Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sang kien kinh nghiem Ren luyen ki nang phan tich moi quan he nhan qua trong day hoc phan mon Dia li lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.68 KB, 26 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC HUYỆN EAHLEO
TRƯỜNG TH LÊ ĐÌNH CHINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
TRONG DẠY HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ
LỚP 4

Người thực hiện : Ngơ Thị Thanh Huynh
Trường
: TH Lê Đình Chinh
Năm học
: 2015 - 2016

CưAMung, 2015
1


MỤC LỤC ĐỀ TÀI
I. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................2
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với những xu thế phát triển chung của thời đại, nước ta không chỉ đầu
tư về kinh tế mà còn đặc biệt chú trọng đến nhân tố “Con người”. Nhân dịp khai
giảng năm học 1995 – 1996, Tổng bí thư Đỗ Mười đã nói: “ Con người là nguồn
lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao cả nhất. Tất cả do con người và vì hạnh


phúc của con người trong đó trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì
vậy đào tạo nhân lực, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược,
là yếu tố quyết định tương lai đất nước”. Chính vì thế ngay từ bậc Tiểu học các em
đã được học nhiều môn học khác nhau để trang bị mọi mặt về kiến thức văn hóa,
đạo đức nhằm hình thành và phát triển nhân cách một cách tồn diện. Mà trong đó
Địa lí được xem là một trong những mơn học quan trọng quan trọng góp phần giáo
dục lối sống và cách ứng xử với môi trường tự nhiên cho thế hệ trẻ.
Địa lí học là khoa học về tìm hiểu về bề mặt Trái đất, về hiện tượng tự nhiên và
các hoạt động của con người trên Trái đất. Dạy học phân mơn Địa lí góp phần hình
thành cho các em những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí cũng như biết cách vận
dụng vào cuộc sống để ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên và môi trường xà
hội xung quanh.
Ngày nay, trong sự vận động và phát triển không ngừng của xã hội, con người
đang tác động mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên. Việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên đã mang đến nguồn lợi to lớn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp. Thế nhưng dân số tăng nhanh kéo theo hang loạt vấn đề nảy sinh. Những
thành phố, khu dân cư, nhà máy hay các công trình xây dựng được mở rộng là
2


nguyên nhân làm thu hẹp diên tích rừng, mất dần mơi trường sống của nhiều lồi
sinh vật.
Đặc biệt, hằng năm các nghành công nghiệp sản xuất, khu dân cư, phương tiện
giao thông đã thải ra một lượng lớn các chất độc hại làm ô nhiễm môi trường đất,
nước và môi trường khơng khí. Con người đang làm cho nguồn tài nguyên không
tái tạo cạn kiệt dần, nguồn tài nguyên sinh học và đất bị suy thối, tính đa dạng sinh
học bị suy giảm và môi trường bị ô nhiễm từ đó làm suy giảm cuộc sống của chính
mình.
Cịn nhiều hơn nữa những nguyên nhân đã và đang tác động đến môi trường tự
nhiên và xã hội, gây ra những biến đổi và ảnh hưởng lâu dài đến sự sống. Chính vì

thế mỗi người cần có những hiểu biết nhất định và có cái nhìn sâu sắc về những
biến đổi xảy ra xung quanh mình để có cách ứng xử phù hợp.
Bất kì một sự việc mới nảy sinh bao giờ cũng chứa đựng nguyên nhân phát sinh
ra nó và kết quả hình thành. Do đó trong q trình dạy học phân mơn Địa lí giáo
viên (GV) cần hướng dẫn, phân tích rõ nguyên nhân - kết quả của các sự việc,
nguồn gốc của các hiện tượng, cũng như rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích
những mối liên hệ địa lí trong bài học. Để các em phát triển kĩ năng tư duy lơgic
cùng như hiểu rõ hơn, có cái nhìn đầy đủ hơn về các hiện tượng nảy sinh trong tự
nhiên và xã hội.
Tuy nhiên hiện nay việc dạy học phân mơn Địa lí trong nhà trường Tiểu học
chỉ chú trọng cung cấp mảng kiến thức có sẵn mà chưa chỉ rõ những mối liên hệ địa
lí, những nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh các sự vật hiện tượng. Mà ở lứa tuổi
Tiểu học, khả năng tư duy lơgic cịn hạn chế. Vì nếu khơng có sự hướng dẫn của
giáo viên thì khó có thể tìm ra bản chất của vấn đề. Từ đó làm cho các em có cái
nhìn chưa bao qt và nhận định sai lầm về kiến thức khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng phân
tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 ”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
I.2.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học phân mơn Địa lí tai trường Tiểu học
Lê Đình Chinh để đưa ra một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả cho học sinh. Qua đó nâng cao chất lượng dạy và
học cho phân mơn Địa lí lớp 4 nói riêng và phân mơn Địa lí ở cấp Tiểu học nói
chung.
I.2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Thu thập, hệ thống hóa, chọn lọc các tài liệu lí thuyết để xác định cơ sở lí
luận cho đề tài.
- Hệ thống cấu trúc về nội dung chương trình phân mơn Địa lí lớp 4 và những
bài học Địa lí chứa mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.

3


- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học có phân tích mối quan hệ giữa nguyên
nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 tại trường Tiểu học Lê Đình
Chinh, xã CưAMung, huyện EaH’leo.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Là những bài học Địa lí có chứa mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong
chương trình lớp 4.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu trong phạm vi “Rèn luyện kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4, trường Tiểu
học Lê Đình Chinh”.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
I.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu một số tài liệu có liên quan và phục vụ cho đề tài, đọc các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu là phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4, bao gồm các loại sách về phân mơn Địa lí ở
tiểu học.
I.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình dạy học tôi đã trao đổi ý kiến với một số giáo viên tại trường
đang công tác xung quanh vấn đề Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4.
Điều tra bằng phiếu, dự giờ, phỏng vấn, quan sát về việc Rèn luyện kĩ năng
phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4
cho học sinh tại trường Tiểu học Lê Đình Chinh.
I.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định phương án của đề tài đề xuất.

Soạn hai giáo án có Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết
quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4.
Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng có kết quả học tập tương đương nhau.
Tiến hành thực nghiệm
Xử lí kết quả thực nghiệm. Việc đánh giá dựa trên cơ sở so sánh kết quả của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
I.5.4. Phương pháp thống kê tốn học
Xử lí số liệu thu thập được thơng qua phiếu điều tra
Xử lí kết quả thực nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
II.1.1. Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
4


II.1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Theo nguyên lí của chủ nghĩa Mác – Lê Nin thì nguyên nhân và kết quả là một
trong 6 cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt,
yếu tố trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng.
II.1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan bao hàm
tất yếu: Khơng có ngun nhân nào khơng dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại
khơng có kết quả nào lại khơng có ngun nhân.
- Ngun nhân là cái sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước
kết quả, nhưng không phải hiện tượng nào có trước cũng là hiện tượng của có sau.
Hiện tượng có trước phải có quan hệ sản sinh ra hiện tượng có sau mới là nguyên
nhân của nó.

Chẳng hạn: Hiện tượng sấm và chớp thì chớp có trước cịn sấm có sau nhưng
khơng phải chớp sinh ra sấm mà do sự va chạm giữa hai đám mây tích điện trái dấu
sinh ra sấm và chớp cùng nhau , tuy nhiên vận tốc truyền ánh sáng nhanh hơn vận
tốc truyền âm thanh nên ta nhìn thấy chớp rồi mới nhìn thấy sấm.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp: một nguyên nhân trong những
điều kiện khác nhau có thể sinh ra kết quả khác nhau. Như chặt phá rừng có thể gây
ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, thay đổi khí hậu,tiêu diệt một số lồi sinh
vật,..,
- Nguyên nhân khác nhau trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra kết
quả giống nhau. Như có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, hay do sâu bệnh, do chăm
bón khơng đúng kĩ thuật đều là nguyên nhân gây ra mất mùa.
- Có nhiều loại nguyên nhân và những ngun nhân này có vị trí và vai trị
khác nhau trong việc hình thành kết quả:
+ Ngun nhân bên trong- bên ngoài.
+ Nguyên nhân chủ yếu – thứ yếu.
+ Nguyên nhân trực tiếp – dán tiếp.
+ Nguyên nhân chủ quan – khách quan.
Nếu những yếu tố này tác động cùng chiều với nhau thì thúc đẩy nhanh q
trình hình thành kết quả, ngược lại tác động khơng cùng chiều thì sẽ cản trở thậm
chí triệt tiêu việc hình thành kết quả.
II.1.1.3. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn
Địa lí
a. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả địa lí là gì?
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả Địa lí là mối quan hệ biểu hiện mối
quan hệ tương quan phụ thuộc một chiều giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình địa
5


lí. Trong mối quan hệ nguyên nhân và kết quả địa lí có hai phần: Một bên là nhân
và một bên là quả. Chỉ có nhân mới sinh ra quả, ngược lại quả khơng sinh ra nhân.

Ví dụ: Hiện tượng khí hậu khơ khan, ít mưa ở các vùng chí tuyến đã làm cho
vùng này trở thành hoang mạc, nhưng hiện tượng hoang mạc khơng phải là ngun
nhân của khí hậu khơ khan ít mưa.
Hay do trái đất có hình cầu và trái đất quay quanh mặt trời là nguyên nhân
sinh ra hiện tương các mùa ( Xuân, hạ, thu, đông), thế nhưng hiện tượng các mùa
không phải là nguyên nhân làm cho trái đất có hình câu và quay quanh mặt trời.
b. Phân loại các mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
Trong dạy học phân mơn Địa lí thì một trong những nhiệm vụ chủ yếu là việc
giải thích các hiện tượng và q trình có tính khơng gian xảy ra trong môi trường tự
nhiên và kinh tế - xã hội. Chính vì thế, nội dung học tập của nó chứa đựng rất nhiều
mối quan hệ nguyên nhân và kết quả địi hỏi người học phải ln tìm hiểu để biết
được các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển và biến
đổi khơng ngừng của chúng.
Dựa vào đặc điểm, tính chất của mối quan hệ nguyên nhân và kết quả có thể
phân loại thành:
+ Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả địa lí đơn giản: là mối mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả địa lí mà trong đó có một nguyên nhân sinh ra một kết quả.
Ví dụ: Do trái đất có hình cầu nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu được một nữa.
+ Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả địa lí phức tạp: là mối quan hệ ngun
nhân và kết quả địa lí mà trong đó có một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả hoặc
một kết quả được tạo ra nhiều nguyên nhân.
Ví dụ 1: Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả
Thực vật, động vật bị hủy diệt
Mực nước ngầm bị hạ thấp
Phá rừng
Đất đai bị xói mịn, rửa trơi
Tăng cường lũ lụt, hạn hán
Ví dụ 2: Nhiều nguyên nhân sinh ra một kết quả
Do trái đất có hình cầu


Hiện tượng ngày và đem
kế tiếp nhau trên trái đất

Do trái đát tự quay quanh
trục

+ Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả địa lí
trực tiếp: Là mối quan hệ nguyên nhân kết quả mà trong đó ngun nhân trực tiếp
sinh ra kết quả.
Ví dụ :
Do trái đất có hình cầu
Trái đất quay quanh mặt trời
Hiện tượng ngày và đem kế
Góc nghiêng và hướng nghiêng của trái đất
tiếp nhau trên trái đất
6


Khơng khí thay đổi khi di chuyển trên quỹ đạo
+ Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả địa lí gián tiếp: Là mối quan hệ địa lí
chúng ta khơng thể dễ dàng nhận ra mà phải thông qua các khâu trung gian.
Ví dụ: Các khối khí di chuyển là nguyên nhân làm cho thời tiết ở những nơi
chúng đi qua thay đổi. Muốn hiểu được các mối quan hệ này cần phải nắm vững
các mối quan hệ trung gian: thời tiết là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như nhiệt độ,
gió, mưa,.. Mỗi khối khí đặc điểm riêng về nhiệt độ, độ ẩm, khí áp,... Vậy khi
chúng di chuyển những đặc tính của nó sẽ ảnh hưởng đến mặt đất tiếp xúc làm cho
chế độ nhiệt mưa thay đổi (tức là thời tiết thay đổi ). Khi nắm được mối quan hệ
trung gian trên thì mới hiểu được mối quan hệ nguyên nhân và kết quả một cách
đầy đủ.
c. kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả

Phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn địa lí là
một kĩ năng hết sức quan trọng bởi bản chất của khoa học địa lí là gắn liền với
khơng gian, bản đồ và gắn với các mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. vì thế
địi hỏi người học phải dựa vào sự hiểu biết của bản thân về môi trường xung quanh
(tự nhiên-kinh tế-xã hội ) kết hợp với nhiều kĩ năng địa lí khác như sử dụng sách
giáo khoa, kĩ năng quan sát, sử dụng lượt đồ ,...để tìm ra được các mối liên hệ địa
lí, nguồn gốc phát sinh và kết quả hình thành các sự vật hiện tượng. càng nắm
vững, hiểu sâu, càng tích lũy được nhiều kiến thức địa lí thì càng thành thạo. Đó
chính là nền tảng vững chắc để học sinh tự tìm ra kiến thức mới cũng như giải thích
được sự phát triển và biến đổi không ngừng của sự vật hiện tượng.
Tuy nhiên để rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
địa lí cho học sinh cần phải rèn luyện dần dần qua từng cấp học,địi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết, sự đầu tư về thời gian và cơng sức thì mới đem lại kết quả
tốt nhất
II.1.2 Phát triển tư duy lôgic cho học sinh
II.1.2.1. Khái niệm tư duy lôgic
a. khái niệm
Tư duy lơgic hay cịn gọi là tư duy liên tưởng – tư duy nhân quả là từ điều A
nghĩ đến điều B, từ điều B nghĩ đến điều C.
Ví dụ: Nói đến sự chăm sóc, u thương thì trẻ em ln nghĩ đến mẹ mình.
Hay, nhìn con chim đang bay trẻ em sẽ nghĩ ngây đến cái máy bay trên bầu trời và
nghĩ đến ước mơ làm chú phi công lái máy bay.
c. Ý nghĩa của việc rèn luyện tư duy lôgic cho học sinh tiểu học
Xu thế hội nhập phát triển đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải đổi mới để đào tạo
nên những con người lao động có tư duy và sáng tạo. có khả năng giải quyết các
vấn đề trong xã hội, mà muốn có tư duy sáng tạo, có khả năng giải quyết các vấn
đề trong xã hội, mà muốn có tư duy sáng tạo thì cần phải rèn luyện cho học sinh
biết tư duy, suy luận một cách lơgic. Do đó việc bồi dưỡng tư duy lôgic cho học
sinh là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ thông.
7



Tư duy lôgic được rèn luyện và phát triển sẽ thúc đẩy quá trình nhận thức làm
cho quá trình nhận thức đạt được kết quả bằng con đường ngắn nhất, mất ít sức lực
nhất và ít có sai xót nhất. Học sinh với tư duy phát triển bao nhiêu thì kết quả hoạt
động của các em cũng mang lại hiệu quả bấy nhiêu. Tư duy được hình thành và
phát triển trong hoạt động và chính tư duy cũng chỉ đạo hoạt động giúp các em lựa
chọn nhiều phương pháp học tập phù hợp mục đích đã đề ra.
Tư duy lơgic phát triển sẽ giúp ngơn ngữ phát triển vì tư duy và ngơn ngữ có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, nếu tư duy lơgic
phát triển thì ngơn ngữ của trẻ sẽ mạch lạc, có tính thuyết phục, lí lẽ chặt chẽ, kết
cấu đầy đủ.
Ngược lại, tư duy lơgic kém thì hiệu quả sử dụng ngơn ngữ do đó cũng hạn
chế. Chính vì thế rèn luyện tư duy lơgic cho học sinh ngay từ bậc tiểu học là việc
làm hết sức cần thiết.
II.1.2.2. Phát triển tư duy lôgic cho học sinh thông qua phân tích mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn địa lí.
a. phát triển tư duy lôgic cho học sinh
Phát triển tư duy lôgic trong quá trình dạy học cho học sinh là quá trình lâu
dài và được hình thành dần dần trong suốt quá trình học tập, có thể hiểu đó là sự
tích lũy lâu dài về lượng tạo nên những biến đổi về chất. Chính vì thế ln địi hỏi
sự dày cơng của cả người học lẫn người dạy.
Trong chương trình của phân mơn địa lí khơng chỉ chứa đựng những kiến
thức bên ngoài về tự nhiên và xã hội mà cả những mối quan hệ nảy sinh bên trong
nó. Chúng biến đổi, phát triển và không ngừng tác động lên đời sống của con
người và thấy, chẳng hạn: những mối liên hệ địa lí đơn giản nhất là những mối liên
hệ địa lí về vị trí trong khơng gian giữa các đối tượng địa lí. Những mối liên hệ địa
lí này thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ, học sinh có thể dễ dàng nhận ra khi
mơ tả các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Ví dụ: Khi mơ tả một con sơng, học sinh phải tìm ra các mối liên hệ của nó

với nơi bắt nguồn, với những miền địa hình mà nó chảy qua, với những phụ lưu mà
nó tiếp nhận, với vịnh biển hoặc sơng hồ nơi nó đổ vào. Ngồi những mối liên hệ
đơn giản đó cịn có những mối liên hệ khơng thể hiện trực tiếp rõ ràng trên bản đồ
và để phát hiện ra chúng học sinh không chỉ dựa trên bản đồ mà còn phải dựa vào
những hiểu biết, vốn kiến thức địa lí của bản thân. Chính vì thế các em cần phải
tích lũy rất nhiều kiến thức, đây chính là động lực cho sự tìm tịi và sáng tạo và qua
đó phát triển khả năng nghi nhớ một cách chính xác, lôgic hơn cũng như biết cách
sắp xếp các vấn đề sự kiện khoa học hơn.
Để tìm ra bản chất, nguồn gốc phát sinh của các sự vật hiện tượng tự nhiên –
xã hội, bản thân người học luôn luôn tự đặt rất nhiều câu hỏi “ vì sao” , vì sao lại có
cái này? Vì sao lại xuất hiện cái kia? Hay giữa hai cái này có mối quan hệ như thế
nào với nhau? Các em luôn phải suy nghĩ phân tích và trả lời. Từ đó kích thích sự
tìm tịi sáng tạo của học sinh. Nói cách khác là dựa vào những điều đã biết, các em
8


liên hệ giữa các sự vật hiện tượng có nét tương đồng hay có liên quan đến nhau về
một mặt nào đó rồi sâu chuổi chúng lại theo một trật tự lơgic để tìm ra nguồn gốc
phát sinh và kết quả hình thành của chúng ( nguyên nhân phát sinh và kết quả hình
thành ).
Nhờ quá trình suy luận, liên kết mối quan hệ và tự đặt ra hàng trăm câu hỏi
giúp cho học sinh không những hiểu được nguồn gốc phát sinh các sự vật hiện
tượng đại lí mà cịn biết vận dụng và vận dụng có sáng tạo những kiến thức cũ để
tìm ra những kiến thức mới đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động sáng
tạo của các em.
Qua đó góp phần phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng thế giới quan khoa học và
những quan điểm nhận thức đúng đắn. Chẳng hạn, khi dạy bài “ Người dân và hoạt
động sản xuất ở đồng bằng duyên hải miền Trung ( tiếp theo). Giáo viên có thể tổ
chức rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả cho học sinh
sau khi đã hệ thống lại kiến thức của bài và yêu cầu các em vận dụng kiến thức của

hai bài trước ( bài 24, 25) để hoàn thành bài tập.
b. Ý nghĩa việc rèn luyện tư duy lôgic cho học sinh thơng qua phân tích mối
quan hệ ngun nhân và kết quả trong dạy học phân mơn địa lí.
Giúp học sinh nắm vững kiến thức cũ cũng như các thuật ngữ, khái niệm địa
lí trong chương trình địa lí tiểu học. Ví dụ: để giải thích vì sao ĐB Nam Bộ lại trở
thành vùng có nghành cơng nghiệp phát triển nhất nước ta? Học sinh phải nhớ lại
kiến thức của bài 18, bài 19 cũng như hiểu được các khái niệm như : nguồn nhiên
liệu, giá tri sản xuất, nghành cơng nghiệp ,… để có thể đưa ra đáp án đúng.
Giúp học sinh có khả năng suy luận chính xác và chặt chẽ, đây là yêu cầu cơ
bản trong việc phát triển tư duy lôgic. Các vấn đề sự kiện và q trình phải được
trình bày một cách có hệ thống, chặt chẽ với nhau. Bởi bản chất của mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ một chiều, chỉ có nhân mới sinh ra quả và
ngược lại quả khơng thể sinh ra nhân.
Ví dụ: khi học bài Dãy Hoàng Liên Sơn, giáo viên đặt ra câu hỏi “ vì sao ở
những nơi cao của Hồng Liên Sơn khí hậu lạnh quanh năm?” học sinh phải dựa
trên các gợi ý của giáo viên cùng với suy luận và hiểu biết của mình để giải thích
được là do mặt đất và khơng khí là nơi hấp thụ ánh sáng mặt trời mạnh nhất nên
càng xa mặt đất thì sự hấp thụ ánh sáng và nhiệt độ càng giảm, đây chính là ngun
nhân làm cho càng lên cao thì khơng khí càng lạnh và khi ở gần mặt đất ta thấy
nắng hơn.
Giúp học sinh biết mô tả và nhận thức được đầy đủ, đúng đắn các dấu hiệu
đặc trưng của sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
II.1.3. Cấu trúc về nội dung chương trình phân mơn Địa lí lớp 4
II.1.3.1. Cấu trúc chương trình phân mơn Địa lí lớp 4
Chương trình phân mơn Địa lí lớp 4 được xây dựng theo 3 chủ đề: Thiên
nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và Trung du; Thiên nhiên và
hoạt động sản xuất của con người ở miền dồng bằng; vùng biển Việt Nam. Nội
9



dung các bài học Địa lí lớp 4 chủ yếu liên quan đến chương trình Địa lí Việt Nam.
Nội dung dạy học trong giai đoạn này chủ yếu giúp học sinh nhận biết một số đặc
điểm khái quát tự nhiên, dân cư và hoạt động của con người ở các miền địa hình
nói riêng và cả nước nói chung.
Nếu ở các lớp 1,2,3 các bài học có nội dung địa lí thường được tích hợp trong
mơn tự nhiên và xã hội thông qua hai chủ đề là: Tự nhiên, xã hội. Nội dung địa lí
qua các bài tự nhiên và xã hội chủ yếu giúp học sinh thích ứng với các sự vật hiện
tượng địa lí gần gũi với mơi trường xung quanh nơi em sống (bầu trời, mặt đất, gió,
mưa,...) chứ chưa đi sâu phân tích, giải thích các hiện tượng.
Lên lớp 4 và lớp 5 thì nội dung các bài học địa lí liên quan đến chương trình
địa lí Việt Nam và thế giới được trình bày thành mơn học riêng. Ngồi ra cịn phải
kể đến một số nội dung địa lí và mơi trường được tích hợp trong mơn khoa học lớp
4, 5.
Phân mơn Địa lí được trình bày chung với phân mơn Lịch sử, bao gồm:
Phần 1: Lịch sử (từ trang 1 đến trang 69 )
Phần 2: Địa lí ( từ trang 70 đến trang 159)
II.1.3.2. Những bài học Địa lí chứa mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
STT
1

Chủ đề
Thiên
nhiên và
hoạt động
sản xuất
của con
người

Tên bài học
Bài 1: Dãy Hoàng Liên Sơn

Bài 2: Một số dân tộc ở Hoàng
Liên Sơn
Bài 3: Hoạt động sản xuất của
người dân ở Hoàng Liên Sơn.
Bài 4: Trung du Bắc Bộ
Bài 5 : Tây nguyên
Bài 6: Một số dân tộc ở Bài 7:
Tây Nguyên
Bài 7-8: Hoạt động sản xuất của
người dân ở Tây Nguyên
Bài 9: Thành phố Đà lạt

10

Nội dung chủ yếu
a. Về thiên nhiên:
- Đặc điểm tiêu biểu về
địa hình, khí hậu của dãy
Hồng Liên Sơn, trung du
Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Mô tả sơ lược về sông ở
miền núi, rừng rậm nhiết
đới, rừng rụng lá mùa
khơ.
- Vai trị của rừng đối với
tự nhiên, đời sống và sản
xuất.
b. Dân cư
- Tên một số dân tộc
thiểu số ở Hoàng liên

Sơn, Tây Nguyên
- Đặc điểm phân bố dân
cư ở miền núi
c. Hoạt động sản xuất
- Một số hoạt động sản
xuất chủ yếu của người


2

Thiên
nhiên và
hoạt động
sản xuất
của con
người ở
miền đồng
bằng

3

Vùng biển
Việt Nam

dân ở Hoàng liên sơn,
trung du Bắc Bộ, Tây
nguyên.
- Đặc điểm giao thông
miền núi.
d. Thành phố

- Đặc điểm chủ yếu của
thành phố Đà Lạt
Bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ
a.Thiên nhiên
Bài 12: Người dân ở đồng bằng
- Đặc điểm tiêu biểu về
Bắc Bộ.
địa hình, khí hậu, đất
Bài 13-14: Hoạt động sản xuất
sơng ngịi của ĐB Bắc
của con người ở đồng bằng Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, ĐB
Bộ.
Duyên Hải miền trung.
Bài 15: Thủ đô Hà Nội
b. Dân cư
Bài 16 : Thành phố Hải Phòng
- Một số dân tộc ở đông
Bài 17 : Đồng bằng Nam Bộ
bằng, đặc điểm về nhà ở,
Bài 18: Người dân ở đồng bằng
trang phục của một số
Nam Bộ.
dân tộc
Bài 19 - 20: Hoạt động sản xuất - Đặc điểm phân bố dân
của người dân ở đồng bằng Nam cư ở đồng bằng.
Bộ.
c. Hoạt động sản xuất
Bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh - Một số hoạt động sản
Bài 22: Thành phố Cần Thơ
xuất của người dân ở ĐB

Bài 23: Ôn tập
Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, ĐB
Bài 24: Dãi đồng bằng duyên hải Duyên Hải miền trung
miền trung
d. Thành phốcủa các
Bài 25 – 26: Người dân và hoạt
thành phố:
động sản xuất ở đồng bằng
- Đặc điểm chủ yếu của
duyên hải miền trung
các thành phố: Hà Nội ,
Bài 27: Thành phố Huế
Tp Hồ Chí Minh, Đà
Bài 28: Thành phố Đà Nẵng
Nẵng.
Bài 29: Biển đảo và quần đảo
- Đặc điểm vùng biển,
Bài 30: khai thác khoáng sản và các đảo và quần đảo ở
hải sản ở vùng biển Việt Nam.
nước ta.
- Một số hoạt động khai
thác nguồn lợi chính của
biển, đảo

II.2. Thực Trạng
a. Những thuận lợi – khó khăn
11


* Thuận lợi

- Trường TH Lê Đình Chinh có đội ngũ cán bộ quản lí ,GV nhiệt tình, tâm
huyết với nghề, hầu hết đã có trình độ chun mơn nghiệp vụ đạt chuẩn và trên
chuẩn. Trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đáp ứng cho các hoạt động dạy
học. Trang thiết bị để phục vụ cho quá trình dạy học phân mơn Địa lí đã được đáp
ứng.
- Trường nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các đoàn thể,
ban ngành.
- Hầu hết các học sinh đều chăm chỉ đến trường, ngoan ngỗn, tích cực trong
giờ học.
Tuy nhiên, trường cũng gặp khơng ít khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng
dạy và học như:
* Khó Khăn
- Đối với học sinh
Học sinh chưa xác định đúng đắn sự cần thiết của môn học, chỉ xem đây là
môn học phụ nên chưa quan tâm đúng mức. Qua thực tế dự giờ và khảo sát việc
dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 tại trường cho thấy các em học sinh chưa thực sự
được đi sâu phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn
Địa lí trong khi học mà chỉ dừng lại ở việc tiếp thu kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa (SGK). Bởi để rèn luyện được kĩ năng này đòi hỏi phải dựa vào sự hiểu biết
kiến thức địa lí sâu sắc của học sinh, thế nhưng bản thân các em lại nhanh nhớ
nhưng cũng rất mau quên.
Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan học sinh vẫn ít khi biết liên hệ các sự
vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau để tìm ra nguồn gốc náy sinh và kết quả
hình thành của chúng. Các em chưa phát huy được khả năng suy luận và giải thích
vấn đề. Qua việc trực tiếp trao đổi cùng các em và thực hiện phiếu điều tra thì tơi
thấy: đa số học số học sinh còn cảm thấy mới mẻ và khó khăn trong việc tìm ra mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả địa lí.
Để rèn luyện được kĩ năng này thì cần rất nhiều thời gian cũng như sự hướng
dẫn chu đáo của các thầy cô. Khi học sinh chưa nắm vững, chưa hiểu sâu về kiến
thức cũ thì khó có thể phân tích các mối quan hệ địa lí.

- Đối với giáo viên
Trong khi dạy học Phân mơn Địa lí đa số giáo viên chỉ chú trọng cung cấp
mảng kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà chưa chỉ rõ những mối liên hệ địa
lí, những nguyên nhân nảy sinh và kết quả hình thành của các sự vật hiện tượng.
Chính vì thế học sinh vẫn chưa có nhiều kĩ năng giải thích vấn đề, cách nhìn nhận
về kiến thức khoa học và các mối quan hệ địa lí vẫn chưa sâu sắc.
Một số giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn nội dung, kiến thức phù
hợp với trình độ học sinh, chưa xác định rõ đối tượng phân tích, quy trình của việc
rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nhân quả Địa lí cho nên việc lựa chon đối
12


tượng phân tích chưa phù hợp với khả năng hiểu biết của học sinh khiến cho bài
học trở nên khó hiểu và khơng kích thích được hứng thú học tập của các em.
Nhà trường đã cung cấp nhiều phương tiện phục vụ cho quá trình dạy học như
tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, máy chiếu,…Tuy nhiên một số trường hợp vẫn cịn sơ
sài, thiếu đồng bộ và tính thẩm mĩ chưa cao, gây khó khăn cho việc mở rộng và
khai thác kiến thức cho HS.
Do điều kiện của nhà trường và địa phương mà các hoạt động ngoại khóa như
dã ngoại, tham quan cịn rất hạn chế.
b.Thành cơng – hạn chế
Qua khảo sát tình hình thực tế của việc dạy học phân mơn Địa lí ở khối lớp 4
cho thấy 30% học sinh biết cách sắp xếp, kết nối các kiến thức đã học từ đó suy
luận tìm ra ngun nhân và kết quả của các sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội. 25%
học sinh còn chậm trong việc phân tích các mối quan hệ nhân quả địa lí và 45%
chỉ dừng lại ở việc tiếp thu các mảng kiến thức có sẵn trong SGK mà chưa biết
cách liên hệ những kiến thức cũ đã học để tìm ra nguồn gốc hình thành và kết quả
nảy sinh các sự vật hiện tượng địa lí.
Hầu hết, các giáo viên đều chưa chú trọng trong việc rèn luyện những kĩ
năng cần thiết trong việc dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 nói riêng và phân mơn Địa

lí ở Tiểu học nói chung. Đặc biệt là kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và
kết quả Địa lí. Mà chỉ dừng lại ở cung cấp kiến thức có sẵn trong SGK. Chính vì
thế, để nâng cao hiệu quả trong dạy học ở nhà trường nói chung và dạy học mơn
Địa lí lớp 4 nói riêng cần tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại và có những
phương pháp dạy học tích cực hơn.
c. Mặt mạnh – mặt yếu
- Đối với việc rèn luyện rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích những mối
liên hệ địa lí trong bài học. Để các em có thể phát triển kĩ năng tư duy lơgic cùng
như hiểu rõ hơn, có cái nhìn đầy đủ hơn về các hiện tượng nảy sinh trong tự nhiên
và xã hội.
Việc nắm vững kiến thức đã học là cơ sở, nền tản để giải thích đúng đắn các
mối quan hệ trong tự nhiên, kinh tế - xã hội. Mà đối với học sinh Tiểu học thì khả
năng suy luận, trình bày cịn hạn chế, trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế
hơn trí nhớ từ ngữ lơ gic. Chính vì thế để rèn luyện được kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí thì phụ thuộc rất nhiều vào kĩ năng tổ chức,
hướng dẫn và gợi mở vấn đề của giáo viên. Nếu tổ chức khơng tốt thì đó chính là
yếu tố gây trở ngại cho học sinh đi sâu phân tích tìm hiểu, làm nảy sinh sự chán nản
và cảm thấy khó học cho các em.
Vì vậy làm thế nào để rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả trong dạy học phân môn Địa lí ? Để phát triển khả năng tư duy
lơgic, khả năng suy luận, giải thích vấn đề và đem lại hiệu quả cao trong dạy học
phân mơn Địa lí là vấn đề đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có sự đầu tư về thời
gian và cơng sức cũng như sự tích lũy kiến thức khơng ngừng của người học.
13


- Tuy nhiên khi thực hiện việc này cũng làm mất nhiều thời gian và công sức
của GV cũng tạo ra những áp lực trong học tập đối với một số học sinh học yếu và
có tư duy chậm.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.

Trong quá trình dạy học phân mơn Địa lí, để hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng
phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả cho các em gặp nhiều khó khăn, bởi
nhiều nguyên nhân như:
- Thời gian dành cho một tiết học quá ngắn ( 35 – 40 phút ), mà khả năng tiếp
thu bài học của các em không đồng đều. Khiến cho GV khơng đi sâu phân tích rõ
nguồn gốc của các sự vật hiện tượng, nhiều GV chỉ cho học sinh tìm hiểu phần kiến
thức trong sách mà khơng mở rộng hay khai thác gì thêm. Nhiều GV cịn bớt thời
gian để dành cho mơn học Tốn và Tiếng việt. Trong suy nghĩ của rất nhiều thấy cô
và học sinh phân mơn Địa lí là một mơn học phụ. Đó cũng là nguyên nhân làm cho
việc dạy học phân môn này trở nên nhàm chán, qua loa.
- Việc dạy học phân mơn Địa lí có rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả địa lí địi hỏi phải tốn nhiều thời gian và tâm huyết, điều
này cũng làm cho GV ngại khi phải thực hiện, đặc biệt là nhiều GV lớn tuổi.
- Do đặc điểm tâm sinh lí của HS Tiểu học, nhanh nhớ nhưng cũng mau qn.
Khả năng suy luận, trình bày cịn hạn chế, trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu
thế hơn trí nhớ từ ngữ lơ gic. Do đó, với những kiến thức đã học mà không được
nhắc đi nhắc lại nhiều lần sẽ khiến các em bị quên hoặc nhầm lẫn.Từ đó các em sẽ
khơng có đủ hiểu biết để kết nối,suy luận các kiến thức đã học để giải thích các các
vần đề mới nảy sinh. Những nguyên nhân trên làm ảnh hưởng một phần không nhỏ
vào việc dạy học tốt phân mơn Địa lí lớp 4. Chính vì thế địi hỏi mỗi người dạy cần
tâm huyết và dày công với nghề.
II.3. Biện pháp thực hiện
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4. Từ đó Giúp các em phát triển kĩ năng tư duy
lôgic cùng như hiểu rõ hơn, có cái nhìn đầy đủ hơn về các nguồn gốc và kết quả các
hiện tượng nảy sinh trong tự nhiên và xã hội.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
Hầu hết các bài học Địa lí trong sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí lớp 4 đều
chứa đựng các mối quan hệ địa lí thơng thường và cả những mối liên hệ ngun

nhân kết quả địa lí. Chính vì thế trong q trình dạy học giáo viên cần giúp cho
học sinh tìm ra đâu là những mối liên hệ nhân quả để làm cơ sở cho q trình phân
tích, giải thích các nguồn gốc sự vật hiện tượng. Và tiến hành rèn luyện kĩ năng
phân tích dựa trên các quy trình sau:
* Quy trình tổ chức phân tích mối quan hệ ngun nhân và kết quả trong dạy
học mơn Địa lí
Bước 1 : Xác định mục đích phân tích
14


Trong một bài học không phải mọi kiến thức học sinh cần lĩnh hội đều được
rút ra từ quan sát việc phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả, vì vậy giáo
viên cần phải xác định rõ việc tổ chức rèn luyện kỹ năng phân tích khơng phải lúc
nào học sinh cũng rút ra được những đặc điểm của đối tượng và mối quan hệ quanh
nó. Vì vậy với mỗi đối tượng cần phân tích, giáo viên cần xác định rõ mục đính của
việc phân tích.
Ví dụ : Bài 5 : “ Tây nguyên “ ( Lịch sử và Địa lí lớp 4 )
Trước khi cho học sinh xác phân tích các mối liên hệ trong bài thì giáo viên
phải giúp các em xác định được mục đích phân tích : Tìm ra đặc điểm của điều kiện
tự nhiên ở tây ngun như : Địa hình, sơng ngịi, khí hậu,… để chỉ rõ lí do (nguyên
nhân) “ Tây Nguyên chỉ có hai mùa rõ rệt : Mùa mưa và mùa khơ” , cung như đặc
điểm khí hậu như thế ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của con người và sinh
vật ở đây ?
Bước 2 : Lựa chọn đối tượng phân tích
Tùy vào nội dung bài học, mà giáo viên sẽ lựa chọn những đối tượng phân
tích phù hợp với trình độ của học sinh. Đối tượng phân tích thường là những mối
liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với nhau, nguồn gốc phát sinh ra các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên với nhau, nguồn gốc phát sinh ra các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên và hậu quả của nó đang diễn ra xung quanh ta,… hay những mối liên
hệ giữa các điều kiện (địa hình, khí hậu, độ cao, biển, lục địa, thực vật,…) tự nhiên

và kinh tế ( địa hình và kinh tế ; khoáng sản và kinh tế ; biển và kinh tế ; sơng ngịi
và kinh tế;…)
Những mối liên hệ trên cần thiết cung cấp dần cho học sinh qua từng lớp học
và phát triển nâng cao dần ở các lớp trên.
Đối với học sinh lớp 4 cần lựa chọn những đối tượng phân tích gần gũi, dễ
hiểu và khơng q khó đối với các em. Bởi q trình phân tích mối quan hệ nhân
quả cần tổng hịa rất nhiều những kĩ năng và kiến thức địa lí, nếu xa vời với những
hiểu biết thực tế và kiến thức thì các em sẽ rất mơ hồ trong khi phân tích. Kết hợp
quan sát lược đồ, tranh ảnh tự nhiên và biểu đồ để giúp học sinh hình thành những
biểu tượng về cá mối liên hệ địa lí đơn giản nhất, cũng như khái qt hóa về kiến
thức địa lí, từ đó rút ra những mối liên hệ địa lí đơn giản nhất.
Như vậy, để quá trình dạy học trên lớp đạt kết quả cao giáo viên cần chuẩn bị
bài kỹ để lựa chọn được đối tượng phân tích sao cho phù hợp với tiết dạy, trình độ
của học sinh, điều kiện nhà trường,… nhằm đạt hiệu quả cao trong tiết dạy.
Với những mối liên hệ địa lí khơng có sẵn trên lược đồ , bản đồ phải dựa vào
kiến thức địa lí, giáo viên cần tổ chức thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở hay sử
dụng các dạng bài tập để vận dụng những hiểu biết của bản thân và kiến thức đã
học để suy luận . Qua đó hình thành rõ biểu tượng về các sợ vật, hiện tượng , cũng
như những quan hệ nảy sinh quanh nó, góp phần phát triển tư duy cho học sinh.
Ví dụ : Bài 8 : Hoạt động sản xuất của người dân tây nguyên (tiếp theo )
15


Đối tượng phân tích là : Mối quan hệ giữa các con sơng và địa hình ở Tây
Ngun được thể hiện rõ ràng trên lược đồ hình 4 : lược đồ các sơng chính ở Tây
Ngun.
Bên cạnh đó có những mối liện hệ khơng có lược đồ : Rừng và Khí hậu. Đối
tượng : “ Rừng ở Tây Nguyên”
Học sinh phải biết kết hợp quan sát tranh ảnh về rừng cũng như vận dụng
những hiểu biết của mình để tìm ra được nguyen nhân gây ra việc mất rừng và

những ảnh hưởng đến đời sống của con người. Đó là mất rừng thì khí hậu sẽ thế
nào ? Khơng khí sẽ ra sao ? Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống của
con người thế nào ?...
Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích
Giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng chương trình phân tích, đây là quá trình rèn
luyện lâu dài cần sự kiên trì của người dạy. Chương trình đó gồm:
- Nội dung phân tích : phải phù hợp với nội dung bài học, nếu có mở rộng
kiến thức cho học sinh cũng phải bám sát và dựa trên kiên thức của học sinh.Chuẩn
bị trình tự câu hỏi để dẫn dắt, gợi mở cho học sinh, phân tích đúng hướng và theo
trình tự nhất định.
- Trình tự phân tích: thơng thường đi từ ngun nhân nảy sinh đến kết quả
hình thành, hay từ những mối liên hệ đơn giản đến phức tạp,…
- Những dự kiến hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức rút ra từ q trình
phân tích được vận dụng vào thực tiễn đời sống. Ví như khi phân tích những ảnh
hưởng của rừng đối với khí hậu, đời sống tự nhiên và con người, từ đó các em biết
cần phải bảo vệ rừng, không khai thác rừng bừa bãi,…
- Tổ chức: có thể tổ chức cho HS phân tích cá nhân thơng qua các câu hỏi
đàm thoại, phân tích các mối quan hệ theo nhóm hay cả lớp tùy theo nội dung, mức
độ khó của câu hỏi cũng như kĩ năng tự quản, hợp tác làm việc nhóm của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh phân tích: Tùy theo mục đích và đối tượng được sử
dụng cho q trình phân tích. Giáo viên cần phải:
+ Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết về kiến thức địa lí cho học sinh
như: kĩ năng quan sát, kĩ năng sử dụng lược đồ, nhận biết, chỉ và đọc được các đối
tượng địa lí trên bản đồ, kĩ năng xác định vị trí địa lí, mơ tả địa hình, sơng ngịi,
cũng như là ôn tập kiến thức của bài học trước đó để làm nền tảng cho việc phân
tích các mối quan hệ nhân quả.
+ Cung cấp dần các mối liên hệ địa lí làm cơ sở cho việc rèn các kĩ năng
+ Trên cơ sở vốn hiểu biết tích lũy của học sinh, giúp các em biết được các
mối liên hệ địa lí thơng thường và các mối liên hệ ngun nhân kết quả mang tính
quy luật.

Ví dụ: Khi dạy bài 8: Hoạt động sản xuất của người dân Tây nguyên (tiếp
theo).
Giáo viên treo lược đồ các sơng chính ở Tây ngun
16


Giáo viên củng cố lại kiến thức về quan sát, sử dụng lược đò cho học sinh.
Tên lược đồ, phương hướng, chú giải để biết tên sông, hướng chảy, phân tầng địa
hình thơng qua kí hiêu, màu sắc. cũng như nhắc lại kiến thức của bài trước để học
sinh nhớ lại đặc điểm địa hình ở day, trước khi phân tích mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả giữa địa hình và sơng ngịi ở Tây Ngun.
+ Sơng ngịi ở Tây Nguyên: sông Xê Xan, sông X rê Pôk, sông Ba, sơng
Đồng Nai.
+ Địa hình ở Tây Ngun: Cao, rộng lớn bao gồm các cao nguyên xếp tầng
cao thấp khác nhau, địa hình cao thấp khác nhau.
Nên những con sơng chảy qua khu vực ở tây Nguyên: sông dốc, nước chảy
mạnh, lịng sơng lắm thác ghềnh.
- Để học sinh dễ quan sát giáo viên treo ảnh các con sông ở Tây Ngun kết
hợp với lược đị để dễ dàng tìm hiểu.
Bên cạnh đó giáo viên có thể cung cấp thêm những kiên thức về mối liên hệ
địa lí thơng thường cho học sinh, chẳng hạn: người ta sử dụng nước, sức chảy của
sơng ngịi ở đay để làm thủy điện ( thủy điện Xê Xan trên sông Xê Xan, thủy điện
Đrây Hinh trên sơng X rê pơk,..).
Qua đó , học sinh sẽ nhận biết và phân biết được các mối liên hệ địa lí thơng
thường và mối liên hệ địa lí nguyên nhân – kết quả. Tuy nhiên để dễ dàng cho học
sinh, giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi lơ gic, theo trình tự rõ ràng nhất định
nhằm hướng dẫn cho học sinh:
+ Quan sát đối tượng trên lược đồ
+ Củng cố lại kiến thức về địa hình khu vực dã học ở tiết trước
+ Tìm ra mối quan hệ giữa địa hình và sơng ngịi ở đây.

Mục đích cuối cùng cần đạt được của q trình phân tích là rút ra được nội
dung bài học cũng như qua đó phát triển khả năng suy luận và tư duy lô gic cho học
sinh.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả
Học sinh tự trình bày bằng lời hoặc báo cáo kết quả thông qua phiếu học tập,
phương tiện học tập khác.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng và bổ sung
thêm những kiên thức bên ngoài mà các em chưa biết. Để các em nhớ lâu hơn và
khắc sâu kiến thức của bài học thì sau mỗi phần trong tâm cần cho các em chia sẻ
hoặc giáo viên hướng dẫn các em nhắc lại nội dung cần ghi nhớ.
Như vậy trong q trình phân tích các mối quan hệ nhân quả địa lí học sinh
được rèn luyện tổng hịa tất cả các kĩ năng như quan sát, phân tích, suy luận, ghi
nhớ và tái hiện lại những kiến thức đã học . Từ đó vận dụng vào làm bài tập. Các
em hiểu và biểu đạt nó thành lời nói, trình bày trước lớp.
c. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt việc rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4, bản thân người giáo viên cần
17


phải hiểu rõ nội dung bài học cũng như nắm chắc quy trình tổ chức phân tích mối
quan hệ trên.
Bên cạnh đó giáo viên cần linh hoạt kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy
học khác nhau như quan sát, đàm thoại, thảo luận nhóm,…để khai thác một cách
nhẹ nhàng nội dung của bài học. Phát triển các giác quan, tư duy nhạy bén, giúp
cho mỗi bài học địa lí trở nên gần gũi hơn với học sinh. Từ đó các em có thể vận
dụng vào giải thích các hiện tượng đơn giản trong cuộc sống hằng ngày một cách
rõ nét.
Đối vơi việc rèn luyện kĩ năng phân tích mơi quan hệ nhân quả trong phân
mơn Địa lí thì địi hỏi giáo viên phải dựa vào vốn kiến thức địa lí của học sinh.

Càng nắm vững, hiểu sâu thì phân tích càng thành thạo. Tuy nhiên do đặc điểm tâm
lí nhanh nhớ mau quên của các em nên đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư
về thời gian công sức trong việc chuẩn bị đồ dùng học tập, soạn câu hỏi,..
Cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học như tranh, ảnh, lược đồ bản đồ,
máy chiếu phục vụ cho quá trình dạy học diễn ra sinh động, xác thực hơn.
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Việc rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4 là rèn luyện tổng hịa tất cả các kĩ năng như
quan sát, phân tích, suy luận, ghi nhớ và tái hiện lại những kiến thức đã học. Cho
nên mỗi giáo viên cần sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau.
Quy trình phân tích mối quan hệ nhân quả địa lí gồm : xác định mục đích phân
tích, lựa chon đối tượng phân tích, tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích, tổ chức
cho học sinh báo cáo kết quả thì khơng thể nào tách rời. Giáo viên không được bỏ
hoặc gộp các quy trình tránh làm tăng độ khó nội dung bài học và khơng làm sáng
tỏ được đối tượng phân tích.
Chính vì thế, trong q trình dạy học địi hỏi người giáo viên chú ý không tách
rời các kĩ năng để dạy cho các em, khơng bỏ qua bất kì bước nào trong quy trình.
GV phải rèn luyện tất cả các kĩ năng cho HS để các em có cái nhìn tồn diện, khoa
học hơn khi giải thích bất kì một hiện tượng nào.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học
Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng minh giá trị khoa học của vấn
đầ nghiên cứu.
* Mục tiêu thực nghiệm
Từ mục đích đưa ra những phương pháp hình thức tổ chức dạy học thích
hợp , khắc phục một số tồn tại của giáo viên và học sinh khi tiến hành dạy và
học mạch kiến thức “ Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả Địa lí lớp 4’’ .
Tơi đã tiến hành thực nghiệm nhằm để kiểm nghiệm , kiểm chứng tính
khả thi và hiệu quả của nội dung nghiên cứu trong đề tài như : Phương pháp
18



dạy học , hình thức tổ chức ,… và nhất là nắm vững quy trình “ Rèn luyện kĩ
năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí lớp 4’’.
* Nhiệm vụ thực nghiệm
- Tiến hành cơng tác chuẩn bị dạy thực nghiệm
- Tiến hành tiết dạy có “ Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả Địa lí lớp 4’’.
- Xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm
- Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.
* Nội dung thực nghiệm
- Bài thực nghiệm 1: Bài 14: Hoạt động sản xuất của con người ở đồng bằng
Bắc Bộ.
- Bài thực nghiệm 2: Bài 18: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ.
* Đối tượng, cơ sở thực nghiệm
- Đối tượng:
+ Lớp thực nghiệm (TN) 4A: 20 HS (dạy có rèn luyện kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí lớp 4 cho học sinh).
+ Lớp đối chứng (ĐC) 4B: 20 HS (tiến hành dạy học bình thường)
- Cơ sở: Trường Tiểu học Lê Đình Chinh.
* Tổ chức thực nghiệm
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn tương đương nhau về: sĩ số,
kết quả học tập, nề nếp.
- Tiến hành thực nghiệm trong điều kiện tương đương nhau.
- Tiến hành thực nghiệm:
Lần thứ nhất: Với giáo án thực nghiệm 1.
+ Tiết dạy: 2
+ Ngày dạy: 9/12/2015
Lần thứ hai: Với giáo án thực nghiệm 2.
+ Tiết daỵ: 2

+ Ngày dạy: 13/1/2016
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sổ điểm qua giáo viên chủ nhiệm để biết được
thông tin về lớp thực nghiệm (4A) và lớp đối chứng (4B). Cả hai lớp đều có trình
độ cân bằng về mọi mặt, tư duy phát triển tốt.
Sau khi tiến hành giảng dạy hai tiết thực nghiệm có rèn luyện kĩ năng giải tốn
có lời văn cho học sinh, chúng tơi đã tiến hành đánh giá chất lượng sau hai tiết học
bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong ở hai lớp với
cùng một nội dung kiến thức thông qua phiếu đánh giá chất lượng sau tiết học.
* Kết quả khảo nghiệm
Sau khi tiến hành giảng dạy hai tiết thực nghiệm có Rèn luyện kĩ năng phân
tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí cho học sinh, tơi đã tiến hành đánh
giá chất lượng sau hai tiết học bằng cách cho học kiểm tra 15 phút sau khi đã học
19


xong ở hai lớp với cùng một nội dung kiến thức thông qua phiếu đánh giá chất
lượng sau tiết học.
Sau khi thu bài chấm chúng tôi đã vận dụng phương pháp tốn học để xử lí kết
quả thu được từ các bài kiểm tra nhằm tạo ra những tham số đặc trưng có thơng tin
cơ đọng, rút ra từ những nhận xét tương ứng.
- Kết quả bài thực nghiệm lần 1:
Lớp
Tổng điểm
Tổng số HS
Điểm trung bình
(ĐTB)
Lớp TN (4A)

146


20

7.3

Lớp ĐC (4B)

128

20

6.4

Bảng I.1: Bảng điểm trung bình (thực nghiệm lần 1)

- Kết quả bài thực nghiệm lần 2:
Lớp
Tổng điểm

Tổng số HS

Điểm trung bình
(ĐTB)
Lớp TN (4A)
153
20
7.65
Lớp ĐC (4B)
132
20
6.60

Bảng I.2: Bảng điểm trung bình (thực nghiệm lần 2)
Như vậy việc thực hiện tiết dạy có Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ
ngun nhân và kết quả Địa lí lớp 4 đã đem lại hiệu quả cao hơn so với tiết dạy
thông thường.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học
Qua quá trình thực nghiệm ta thấy kết quả của lớp thực nghiệm luôn cao hơn
lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm điểm trung bình cả hai lần thực nghiệm là 7.48,
trong khi đó điểm trung bình của lớp đối chứng là: 6.50. Từ kết quả trên ta thấy lớp
thực nghiệm lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Cụ thể:
- Học sinh lớp thực nghiệm (dạy học có Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí) tham gia các hoạt động tiết học một cách nhiệt
tình, chủ động, sáng tạo, các em tự giác hơn trong học tập. Các em biết kết nối, sắp
xếp các kiến thức khoa học để giải thích tốt các sự vật hiện tượng xay ra. Giáo viên
đã khơi gợi cho các em sự hứng thú và tích cực trong học tập, đặc biệt là trong mơn
tốn.
- Học sinh bước đầu rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả địa lí cũng như một số kĩ năng cần thiết khác để vận dụng vào cuộc
sống hằng ngày. Học sinh biết tự đặt những câu hỏi để đi tìm nguồn gốc phát sinh
20


và kết quả hình thành của các sự vật hiện tượng, từ đó có cái nhìn sâu sắc trước
những biến đổi xảy ra xung quanh mình. Nhờ đó các em nắm vững kiến thức và
nhớ bài lâu hơn. Hình thành cho các em lòng yêu quê hương đát nước, thế giới
xung quanh mình, tạo tiền đề để phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
- Từ kết quả thực nghiệm chúng tơi có thể kết luận rằng việc Rèn luyện kĩ
năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả Địa lí là hết sức cần thiết. Giúp
các em phát triển khả năng suy luận, tư duy lôgic, tính tích cực độc lập sáng tạo
trong q trình học tập. Học sinh có cái nhìn bao qt hơn, đúng đắn hơn về kiến
thức khoa học Địa lí, đồng thời tạo được hứng thú học tập, tinh thần học hỏi lẫn

nhau của các em.Việc trang bị, mở rộng và củng cố kiến thức trong mỗi tiết dạy đạt
hiệu quả cao hơn.
- Dưới sự hướng dẫn, tổ chức và định hướng của giáo viên học sinh đã biết tự
mình tìm ra kiến thức của bài học. Biết liên kết các sự vật, hiện tượng có mối quan
hệ với nhau để tìm ra những tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Biết khai thác
nội dung thông tin từ lược đồ, tranh ảnh,…Nhờ đó kích thích tính tị mị, ham hiểu
biết cũng như nhiệt tình say mê trong mỗi tiết học của học sinh. Đó chính là nền
tản, cơ sở cho việc rèn luyện ở những cấp học cao hơn.
- Như vậy tiết học được giáo viên rèn luyện được kĩ năng phân tích mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả địa lí là tiết học đem lại hiệu quả cao. Học sinh được rèn
luyện và phát triển một số kĩ năng, được tự mình phát hiện ra kiến thức của bài học
và vận dụng những kiến thức đó vào trong cuộc sống.
- Như vậy mục đích thực nghiệm sư phạm đã đạt được.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
- Trên cở sở kế thừa những đề tài có liên quan, sáng kiến đã khái quát được
một số vấn đề về Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4.
- Trên cơ sở đọc và phân tích một số tài liệu chúng tôi đã khái quát được
những đặc trưng cơ bản của mối quan hệ địa lí thơng thường và mối quan hệ
nguyên nhân và kết quả địa lí, cũng như vận dụng một số phương pháp nhằm đem
lạo kết quả cao trong quá trình dạy học. Việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng
giúp cho học sinh không chỉ thụ động tiếp thu những kiến thức sẵn có trong sách
giáo khoa mà cịn tự mình tìm ra kiến thức mới. Từ đó thấy được việc Rèn luyện kĩ
năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí
nói riêng là rất quan trọng.
- Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế dạy học phân mơn địa lí ở trường Tiểu
học Lê Đình Chinh, đề tài đã đánh giá sơ bộ về việc rèn luyện kĩ năng phân tích
mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4. Đây là
cơ sở để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả trong dạy học phân mơn Địa lí nói

riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
21


- Đề tài đã nêu được quy trình phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4, các phương pháp rèn luyện kĩ năng phân tích
mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí, cũng như việc
sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao trong tiết
dạy. Đề tài đã xây dựng được giáo án trong bài 14: Hoạt động sản xuất của con
người ở đồng bằng Bắc Bộ và bài 18: Người dân ở đồng bằng Nam Bộ. Nhằm làm
sáng tỏ lí thuyết và rút ra kết luận trong việc rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4.
- Đề tài đã tiến hành thực nghiệm về việc Rèn luyện kĩ năng phân tích mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4, đã chọn hai
tiết trong một số bài của tuần 15 và tuần 26 thuộc chủ đề: Thiên nhiên và các hoạt
động sản xuất của con người ở miền đồng bằng”.
- Quá trình thực nghiệm cho thấy việc Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan
hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4 mà đề tài đã áp
dụng tạo được hứng thú học, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Qua
đó rèn luyện được kĩ năng về bản đồ, lược đồ, khả năng thu thập, phân tích xử lí
thơng tin, khả năng giải quyết các vấn đề cụ thể cũng như khả năng độc lập trong tư
duy suy luận của các em. Học sinh biết vận dụng những hiểu biết của mình trong
đời sống để giải quyết các vấn đề giáo viên đưa ra, đồng thời đem những kiến thức
đãtích lũy được trong q trình học để giải thích những biến đổi của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội xảy ra xung quanh mình. Có ý thức hơn trong
việc bảo vệ mơi trường. Giúp các em có tinh thần tương thân tương ái đoàn kết học
hỏi lẫn nhau. Bồi dưỡng cho các em thế giới quan duy vật biện chứng, phẩm chất
đạo đức của người công dân tốt, người lao động mới.
- Giúp cho người làm đề tài này dạy học có hiệu quả hơn,góp phần vào việc
nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở trường phổ thơng.

2.Một số đề xuất, kiến nghị
2.1. Đối với công tác đạo tạo, bồi dưỡng giáo viên
- Cần khuyến khích cho sinh viên ở các trường sư phạm đào tạo được giáo
viên Tiểu học thể hiện được sự sáng tạo của mình trong việc vân dụng các phương
pháp dạy học nhằm rèn luyện các kĩ năng, phát triển tư duy cho học sinh ( ví dụ: tổ
chức cho sinh viên thi viết sáng kiến kinh nghiệm) để các giáo viên tương lai có cơ
hội nghiên cứu và thực hành về các phương pháp dạy học ở cấp học mình trước khi
bước vào nghề. Như vậy mới đảm bảo chất lượng cho đội ngũ giáo viên.
- Cần tổ chức các đợt bồi dưỡng giáo viên Tiểu học theo định kì, trong đó chú
ý đến việc rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong
dạy học phân mơn Địa lí cho học sinh.
2.2. Đối với cấp quản lí lảnh đạo
- Các cấp quản lí và lảnh đạo phải theo sát việc dạy học của giáo viên, tránh
tình trạng xem phân mơn địa lí là mơn học phụ, khơng cần thiết. Điều đó dẫn đến
22


tình trạng ít đầu tư cho việc dạy học phân mơn địa lý, thậm chí bỏ giờ bỏ tiết thay
mơn tốn hoặc tiếng việt vào.
- Các cấp quản lí phải động viên, khuyến khích phong trào thi đua giáo viên
về nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học phân mơn Địa lí lớp 4.
2.3. Đối với giáo viên
- Cần tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, tự trao dồi thêm
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đêt đáp ứng xu thế đổi mới trong dạy học.
- Giáo viên cần phải kiên trì, có sự đầu tư về thời gian và công sức cũng như
linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao trong dạy
học phân mơn Địa lí nói chung và phân mơn Địa lí lớp 4 nói riêng.
2.4. Đối với phương tiện dạy học
- Cần biên soạn thêm nhiều tài liệu tham khảo về các mối liên hệ địa lí và
những biện pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh đặc biệt là kĩ năng phân tích mối

quan hệ nhân quả địa lí trong dạy học phân mơn địa lí để giáo viên có thể trau dồi
kĩ năng dạy học.
- Cần trang bị cho nhà trường các phương tiện phục vụ cho dạy học. Đặc biệt
là phương tiện trực quan như: Lược đồ, bản đồ, tranh ảnh, mơ hình,…
- Hướng phát triển của đề tài:
+ Áp dụng khơng chỉ ở phân mơn địa lí lớp 4 mà mở rộng ra đối với Địa lí lớp
5 cũng như trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4, 5 và ở những cấp học cao hơn.
+ Nghiên cứu rèn luyện thêm một số kĩ năng khác ( Sử dụng bản đồ, lược đồ,
…) cũng như vận dụng và kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy để phát triển tư
duy lơgic cho học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
+ Mở rông địa bàn thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi của việc rèn luyện
kĩ năng phân tích mối quan hệ nguyên nhân và kết quả trong dạy học phân môn Địa
lí lớp 4 cho học sinh mà đề tài đã lựa chọn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do phải tiến hành nghiên cứu bằng nhiều
phương pháp, hình thức nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Về mặt kiến thức, trình độ chun mơn cịn hạn chế, tài liệu tham khảo chưa
nhiều. Do đó việc hồn thành cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn đọc để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Cư AMung, ngày 28 tháng 1 năm 2015
Người viết
Ngô Thị Thanh Huynh
23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Trọng Lượng, Trần Tấn Hải (2012), Bài giảng Lịch sử - Địa lí và phương
pháp dạy học Lịch sử - Địa lí, Đăklăk.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục 2002.
3. Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án phát triển giáo viên Tiểu học (2006), Đổi mới
phương pháp dạy học ở Tiểu học, Nxb GD.
4.
5. Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án phát triển giáo viên Tiểu học (2007), Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, Nxb GD.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học ,Nxb GD
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí lớp 4, Nxb GD Việt Nam.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2009), Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin, Nxb Chính Trị Quốc Gia.
9. Trần Đình Châu – Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt – học tốt ở Tiểu học
bằng bản đồ tư duy, Nxb GD.
10. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 4) , NXB GD.
11. Nguyễn Ngọc Bảo, Phát triển tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học, NXB Bộ giáo dục và Đào tạo.

24


Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG HUYỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
25


×