của NHCT Sông Công ..................................................... 42
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Công ............................. 38
Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn của NHCT Sông Công .................................................. 40
Bảng 2.3 Cơ cấu tiền gửi và vay của NHCT Sông Công ......................................... 41
Bảng 2.4 Khả năng sinh lời của NHCT Sông Công ................................................ 43
Bảng 2.5 Số lượng lao động của NHCT Sông Công ............................................... 48
Bảng 2.6 Vốn đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị đổi mới công nghệ .............. 52

Lưu Thị Dung

vii

Lớp: 14BQTKD-TN



Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài năm trở lại đây, khi nền kinh tế Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất
lớn từ sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam
nói chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng trải qua rất nhiều biến
động. Có nhiều Ngân hàng nhỏ đã sụp đổ do không xử lý được các dư nợ xấu, khả
năng quản lý, giám sát các khoản cho vay kém. Xu hướng sáp nhập giữa các Ngân
hàng ngày càng gia tăng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng. Bên
cạnh đó sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của các Ngân hàng nước ngoài vào thị
trường Việt Nam, cũng như cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội
nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Chính vì thế, hiện nay tại Việt Nam, yêu
cầu cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh tại các Ngân hàng thương mại càng trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông Công cũng không nằm
ngoài chủ trương và xu thế đó. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Sông Công dù đã có những lợi thế cạnh tranh của mình nhưng cũng tồn tại không ít
những yếu kém, cũng như đang đối mặt với những khó khăn và thách thức phía
trước.
Để tận dụng tốt những lợi thế của mình trên cơ sở xác định những điểm yếu,
phát huy những lợi thế vốn có của mình để vượt qua những thách thức trong điều
kiện nền kinh tế vẫn chưa vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
Chính vì sự cần thiết của việc phân tích thực trạng và xây dựng hệ thống các
biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, cũng như tầm quan
trọng của việc xây dựng hệ thống các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong

hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Sông Công nói riêng nên tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Lưu Thị Dung

1

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông Công giai đoạn 2015 – 2020” để thực
hiện nghiên cứu trong bài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới năng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập được một số tài liệu và công
trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước trước đó có liên quan đế đề tài, cụ thể
như sau:
2.1 Công trình nghiên cứu nước ngoài
Barbara Casu, Philip Molyneux (2000), giảng viên khoa kế toán trường Đại
học xứ Wales đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng Châu Âu. Tác giả đã dùng phương pháp phân tích phát triển dữ liệu phi tham
số kết hợp với cách tiếp cận hồi quy Tobit để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng Châu Âu trong bối cảnh thị trường Châu Âu thống nhất trong giai đoạn
1993 – 1997.
Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về cạnh tranh, tăng trưởng và hiệu quả

của ngành công nghiệp ngân hàng, phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc thị trường và
hiệu quả bằng phương pháp phân tích ổn định có giới hạn.
Lý luận “lợi thế cạnh tranh” (1985) của Michael E.Porter giải thích hiện
tượng thương mại quốc tế dưới giác độ cạnh tranh và vai trò nổi bật của doanh
nghiệp. Theo ông, của cải nhiều hay ít là do năng suất quyết định. Năng suất phụ
thuộc vào môi trường cạnh tranh.
Nhiều nghiên cứu khác được tiến hành ở nhiều quốc gia trên thế giới, tập
trung vào lĩnh vực năng suất và từ năng suất có thể phân tích về tính cạnh tranh
thông qua các chỉ tiêu năng suất. Các nghiên cứu này hầu hết đều vận dụng mô hình
kinh tế lượng, hàm sản xuất để đo lường các nhân tố tác động đến năng suất của
công ty hay của ngành. Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất với các
yếu tố đầu vào có tác động đến năng suất, đã đi đến lập luận về tác động của nó đến
hiệu quả và cạnh tranh ở mức độ doanh nghiệp và mức độ ngành.

Lưu Thị Dung

2

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

2.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Cuốn sách “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế
hội nhập” của PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Đại học Ngoại thương Hà Nội đã đề cập
đến các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và đánh giá năng lực
cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, cuốn sách không nghiên cứu

năng lực cạnh tranh của một NHTM cụ thể tại Việt Nam.
Luận án tiến sỹ “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của
các NHTM Việt Nam” của tác giả Trịnh Quốc Trung tại trường Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh đã phân tích những vấn đề chung về cạnh tranh, hội nhập
và kinh doanh ngân hàng qua đó khái quát các đặc tính của kinh tế thị trường hiện
đại và tính tất yếu khách quan của cạnh tranh cũng như hội nhập.
Tác giả Phan Hồng Quang với tác phẩm “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”
đã nên lên được những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM ở giai
đoạn trước khi gia nhập WTO và phù hợp với NHTM Nhà nước, không phù hợp với
ngân hàng thương mại cổ phần.
Tác giả Lê Hùng với tác phẩm “ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân
tích những cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam khi hội nhập
kinh tế quốc tế.
Như vậy, có thể thấy ở trong nước và nước ngoài có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Các công trình
nghiên cứu đó phân tích một số mặt nào đó của môi trường cạnh tranh ngân hàng,
yêu cầu nâng cao năng lực và sức mạnh cạnh tranh cụ thể của ngân hàng thương
mại trong xu hướng hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến
sự cạnh tranh mang tính chiều sâu: đầu tư và khai thác về công nghệ ngân hàng,
nghiên cứu sản phẩm chuyên biệt, sản phẩm theo gói, phân khúc thị trường, khách
hàng mục tiêu, tầm quan trọng của cổ đông và cổ đông chiến lược, hình ảnh và
thương hiệu của ngân hàng. Và ngay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Lưu Thị Dung

3

Lớp: 14BQTKD-TN



Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

– CN Sông Công cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể, chính thức nào. Vì vậy, việc
lựa chọn đề tài đã kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trên, song không
trùng với các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Sông Công nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Từ
đó, tác giả kỳ vọng rằng, kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng cho tất cả các ngân
hàng Việt Nam khác trên cả nước.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Sông Công nhằm xác định những kết quả đạt được, những
tồn tại, nguyên nhân của tồn tại.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông Công.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Công dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá các tiêu chí phản ánh năng
lực cạnh tranh, các hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Sông Công gắn với môi trường hoạt động kinh doanh hiện nay cũng như trong thời
gian tới.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông Công.
- Về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Sông Công.

Lưu Thị Dung

4

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 – 2015, các giải
pháp được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau:
- Tham khảo từ sách, báo, website và các luận văn nghiên cứu đã được công
bố trước đó về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
- Thu thập tư liệu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Sông
Công.
- Các tài liệu thống kê của cơ quan nhà nước.
5.2 Phương pháp phân tích thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh để phân tích các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được.

- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để tổng hợp kết quả đã thu thập được sau
đó dùng phương pháp diễn giải, có các đánh giá, kết luận cụ thể.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh các dữ liệu đã thu thập và tổng
hợp được trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các kết quả đã tổng hợp
được.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công.

Lưu Thị Dung

5

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại (NHTM), song hầu
hết các nhà kinh tế thống nhất rằng ngân hàng thương mại là một định chế tài chính
trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm nhận tiền gửi và cho vay tiền,
thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. Ở các nước phát triển, đặc biệt là Châu Âu
và Mỹ, thuật ngữ “ngân hàng” được hiểu là các định chế tài chính, bao gồm các
ngân hàng thương mại, các định chế tiết kiệm và cho vay, các quỹ hay các hình thức
hợp tác cung cấp dịch vụ tín dụng.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đưa ra quan niệm NHTM
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi ngày 17/6/2010 đã
thống nhất khái niệm về NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của Nhà nước.
Qua các khái niệm trên, ta có thể thấy NHTM là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế và cũng hỗ trợ ngân hàng trung ương
trong việc thực thi các chính sách tiền tệ của họ. Từ đó có thể thấy bản chất của
NHTM được thể hiện qua các điểm sau:

Lưu Thị Dung

6

Lớp: 14BQTKD-TN



Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Lĩnh vực kinh doanh của NHTM là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các lĩnh
vực ngành nghề, cũng như mọi mặt của đơi sống kinh tế xã hội.
- Sản phẩm kinh doanh của NHTM là tiền tệ, một công cụ được nhà nước sử
dụng để quản lý kinh tế vĩ mô và quyết định đến sự phát triển, ổn định hay suy thoái
của nền kinh tế, nên hoạt động của NHTM được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ và
chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương.
-Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu từ nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thường thấp.
Nên nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người gửi tiền và nền kinh tế.
- NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín
dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.
- Mục tiêu hoạt động của các NHTM là để kiếm được lợi nhuận. Ngân hàng
tạo thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng bên cạnh việc cung cấp dịch vụ
tín dụng. Dịch vụ ngân hàng về cơ bản bao gồm các dịch vụ liên quan đến hoạt
động cho vay, gửi tiền, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. Các dịch vụ này
được quy định trong hợp đồng. Cấu trúc của dịch vụ ngân hàng ảnh hưởng đến sự
thành công của tổ chức trong dài hạn. Bên cạnh những thuộc tính cơ bản như tốc độ,
bảo mật và dễ dàng sử dụng trong dịch vụ ngân hàng, thì các dịch vụ tư vấn cũng
được quan tâm.
1.1.2 Các dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Hiện nay, các NHTM hoạt động kinh doanh trên 3 mảng nghiệp vụ lớn:
nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng – đầu tư và nghiệp vụ kinh doanh sản

phẩm dịch vụ ngân hàng. Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí và tác dụng khác nhau,
nhưng đều hướng tới mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ NHTM nào, đó là đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất, thông qua các sản phẩm
dịch vụ mà ngân hàng mang lại cho khách hàng, gồm 2 loại: sản phẩm dịch vụ tài
chính truyền thống và sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại.

Lưu Thị Dung

7

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Có thể kể đến một số sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng như sau:
Dịch vụ huy động vốn: Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất
cả các thành phần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam
kết hoàn trả đúng hạn. Vốn huy động theo tính chất được phân thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Vốn huy động hoạt kỳ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế, cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác. Với loại
tiền gửi này khách hàng có thể linh hoạt sử dụng, được lập thư chuyển tiền, phát
hành séc rút tiền từ tài khoản một cách tự do. Các chủ tài khoản gửi tiền vào tài
khoản không nhằm mục đích hưởng lãi mà nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh
toán cho chính mình. Do đó, đối với loại sản phẩm này ngân hàng cần phải có
những thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, an toàn thì khả năng thu hút khách hàng càng
cao.

- Nhóm 2: Vốn huy động định kỳ, bao gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của các cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đặc điểm của
loại nguồn vốn này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Đối với vốn huy
động định kỳ, người gửi tiền có mục đích xác định là hưởng lãi, vì vậy họ sẽ chọn
ngân hàng nào có lãi suất cao hơn để gửi tiền vào. Với lý do đó, các ngân hàng
thường sử dụng công cụ lãi suất để thu hút nguồn vốn này. Cạnh tranh lãi suất trở
thành một trong những loai cạnh tranh hợp lý và gay gắt trong giai đoạn hội nhập
hiện nay, ngân hàng nào có lãi suất cao hơn, khuyến mãi nhiều hơn, tiếp thị tốt hơn
thì sẽ có lợi thế trong việc thu hút tiền gửi của khách hàng.
Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: việc ngân hàng mua các
thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết
khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh
toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng mà còn cả
ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tính
dụng ở mức độ thấp.

Lưu Thị Dung

8

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Dịch vụ cho vay: Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá. Tùy theo nhu cầu về thời gian vay vốn
của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo nhu cầu trên thị trường hoặc theo quan hệ tín
nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng vay.
Dịch vụ thanh toán: Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng
trong nước và nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài
khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà
các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng. Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán
như thanh toán séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu,
thẻ thanh toán.
Dịch vụ trao đổi ngoại tệ: Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn hiện nay
nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng
đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng ủy
thác như bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư quan trọng, bảo
quản và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả
lãi, trả gốc, trả cổ tức cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá.
Ngoài ra, còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch. Các sản phẩm
dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng hoàn chỉnh hơn, gọn
về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các ngân hàng đã hướng tới việc xuất
phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mình có.
1.1.2.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được đưa
vào hoạt động của tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ mới, đem
lại các tiện ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như:

Lưu Thị Dung

9


Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Dịch vụ thẻ ngân hàng: Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng
đề thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động thông qua
các máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động ATM. Công nghệ thanh toán bằng thẻ
có nhiều ưu điểm so với thanh toán bằng tiền mặt như tập trung vốn tiền gửi vào
ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng và trốn thuế nên đã nhanh chóng đi
vào cuộc sống.
Dịch vụ quản lý tiền mặt: là hình thức quản lý thu, chi hộ cho khách hàng,
đầu tư các khoản tiền mặt thặng du để sinh lời cho khách hàng.
Dịch vụ thanh toán tiền điện tử: Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp,
một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân
hàng có thể trả tiền vào tài khoản của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một
ngân hàng khác. Khách hàng là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực
hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợp. Khách hàng cá nhân thường sử
dụng dịch vụ này để chuyển tiền cho người thân ở xa hay tiền gửi cho con đi học.
Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, tiện lợi.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà: với dịch vụ ATM và dịch vụ chuyển tiền điện tử
là hai dịch vụ ngân hàng điện tử có những ưu thế tại điểm giao dịch thì dịch vụ ngân
hàng tại nhà có những lợi thế khác, đó là bằng những ông cụ hỗ trợ như điện thoại,
máy vi tính chúng ta có thể hoạt động giao dịch thanh toán, xem thông tin tại nhà
mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số riêng và một mật
khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm đảm bảo an toàn nhất
cho các hoạt động giao dịch của mình.

Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản
có giá khác. Những thứ này có thể được bảo quản theo phương thức mở trong đó
biên lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức kín được lưu
giữ trong những chiệc hộp khóa kín hay những phong bì dán kín.
Dịch vụ cho thuê tài chính: Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó
mà có những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ mà không cần đầu tư vốn. Các doanh

Lưu Thị Dung

10

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

nghiệp thiếu vốn cần mua tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ có
thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương
lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê trong
thời gian doanh nghiệp thuê tài sản.
Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu: Các khách hàng của ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung
cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo
lãnh dự thầu cho biết rằng một công ty sẽ thực hiện những cam kết thi công khi
trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy
và khi cấp thư thường có cam kết đền bù những thiêt hại trong trường hợp khách
hàng trúng thầu không thực hiện hợp đồng và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo

các điều khoản của thư. Ngoài ra, còn có các loại thư bảo đảm khác như thư bảo
đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo đảm thanh toán trước.
Dịch vụ tư vấn tài chính: một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch
vụ tư vấn đề đáp ứng nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý, ngân
hàng hướng dẫn và tư vân cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá
đầu tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh
doanh.
Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng: là hình thức hai tổ chức tín dịnh ký kết
hợp đồng trao đổi cho nhau một khoản tín dụng, chủ yếu là để đa dạng hóa danh
mục cho vay để thực hiện các danh mục tín dụng theo chính sách tín dụng.
Hợp đồng quyền tín dụng: ngân hàng ký một hợp đồng với tổ chức kinh
doanh quyền với nội dung bán quyền sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng nếu
khách hàng không trả được nợ và lãi hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng
trả hết nợ và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất hết phí mua quyền.
Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro: Ngân hàng mua một hợp đồng
bán khoản tín dụng rủi ro cho một ngân hàng khác và do đó khi khách hàng không
trả được nợ, lãi thì ngân hàng bán quyền sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa vợ và

Lưu Thị Dung

11

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


lãi mà khách hàng không thanh toán được sau khi trừ đi giái trị tài sản bảo đảm đã
được thanh lý.
Trái phiếu ràng buộc: Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có
cam kết rằng nếu dự án bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần.
Sản phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm củ ngân hảng trong việc chia sẻ rủi ro
của dự án mà ngân hàng tài trợ.
Ngoài ra, còn một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp dụng rộng
rãi như cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ
tương hỗ và trợ cấp, bán các dịch vụ bảo hiểm, home banking,…
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Qua quá trình hoạt động của NHTM và đánh giá hiệu quả chung của toàn bộ
nền kinh tế, có thể khẳng định vai trò của NHTM đối với nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay và đầu tư
các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các
hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế
vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Nếu như không có NHTM thì việc huy
động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có
NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được huy động vào quá trình
vận động của nền kinh tế. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử
dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng
cao mức sống xã hội.
Thêm nữa, với vai trò làm trung gian thanh toán, NHTM đã thực hiện các
dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh quá trình thực
hiện luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh
toán cho từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế.

Lưu Thị Dung


12

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Đồng thời, NHTM cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi
trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua tiền tệ và
chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài
chính phi ngân hàng.
Thứ hai, NHTM cũng như các trung gian tài chính khác, là công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ của NHTW. Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong các chủ
thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh
toán rất lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều tiết
lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt
là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ được
thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHTM cũng như
việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt
và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm được các nhà kinh tế, nhà tư bản công
nghiệp, chính trị gia, các nhà báo và các học giả trên khắp thế giới quan tâm và
nghiên cứu. Châu Âu, Hoa Kỳ và nhiều nước khác trên thế giới đã thành lập những

Hội đồng về Năng lực cạnh tranh và cho xuất bản những sách trắng về vấn đề này.
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) và Viện quốc tế về Phát triển Quản lý (IMD)
hàng năm đều ban hành những báo cáo về đo lường và xếp hạng năng lực cạnh
tranh của các quốc gia. Bên cạnh đó, các bộ, ban ngành trong một quốc gia cùng các
doanh nghiệp cũng quan tâm tới việc đánh giá và xếp hạng về năng lực cạnh tranh
của mình trong việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, khi đi sâu tìm hiểu về vấn đề năng lực cạnh tranh nhằm có được
những lý giải, giải thích chi tiết, người ta sẽ dễ dàng nhận thấy một khối lượng lớn
những khái niệm định nghĩa và phương pháp đánh giá xoay quanh vấn đề này.

Lưu Thị Dung

13

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Michael Porter (2002) cho rằng “năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem
xét ở cấp độ quốc gia là năng suất”.
Theo Krugman (1940 thì “năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp độ
doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi
chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”.
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho rằng “Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó
để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”.

Như vậy, có thể hiểu, năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao, hay nói cách khác là việc doanh
nghiệp sử dụng những nguồn lực đặc biệt để tạo ra siêu lợi nhuận.
1.2.2 Cấp độ của năng lực cạnh tranh
Cấp độ của năng lực cạnh tranh là phạm trù đạt được sự thống nhất cao độ
giữa các học giả trên thế giới. Hầu hết các học thuyết, nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh đều chia khái niệm này trên 3 cấp độ khác nhau là năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành và năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
1.2.2.1 Cạnh tranh cấp quốc gia
Đây là nội dung thường được phân tích theo quan điểm tổng thể, chú trọng
vào môi trường kinh tế vĩ mô và thể hiện vai trò của chính phủ.
Michael Porter (1990) định nghĩa năng lực cạnh tranh cấp quốc gia là năng
suất mà một quốc gia sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực và vật lực của mình, mấu
chốt của năng lực cạnh tranh quốc gia chính là năng suất.
Hầu hết các học giả kinh tế trên thế giới đều có cùng quan điểm rằng năng
lực cạnh tranh ở cấp quốc gia chính là năng suất lao động toàn quốc, và kết quả đi
liền theo là chất lượng cuộc sống của người dân tại quốc gia đó.

Lưu Thị Dung

14

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


1.2.2.2 Cạnh tranh cấp độ ngành
Theo Van Duren (1991) cạnh tranh ở cấp độ ngành là năng lực duy trì được
lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Ash, K., Brink, L. (1992)
cho rằng một ngành được coi là có tính cạnh tranh khi ngành này có khả năng tạo
lên lợi nhuận và tiếp tục duy trì được thị phần trên thị trường trong nước và quốc
tế”.
Để đo lường năng lực cạnh tranh cấp ngành, người ta thường sử dụng các
tiêu chí như là tổng lợi nhuận của các công ty trong cùng một ngành, cán cân
thương mại của ngành đó, cán cân đầu vào và đầu ra của nguồn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, và các biện pháp đo lường trực tiếp mức chi phí và chất lượng ở cấp độ
ngành.
1.2.2.3 Cạnh tranh cấp độ sản phẩm/doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm/doanh
nghiệp, tuy nhiêu đều có điểm chung là nghiên cứu cạnh tranh ở cấp độ vi mô.
Theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu bản phát hành năm 1990 (IDM & WEF
1990), năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có
hoạch định, sản xuất và tiếp thị hàng hóa, dịch vụ, giá cả và các yếu tố phi giá của
mình để tạo nên những sản phẩm tổng thể hấp dẫn hơn sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh. Ở góc độ tiếp cận mang tính chất quản lý và chiến lược, Michael Porter
(1980) đã định nghĩa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là một nhiệm vụ trong quá
trình phát triển năng động, của sự sáng tạo và là khả năng có thể thay đổi và cải
tiến.
Như vậy, năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp xét theo nghĩa rộng là
bất cứ khả năng nào giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển hay ít nhất là
giữ nguyên được vị trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xét
theo nghĩa hẹp, đó là khả năng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì hay tăng thị
phần, lôi kéo khách hàng trên thị trường dùng sản phẩm dịch vụ để gia tăng giá trị
tài sản, thị phần, doanh số, lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Lưu Thị Dung


15

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.3 LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.3.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” được sử dụng rất phổ
biến. Theo đó, thuật ngữ ngày được tiếp cận theo khía cạnh sức mạnh nội tại của
bản thân doanh nghiệp khiến nó mạnh hơn đối thủ cả về mặt tuyệt đối (có tiềm lực
mọi mặt cao hơn) và mặt tương đối (tận dụng tốt hơn cơ hội thị trường, thích ứng
tốt hơn với điều kiện môi trường). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao các ưu thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và thích ứng với môi
trường nhằm gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, phát triển bền vững.
Bản thân NHTM cũng là một doanh nghiệp, tuy nhiên là doanh nghiệp đặc
biệt thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh, điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý. Do vậy,
năng lực cạnh tranh của NHTM có thể hiểu là khả năng do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở nắm bắt kịp thời các cơ hội để duy trì và phát triển những lợi thế vốn có
nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, chống đỡ và vượt qua những
biến động bất lợi của môi trường kinh doanh hoặc sức ép của các lực lượng cạnh
tranh.
1.3.2 Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Ngân hàng
thương mại
Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng, sôi

động, hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia, thì các NHTM tất yếu phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kinh tế càng phát triển thì các nhu cầu về tài chính càng trở nên đa dạng hơn.
Đây chính là động lực để ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập, mở rộng
chi nhánh, phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại và tiện ích, hiện đại hóa công nghệ.
Trong môi trường cạnh tranh như vậy, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình để
có thể tồn tại và phát triển, nếu không sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí bị
phá sản hoặc bị rút giấy phép kinh doanh.

Lưu Thị Dung

16

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Không chỉ ở các nền kinh tế mới nổi mà ngay cả tại Mỹ, những ngân hàng có
năng lực cạnh tranh thấp kém cũng sẽ bị đào thải một cách tự nhiên. Những ngân
hàng bị buộc đóng cửa là những ngân hàng có năng lực cạnh tranh thấp hơn những
ngân hàng tiếp tục duy trì được hoạt động của mình.
Nguyên nhân của những vụ sụp đổ này là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
trong đó Mỹ là nước chịu ảnh hưởng lớn nhất do có sự hội nhập sâu với nền kinh tế
thế giới, trong khi các NHTM Việt Nam ít chịu ảnh hưởng hơn. Qua đây chúng ta
càng nhận thấy rõ một điều, Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu rộng hơn nữa thì
ảnh hưởng từ những cuộc khủng hoảng như thế này càng lớn và năng lực cạnh tranh

khi đó càng trở thành vấn đề sống còn đối với NHTM.
1.3.3 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, cạnh tranh mang tính tất yếu, khách
quan và đó cũng là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, cạnh tranh sẽ không chỉ là tạo động lực để phát triển mà còn
phải đối mặt với những yếu tố không lành mạnh nhằm chiếm lĩnh ưu thế trên
thương trường, để thu lợi nhuận cao hơn và đương nhiên nảy sinh sự thôn tính, sáp
nhập, phá sản, giải thể và cả những rủi ro về đạo đức.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng được
biểu hiện bằng tiềm năng về tài chính, quản trị điều hành, chất lượng đội ngũ, chất
lượng và hiệu quả hoạt động, tốc độ đổi mới về công nghệ và sản phẩm. Như vậy,
năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại có thể được đánh giá qua các
tiêu chí sau:
1.3.3.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM bao gồm yếu tố vốn, chất lượng tài sản, khả
năng thanh toán và khả năng sinh lời.
* Yếu tố vốn
Nguồn vốn của NHTM được hình thành theo nhiều kênh dẫn khác nhau,
trong đó tiền gửi của khách hàng là nguồn tiền quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng và ảnh

Lưu Thị Dung

17

Lớp: 14BQTKD-TN


×