Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm RÈN LUYỆN kĩ NĂNG GIẢI NHANH bài TOÁN về AXIT NITRIC BẰNG ĐỊNH LUẬT bảo TOÀN ELECTRON và PHƯƠNG PHÁP QUI đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.21 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƯỜNG THPT VĂN LÃNG
----------  ---------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI NHANH BÀI TỐN VỀ AXIT NITRIC BẰNG
ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN ELECTRON VÀ PHƯƠNG PHÁP QUI ĐỔI

HỌ VÀ TÊN: LÝ THU GIANG
TỔ: HÓA – SINH


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .
1. Đặt vấn đề.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG.
I.
Cơ sở lí luận.
I.1. Phương pháp bảo tồn electron.
I.2. Phương pháp qui đổi.
I.3. Một số cơng thức áp dụng cần nhớ.
II. Thực trạng.
III. Giải pháp.
III.1. Những kiến thức cần trang bị.
III.2.Những bài tập minh họa.
III.2.1.Dạng bài tập áp dụng định luật bảo toàn electron.
III.2.2. Dạng bài tập áp dụng phương pháp qui đổi.
IV. Kết quả.


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
- Hố học là mơn khoa học cơ bản trong các trường THCS và THPT. Đây là môn
các em mới được trang bị kiến thức từ khi học lớp 8 bậc THCS. Tuy nhiên, đây cũng là
môn thường xuyên sử dụng thi tốt nghiệp THPT và là một trong ba mơn bắt buộc trong kì
thi TSĐH-CĐ khối A, B.
- Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng mơn hố từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong
vịng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong
thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao đẳng, các chuyên
gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo
về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm. Một vài phương pháp phải kể đến là: bảo tồn
khối lượng, bảo tồn electron, bảo tồn điện tích, phương pháp đường chéo, trung bình, đồ
thị và một phương pháp khá hữu hiệu là phương pháp qui đổi.
- Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tơi nhận thấy trong đề
thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Và để giải nhanh những bài tập đó chúng ta
thường áp dụng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi.
- Qua 3 năm giảng dạy ở trường THPT kết hợp với những kiến thức tích luỹ được
khi ngồi trên giảng đường đại học tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng “ Rèn luyện kĩ năng giải
nhanh bài toán về axit nitric bằng định luật bảo toàn electron và phương pháp qui
đổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những dạng bài tốn về axit nitric thường gặp trong các đề thi học sinh
giỏi cấp tỉnh, đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.

- Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán axit nitric, góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hành trang vững chắc để các em chuẩn
bị bước vào kì thi TSĐH.
- Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào cơng tác
giảng dạy của bản thân sau này.


2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung kim loại tác dụng với axit nitric trong bài 9 sách giáo khoa 11
cơ bản. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập điển hình thường gặp trong các đề thi học sinh
giỏi cấp tỉnh, đề thi TSĐH.
- Nghiên cứu phương pháp bảo toàn electron, phương pháp qui đổi và vận dụng
phương pháp đó để giải bài tập trắc nghiệm.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh khá, giỏi ở lớp 11 trường THPT Văn
Lãng (đội tuyển thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 11 năm học 2011 – 2012 gồm 6 học sinh) để
kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà đề tài đưa ra cần bổ sung gì khơng.

Phần II
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
I.1. Phương pháp bảo tồn electron.
- Chỉ áp dụng cho bài toán xảy ra các phản ứng oxi hoá khử.
- Xác định và viết đầy đủ các quá trình khử, q trình oxi hố.
- Định luật bảo tồn electron:




e nhường =



e nhận.

I.2. Pháp pháp qui đổi
- Phạm vi áp dụng:
+ Kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.
+ Kim loại và hợp chất kim loại với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
- Hướng qui đổi: Một bài tốn có thể có nhiều hướng qui đổi khác nhau:
+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về hai hay chỉ một chất.
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4

Fe, FeO
Fe, Fe2O3
Fe2O3, FeO
FeO


3

+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về các nguyên tử tương ứng:
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeS, FeS2, Cu, CuS, CuS2, Cu2S, S  Fu, Cu, S

+ Bằng kinh nghiệm của mình, tác giả nhận thấy hướng qui đổi về các nguyên tử
tương ứng là đơn giản và dễ hiểu hơn cả. Vì vậy, trong các ví dụ dưới đây tác giả chỉ trình
bày hướng qui đổi này.
- Khi áp dụng phương pháp qui đổi, cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc:
+ Bảo toàn nguyên tố

+ Bảo toàn số oxi hố
+ Số electron nhường, nhận là khơng thay đổi.
I.3. Một số cơng thức áp dụng cần nhớ:
I.3.1. Tính khối lượng muối
mmuối = mkim loại + mgốc axit

(1.1)

- Phạm vi áp dụng:
+ kim loại tác dụng với HNO3 hoặc H2SO4 đặc
+ Với HNO3: nNO3 tạo muối = ne nhận = 3.nNO + nNO2 + 8nN 2O + 10nN 2 + 8nNH 4 NO3 .
mmuối = mkim loại + 62 × (3.nNO + nNO + 8nN O + 10nN ) + 80nNH
2

2

2

(1.2)

4 NO3

+ Với hỗn hợp H2SO4 đặc và HNO3: (thường khơng tạo muối amoni)
mmuối = mkim loại + 62 × (3.nNO + nNO + 8nN O + 10nN + 8nNH NO ) + 96 × nSO
2

2

2


4

3

2

(1.3)

Tuy nhiên, trong các bài tập ta cũng thường gặp phản ứng chỉ tạo muối sunfat. Dạng này ta
cần:
+ NO3- phản ứng hết
+ Khối lượng muối bằng khối lượng của kim loại và SO42I.3.2. Tính số mol HNO3 phản ứng.
naxit nitric phản ứng = ntạo muối + ntạo khí và muối amoni
Hay:

(2)


4

naxit nitric phản ứng = 4 × nNO + 2 × nNO + 10 × nN O + 12 × nN + 10 × nNH NO
2

2

2

4

3


(2.1)

Từ số mol axit phản ứng ta có thể tính được C%, CM, thể tích và khối lượng dung dịch
II. Thực trạng.
- Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông và nhiều năm đi gia sư khi ngồi
trên ghế giảng đường đại học, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh cứ loay hoay viết rất nhiều
phương trình phản ứng khi cho hỗn hợp kim loại hoặc oxit kim loại tác dụng với axit
HNO3. Điều đó, sẽ mất nhiều thời gian làm bài và đơi khi khơng làm ra được kết quả.
- Vì vậy, sử dụng phương pháp qui đổi và bào toàn electron là những công cụ tối ưu
để giải những quyết những bài toán dạng này.
- Một đối tượng học sinh khác chúng ta cũng hay gặp là quá lạm dụng máy tính (cái
gì cũng bấm và bấm q chi li), do đó sẽ rất tốn thời gian làm bài. Vì vậy, ý tưởng là rất
quan trọng, giúp học sinh định hướng được cách giải nhanh bài toán về axit nitric trong
dạng đề thi tự luận hoặc trắc nghiệm.
- Từ thực tế trên, tác giả xin trình bày những giải pháp, ý tưởng để giải nhanh những
bài toán axit nitric.
III. Giải pháp.
III.1. Những kiến thức cần trang bị.
- Xác định được đầy đủ các chất khử, chất oxi hoá.
- Viết được các quá trình khử và q trình oxi hố.
- Áp dụng định luật bảo tồn electron.
- Xử lí các dữ kiện bài tốn: số mol, thể tích khí, khối lượng…..
Các kiến thức về phản ứng oxi hoá khử học sinh đã được trang bị ở lớp 10. Trong
khuôn khổ đề tài, tôi chỉ xin đề cập tới các bước để giải nhanh bài tốn axit nitric trên
máy tính trong đề thi TSĐH.
III.2. Những bài tập minh hoạ


5


Dựa trên kinh nghiệm bản thân, tôi đã đưa ra một số dạng bài tập về kim loại, hỗn hợp kim
loại tác dụng với axit nitric hoặc hỗn hợp axit và đưa ra ý tưởng để giải nhanh những bài
tập đó.
III.2.1: Dạng bài tập sử dụng định luật bảo tồn electron.
III.2.1.1 Kim loại tác dụng với HNO3.
Bài 1: Cho 3,024g một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO 3 lỗng thu được 940,8 ml
khí NxOy (đktc, sản phẩm khử duy nhất) có tỉ khối so với H2 là 22. Xác định khí NxOy và
kim loại M?
• Ý tưởng

- Từ Mkhí  khí N2O

- ĐLBT electron tìm MKL = f(n) với n là hoá trị của kim loại ( 1 ≤ n ≤ 3 )
- Xác định kim loại.
• Phép tính
M KL =

-

3, 024
= 9n
0,9408

 Chọn n = 3 và MKL = 27 (Al)

22, 4
n

Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 2,6g kim loại X bằng dung dịch HNO 3 loãng, lạnh thu được dung

dịch Y. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng thấy thốt ra 224 cm 3 khí (đkc).
Xác định kim loại X?
• Ý tưởng
- Dung dịch sau phản ứng tác dụng với NaOH có khí nên sản phẩm khử phải có muối

NH4NO3  nNH 4 NO3 = nNH 3

- ĐLBT (e) tìm mol R = f(n) với n là hoá trị của kim loại ( 1 ≤ n ≤ 3 ).

- Tìm MKL = f(n)  Chọn n thích hợp và xác định R.

• Phép tính
M KL =

-

2, 6
= 32,5n
0, 224

 Chọn n = 2 và MKL = 65 (Zn)

22, 4
n

Trắc nghiệm


6


Bài 1: Hoà tan a gam Al trong dung dịch HNO 3 lỗng thấy thốt ra 4,48 lít hỗn hợp khí
NO, N2O, N2 có tỉ lệ mol lần lượt là 1:2:2. Giá trị của a là:
A. 14,04g

B. 70,2g

C.35,1g

D. Đáp số khác

Bài 2: Cho 3,6g Mg tan hết trong dung dịch HNO3 lỗng dư sinh ra 2,24 lit khí X (sản
phẩm khử duy nhất ở đktc), Khí X là:
A. N2O

B. NO2

C. N2

D. NO

Bài 3: ĐH 2009 KA: Hoà tan 12,42g Al bằng dung dịch HNO3 loãng dư được dung dịch X
và 1,344 lit (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N2O và N2, tỉ khối của Y so với H2 là 18. Cô cạn
dung dịch X thu được bao nhiêu gam muối khan:
A. 106,38g

B. 34,08g

C. 97,98g

D. 38,34g


Bài 4: Hoà tan hoàn toàn 8,4g Mg vào 1 lit dung dịch HNO 3 vừa đủ. Sau phản ứng thu
được 0,672 lit khí N2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 55,8g muối
khan. Nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 đã dùng:
A. 0,76M

B. 0,86M

C. 0,96M

D. 1,06M

III.2.1.2 Hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3
Bài 1: ĐH 2008 KB: Tính Thể tích dung dịch HNO3 1M lỗng ít nhất cần dùng để hoà tan
hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe; 0,15 mol Cu (Biết phản ứng chỉ tạo ra chất khử
NO)?
• Ý tưởng
- Dựa vào ĐLBT electron tính được nNO

- Dựa vào (2.1) tính được naxit nitric phản ứng = 4nNO  Vdd axit phản ứng

- Vì thể tích dung dịch HNO3 cần dùng ít nhất nên Fe chỉ đạt đến hố trị II.
• Gợi ý
Vdd HNO3 phản ứng =



2 × 0,15 + 2 × 0,15
= 0,8 (lit)
3

1

Bài 2: Chia m gam hỗn hợp X gồm Fe, Al thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 7,28 lit H2.


7

- Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 dư thu được 5,6 lit NO duy nhất. Các
thể tích khí đo ở đktc. Tính khối lượng Fe, Al trong X
• Ý tưởng
- Áp dụng ĐLBT electron tìm số mol Al(x mol); Fe (y mol) trong ½ X
- Tác dụng với HCl thì Fe đạt s.o.x.h là +2 cịn tác dụng với HNO 3 dư thì Fe đạt
s.o.x.h là +3.
+ P1: 2.Fe + 3. Al = 2. H2

+ P2: 3. Fe +3. Al = 3. NO  Fe + Al = NO ( Viết tắt số mol)

- mFe = 2. 56x; mAl = 2.27y
• Phép tính
2x + 3y = 2. 7,28/22,4
x + y = 5,6/22,4

x = 0,1 mol
y = 0,15 mol

Vậy: mFe = 2 × 0,1 × 56 = 11,2(g) và mAl = 2 × 0,15 × 27 = 8,1(g)
Bài 3: Hoà tan 4,95g hỗn hợp X gồm Fe và Kim loại R có hố trị khơng đổi trong dung
dịch HCl dư thu được 4,032 lit H2. Mặt khác, nếu hoà tan 4,95g hỗn hợp trên trong dung
dịch HNO3 dư thu được 0,336 lit NO và 1,008 lit N 2O. Tìm kim loại R và % của nó trong

X (Các thể tích khí đo ở đktc).
• Ý tưởng
- Gọi Fe (x mol) và R (y mol); hoá trị R là n ( 1 ≤ n ≤ 3 )
-

ĐLBT electron




Giải hệ phương trình tìm x và ny.

- Từ khối lượng hỗn hợp và khối lượng Fe
-





mR  MR = f(n).

Chọn n thích hợp và xác định R.

• Phép tính
2x + ny = 2 × 4,032/ 22,4
3x + ny = 3 × 0,336/22,4 + 8 × 1,008/22,4
-

x = 0,045
ny = 0,27


M KL =

4,95 − 0, 045 × 56
= 9n
0, 27
 Chọn n = 3 và MKL = 27 (Al)

n


8

Bài 4: Cho 3 kim loại Al, Fe, Cu tan hết trong 2 lit dung dịch HNO 3 thu được 1,792 lit
(đktc) hỗn hợp khí gồm NO và N2O có tỉ khối so với He là 9,25. Tính nồng độ CM của
dung dịch HNO3 ban đầu (Biết He = 4)?
• Ý tưởng
- Từ M hh ta nhẩm được mol (NO) = mol (N2O)
- Áp dụng cơng thức (2.1) tính mol (HNO3 phản ứng)  CM (HNO3).

• Phép tính
1 1, 792

- mol (NO) = mol (N2O) = 2 × 22, 4 = 0, 04
- CM =

4 × 0, 04 + 10 × 0, 04
= 0, 28(M )
2


Trắc nghiệm.
Bài 1: ĐH 2007 KA: Hoà tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe và Cu ( tỉ lệ mol 1:1) bằng axit
HNO3 thu được V lit hỗn hợp khí X gồm NO và NO 2 và dung dịch Y (chỉ chứa 2 muối và
axit dư). Tỉ khối của X so với H2 là 19. Giá trị của V là:
A. 2,24

B. 3,36

C. 4,48

D. 5,6

Bài 2: ĐH Y Dược HN 2000. Hoà tan 4,431g hỗn hợp Al và Mg trong dung dịch HNO 3
loãng thu được dung dịch X (không chứa muối amoni) và 1,568 lit (đktc) hỗn hợp khí
khơng màu có khối lượng 2,59g trong đó có một khí hố nâu trong khơng khí. Số mol
HNO3 phản ứng là:
A. 0,51

B. 0,455

C. 0,55

D. 0,49

Bài 3: Hoà tan 15,2g hỗn hợp A gồm Fe và Cu vào 500ml dung dịch HNO 3 loãng dư thu
được 2,24 lit khí NO (00C và 2 at). Để trung hồ axit còn dư phải dùng vừa đủ 80g dung
dịch NaOH 20%. Nồng độ mol/l ban đầu của dung dịch HNO3 ban đầu là:
A. 3,6M

B. 1,8M


C. 2,4M

D. Đáp số khác

III.2.1.3: Dạng bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3 và H2SO4
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 19,2g kim loại M trong hỗn hợp dung dịch HNO 3 và H2SO4 đặc
nóng thu được 11,2 lit khí X gồm NO2 và SO2 có tỉ khối so với metan là 3,1. Xác định
kim loại M?


• Ý tưởng
9

- Giải hệ phương trình tìm số mol NO2 (a mol) và SO2 (b mol)
- ĐLBT electron (n.M = 1.NO2 + 2.SO2)  M = f(n) với n 1 ≤ n ≤ 3 )

- Xác định M.
• Phép tính
- a + b = 0,5

a = 0,4

46a + 64b = 0,5 × 3,1 × 16
19, 2
= 32n
- M = 0,6
n

b = 0,1

Chọn n = 2 và M = 64 (Cu)

Bài 2: Hoà tan 0,1 mol Cu vào 120ml dung dịch X gồm HNO 3 1M và H2SO4 0,5M. Sau
khi phản ứng kết thúc thu được V lit khí NO duy nhất. Tính V?
• Ý tưởng
- Tính nhanh nCu; nH ; nNO
+


3

- Viết PT ion thu gọn và xác định chất nào (Cu; H+; NO3-) phản ứng hết
- Tính VNO
• Phép tính
- nCu = 0,1; nH = 0,24; nNO = 0,12
+


3

- 3Cu + 8H+ + 2NO3-  3Cu2+ + 2NO + 4H2O

- Từ PT ta có

nCu nH + nNO3−
 H+ phản ứng hết

>
<
3

8
2

1
4

- VNO = 22, 4 × × 0, 24 = 1,344(lit )
Bài 3: Dung dịch A chỉ chứa các ion H +; NO3-; SO42-. Đem hoà tan 6,28g hỗn hợp B gồm 3
kim loại có hố trị lần lượt là I, II, III vào dung dịch A thu được dung dịch D và 2,688 lit
khí X gồm NO2 và SO2. Cô cạn dung dịch D được m gam muối khan, biết rằng khí X có tỉ
khối so với H2 là 27,5. Tính m?
• Ý tưởng


- Nhẩm nhanh thấy số mol NO2 và SO2 bằng nhau.
10

- Áp dụng cơng thức (1.3) tính khối lượng muối thu được.
• Phép tính
- mol (NO2) = mol (SO2) = 0,06
- mmuối = 6,28 + 62 × 0,06 + 96 × 0,06 = 15,76(g)
Trắc nghiệm.
Bài 1: Hoà tan hỗn hợp A gồm Cu và Ag trong dung dịch HNO3 và H2SO4 thu được
dung dịch B chứa 7,06g muối và hỗn hợp G gồm 0,05 mol NO2 và 0,01 mol SO2. Khối
lượng hỗn hợp A bằng:
A. 2,58g

B. 3,06g

C. 3,00g


D. 2,58g

Bài 2: Hoà tan hết hỗn hợp gồm x mol Fe và y mol Ag bằng dung dịch hỗn hợp HNO 3 và
H2SO4 thấy có 0,062 mol khí NO và 0,047 mol SO2 thốt ra. Đem cơ cạn dung dịch sau
phản ứng thì thu được 22,164g hỗn hợp các muối khan. Giá trị của x và y là:
A. 0,07 và 0,02

B. 0,09 và 0,01

C. 0,08 và 0,03

D.0,12 và 0,02

Bài 3: Hoà tan hết 10,32g hỗn hợp Ag, Cu bằng lượng vừa đủ 160ml dung dịch gồm HNO 3
1M và H2SO4 0,5M thu được dung dịch X và sản phẩm khử NO duy nhất. Cô cạn dung
dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 22,96g

B. 18,00g

C. 27,92g

D. 29,72g

Bài 4: Hoà tan bột Fe vào 200 ml dung dịch NaNO 3 và H2SO4. Đến phản ứng hoàn toàn
thu được dung dịch A và 6,72 lit hỗn hợp khí X gồm NO và H 2 có tỉ lệ mol 2:1 và 3g chất
rắn khơng tan. Biết dung dịch A không chứa muối amoni. Cô cạn dung dịch A thu được
khối lượng muối khan là:
A. 126g


B. 75g

C. 120,4g

D. 70,4g

III.2.2: Dạng bài tập áp dụng phương pháp qui đổi.
Bài 1: Nung m gam bột Fe ngoài khơng khí thu được 3g hỗn hợp chất rắn X. Hoà tan hết
hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thu được 0,56 lit khí NO là sản phẩm khử duy nhất
(đkc). Tìm giá trị của m?
Ý tưởng
- Qui đổi 3g hỗn hợp X thành 3g hỗn hợp Fe (x mol) và O (y mol)


- Từ khối lượng hỗn hợp và áp dụng phương pháp bảo tồn electron lập hệ.
11

- Phép tính
56x + 16y = 3
3x – 2y

x = 0,045

= 3 × 0,56/22,4

y = 0,03

- mFe = 56x = 56 × 0,045 = 2,52g
Bài 2: Đốt cháy 5,6g bột Fe trong bình đựng O2 thu được 7,36g hỗn hợp X gồm 4 chất rắn.

Hoà tan hỗn hợp X bằng dung dịch HNO3 thu được V ml (đktc) hỗn hợp khí Y gồm NO và
NO2. Tỉ khối của Y so với H2 bằng 19.Tính V ?
• Ý tưởng
- Dựa vào M hh nhẩm nhanh tỉ lệ số mol mỗi khí. (Trường hợp này số mol 2 khí bằng
nhau)  nhỗn hợp = 2nNO

- Qui đổi 7,36g hỗn hợp X thành Fe (x mol) và O (y mol)
- BTKL tính khối lượng O  từ đó tính số mol Fe và O


- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO + 1.NO 2) tính số mol NO và NO2 

thể tích hỗn hợp hỗn hợp.
• Phép tính
Vhh khí = 2 × 22, 4 ×



5, 6
7,36 − 5, 6
− 2×
56
16
= 0,896(lit ) = 896( ml )
3 +1

Bài 3: Hoà tan hoàn toàn 30,4g hỗn hợp rắn X gồm Cu, CuS, Cu 2S và S bằng dung dịch
HNO3 thốt ra 20,16 lit khí NO duy nhất (đkc)và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào
dung dịch Y thu được bao nhiêu gam kết tủa?
• Ý tưởng

- Qui đổi hỗn hợp thành Cu (x mol); S (y mol)
- ĐLBT electron (2.Cu + 6.S = 3.NO) và khối lượng hỗn hợp, giải hệ tìm x, y.
- Khối lượng kết tủa = mCu (OH ) + mBaSO = 98 x + 233 y
2

4

ã Phộp tớnh
- 2x + 6y = 3 ì 20,16/22,4
64x + 32y = 30,4

x = 0,3
y = 0,35


- mkết tủa = 98 × 0,3 + 233 × 0,35 = 110,95(g).
12

Trắc nghiệm.
Bài 1: ĐH 2008KA: Cho 11,36g hỗn hợp X gồm: Fe; FeO; Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết
với dung dịch HNO3 loãng dư được 1,344 lit khí NO (đkc) và dung dịch Y. Khối lượng
muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là:
A. 49,09g

B. 35,50g

C. 38,72g

D. 34,36g


Bài 2: Hoà tan hết m gam hỗn hợp Fe; FeO; Fe 3O4 trong dung dịch HNO3 đặc nóng dư
được 448ml khí NO2 (đkc). Cơ cạn dung dịch sau phản ứng được 14,52g muối. Giá trị của
m:
A. 3,36

B. 4,64

C. 4,28

D. 4,80

Bài 3: Cho 13,92g hỗn hợp Cu và một oxit sắt tác dụng với dung dịch HNO 3 lỗng được
2,688 lit khí NO duy nhất (đkc) và 42,72g muối khan. Công thức oxit sắt:
A. FeO

B. Fe2O3

C. Fe3O4

D. không xác định

IV. Kết quả.
- Các em học sinh trong đội tuyển ơn học sinh giỏi hóa 11 đã biết cách áp dụng định
luật bảo toàn electron và phương pháp qui đổi khá vững để giải bài tập về kim loại,
hỗn hợp kim loại tác dụng với axit nitric hoặc hỗn hợp axit và các bài tốn có mặt
axit nitric.
- Đội tuyển thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2011 -2012 đã đạt được kết quả nhất
định, cụ thể : 1 giải ba và 2 giải khuyến khích.

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Từ mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và đã giải quyết
được một số nội dung sau:
- Đưa ra 1 số công thức để giải nhanh bài tập axit nitric


- Sưu tầm một số bài tập trong các đề thi đại học và trên mạng giúp HS rèn luyện kĩ
năng giải nhanh trên máy tính.

13

- Thơng qua phiếu điều tra, bài kiểm tra, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với giáo viên, đồng
thời dựa trên một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá giảng dạy, các thắc
mắc của đồng nghiệp, bước đầu tơi đã hồn thiện sáng kiến của mình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các giáo viên và học
sinh lớp 11 và 12. Và tác giả hi vọng, sáng kiến này sẽ là tài liệu được dùng trong
tiết học tự chọn lớp 11 (Chương Nitơ – photpho).
2. Kiến nghị.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và do kinh nghiệm của bản thân còn q ít, đồng
thời trong khn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nên tác giả hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy, Cơ đi
trước và các bạn đồng nghiệp để có thể mở rộng đề tài và đưa ra được nhiều hướng giải
nhanh hơn cho bài tốn axit nitric hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

HĐKH trường THPT Văn Lãng

Văn lãng, ngày 25 tháng 10 năm 2012
Người viết


Lý Thu Giang


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

THCS : Trung học cơ sở.
THPT : Trung học phôt thông.
TSĐH : Tuyển sinh đại học.
TSĐH - CĐ : Tuyển sinh đại học - cao đẳng.
∑ : Tổng.
m : Khối lượng.
n : Số mol.
C%: Nồng độ phần trăm.
CM: Nồng độ mol/l.
MKL: Khối lượng mol nguyên tử kim loại.
ĐLBT: Định luật bảo toàn.
đktc (hay ĐKTC; đkc): điều kiện tiêu chuẩn (điều kiện chuẩn).



×