Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tiểu luận Quy hoạch du lịch tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 45 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH..................................................................................................................................1
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ......................................................................................................1
1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH......................................................................................1
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................................1
1.2.1.1. Địa hình....................................................................................................1
1.2.1.2. Khí hậu.....................................................................................................3
1.2.1.3 Nguồn nước...............................................................................................5
1.2.1.4 Sinh vật.....................................................................................................6
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn...........................................................................7
1.2.2.1. Di sản văn hóa thế giới-di tích văn hóa lịch sử.......................................7
Bảng 1.1: Số lượng và mật độ di tích tỉnh Lạng Sơn.......................................................8
1.2.2.2. Lễ hội.......................................................................................................9
Bảng 1.2: Một số lễ hội quan trọng ở Lạng Sơn (Thời gian theo âm lịch)......................9
1.2.2.3. Dân tộc...................................................................................................11
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo huyện, TP............11
Hình 1.1: Cơ cấu dân tộc tỉnh Lạng Sơn năm 2013.......................................................11
1.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác...................................................13
1.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG...............................................................................................15
1.3.1. Mạng lưới và phương tiện giao thông..........................................................15
1.3.2. Hệ thống cung cấp điện-nước.......................................................................16
1.3.2.1. Hệ thống điện.........................................................................................16
1.3.2.2. Hệ thống cấp thoát nước........................................................................17
1.3.3. Hệ thống thông tin-liên lạc...........................................................................18
1.3.4. Các công trình phục vụ công cộng khác......................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA LẠNG SƠN...............20
2.1. HOẠT ĐỘNG THEO NGÀNH..........................................................................20
2.1.1. Nguồn khách.................................................................................................20
2.1.1.1. Tổng nguồn khách.................................................................................20
Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến với Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014................20


Hình 2.2: So sánh tình hình khách du lịch đến Lạng Sơn với các tỉnh trong khu vực
trung du miền núi phía bắc năm 2014............................................................................21
2.1.1.2. Đặc điểm nguồn khách..........................................................................21
2.1.2. Cơ sở vật chất-kỹ thuật.................................................................................22
2.1.2.1. Số cơ sở lưu trú và ăn uống...................................................................22
Bảng 2.1: Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2005-2013........................................................................................................................23
Bảng 2.2: Công suất buồng phòng trung bình của các khách sạn ở Lạng Sơn giai đoạn
2005-2013........................................................................................................................24
2.1.2.2. Số khách sạn được xếp sao....................................................................24
2.1.2.3. Các cơ sở vui chơi, giải trí.....................................................................25
2.1.3. Doanh thu......................................................................................................25
2.1.3.1. Tổng doanh thu qua các năm.................................................................25
Hình 2.3: Doanh thu du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014.................................26
2.1.3.2. Cơ cấu nguồn thu...................................................................................26
Hình 2.4: Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Lạng Sơn năm 2013.......................................27
1


2.1.4. Lao động.......................................................................................................27
2.1.4.1 Số lượng lao động...................................................................................27
Hình 2.5: Hiện trạng lao động du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005-2013.................28
2.1.4.2. Chất lượng nguồn lao động...................................................................28
2.2. THEO LÃNH THỔ..............................................................................................29
2.2.1. Các điểm, tuyến, cụm du lịch quốc gia........................................................29
2.2.1.1. Các điểm du lịch....................................................................................29
2.2.1.2. Tuyến du lịch.........................................................................................30
2.2.1.3. Cụm du lịch............................................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LẠNG SƠN.....................................................................................................................32

3.1. ĐỊNH HƯỚNG....................................................................................................32
3.1.1. Định hướng chung........................................................................................32
3.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu..............................................................................32
3.1.1.2. Căn cứ của định hướng..........................................................................33
3.1.2. Định hướng cụ thể........................................................................................33
3.1.2.1. Theo ngành............................................................................................33
3.1.2.2. Theo lãnh thổ.........................................................................................34
3.2. GIẢI PHÁP..........................................................................................................35
3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch và tổ chức quản lý, thực hiện quy hoạch
Công tác quy hoạch và tổ chức quản lý..................................................................35
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách....................................................................36
3.2.3. Giải pháp về đầu tư và huy động vốn đầu tư...............................................36
3.2.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................37
3.2.5. Giải pháp về thị trường, xúc tiến quảng bá du dịch.....................................38
3.2.6. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch......................39
3.2.7. Giải pháp về hợp tác quốc tế phát triển du lịch............................................39
3.2.8. Nhóm giải pháp về bảo đảm an ninh quốc phòng........................................40

2


DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH..................................................................................................................................1
Bảng 1.1: Số lượng và mật độ di tích tỉnh Lạng Sơn.......................................................8
Bảng 1.2: Một số lễ hội quan trọng ở Lạng Sơn (Thời gian theo âm lịch)......................9
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo huyện, TP............11
Hình 1.1: Cơ cấu dân tộc tỉnh Lạng Sơn năm 2013.......................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA LẠNG SƠN...............20
Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến với Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014................20

Hình 2.2: So sánh tình hình khách du lịch đến Lạng Sơn với các tỉnh trong khu vực
trung du miền núi phía bắc năm 2014............................................................................21
Bảng 2.1: Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2005-2013........................................................................................................................23
Bảng 2.2: Công suất buồng phòng trung bình của các khách sạn ở Lạng Sơn giai đoạn
2005-2013........................................................................................................................24
Hình 2.3: Doanh thu du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014.................................26
Hình 2.4: Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Lạng Sơn năm 2013.......................................27
Hình 2.5: Hiện trạng lao động du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005-2013.................28
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LẠNG SƠN.....................................................................................................................32

3


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

UNWTO

Tổ chức du lịch Thế giới

2

TP


Thành phố

3

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4


CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, có diện tích 8.320,76 km² (năm
2013), nằm ở vị trí đường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua, là điểm nút của sự giao
lưu kinh tế với các tỉnh. Có tọa độ 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh
Đông.
Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km.
Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc): 253 km.
Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km.
Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 49 km.
Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km.
Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km.
Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu Ga đường sắt Đồng Đăng huyện Cao
Lộc và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, có 2 cửa khẩu quốc gia: Chi Ma (Huyện Lộc
Bình) và Bình Nghi, 10 lối mở biên giới với Trung Quốc và 7 cặp chợ biên giới với
Trung Quốc. Bên cạnh đó có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế, khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với

Trung Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác.
Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 01 Thành phố: 226 xã phường, thị trấn bao gồm:
thành phố Lạng Sơn và các huyện: Hữu Lũng, Chi Lăng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình
Lập, Văn Lãng, Tràng Định, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn. Thành phố Lạng Sơn là
trung tâm chính trị - kinh tế xã hội của tỉnh.
Là địa đầu của tổ quốc, Lạng Sơn là tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh, non nước
hữu tình, có nhiều di tích lịch sử với nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, nơi có di
tích văn hoá Bắc Sơn, văn hoá Mai Pha. Các danh lam thắng cảnh cùng nhiều di tích
lịch sử, văn hoá là những tiềm năng to lớn cho việc phát triển du lịch của tỉnh Lạng
Sơn, làm cho Lạng Sơn có sức cuốn hút lạ kỳ với du khách.
1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi với hơn 80% diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là
đồi núi thấp, ít núi trung bình và không có núi cao. Độ cao dưới 700m chiếm tới
96,27% diện tích toàn tỉnh, trong đó dưới 300m chiếm 27,12%, từ 300-700m chiếm
69,15%, trên 700m chỉ chiếm 3,73%. Nơi thấp nhất là phía nam huyện Hữu Lũng chỉ
1


cao 20m, cao nhất là đỉnh Phia Mè thuộc núi Mẫu Sơn cao 1.541m. Độ cao trung bình
so với mực nước biển khoảng 252m.
Có thể nhận thấy, địa hình tỉnh Lạng Sơn ngoài những vùng núi đá vôi cao nhất
cũng chỉ 780m, còn phổ biến là núi thấp với đỉnh vòm và sườn tương đối thoải, cùng
với các vùng đồi dạng bát úp, không có núi cao với sườn dốc và các đỉnh nhọn hình
răng cưa.
Hướng địa hình Lạng Sơn rất phức tạp. Nửa phía đông địa hình thấp dần từ Đông
Nam sang Tây Bắc (theo hướng chảy của sông Kỳ Cùng), nửa phía tây hướng dốc của
địa hình là Tây Bắc-Đông Nam.
Địa hình được chia thành 3 vùng với những đặc trưng khác nhau cho phát triển

du lịch:
- Vùng núi đá vôi cánh cung Bắc Sơn, chiếm khoảng 25% diện tích lãnh thổ,
được chia thành hai tiểu vùng: tiểu vùng Bắc Sơn, Bình Gia, Chi Lăng, Văn Quan và
tiểu vùng Hữu Lũng. Độ cao trung bình toàn vùng là 400-500m, cao về phía Tây Bắc
(độ cao 500-600m) và thấp dần về phía Đông Nam (độ cao 300m). Trong vùng đá vôi
rộng lớn này đang diễn ra quá trình karst hóa với mức độ khác nhau, tạo thành các
dạng địa hình đá tai mèo, phễu karst, thung lũng karst, hang động karst... Trong khu
vực vùng đá vôi Bắc Sơn có nhiều hang động karst không chỉ đẹp mà còn là di chỉ
khảo cổ của nền văn hóa tiền sử Bắc Sơn, có giá trị phục vụ du lịch và thăm quan
nghiên cứu, ví dụ như hang Cả (dài 3.342m), hang Dơi (có cửa hang dài tới 110m).
Các hang có phong cảnh đẹp là hang Canh Tẻo, hang Gió ở huyện Chi Lăng, hang
Thẩm Khuyên, Thẩm Hai ở huyện Bình Gia...
- Vùng đồi núi tả ngạn sông Kỳ Cùng và dọc thung lũng sông Thương, chiếm
40% diện tích lãnh thổ của tỉnh. Bao gồm bốn tiểu vùng: tiểu vùng đồi núi huyện Bình
Gia và phía tây các huyện Tràng Định, Bắc Sơn; tiểu vùng đồi núi phía đông huyện
Chi Lăng và phía nam các huyện Cao Lộc, Lộc Bình và Đình Lập; tiểu vùng đồi núi
huyện Văn Quan; tiểu vùng đồi núi dọc thung lũng sông Thương. Địa hình ở đây chủ
yếu là núi thấp và đồi, cấu tạo chủ yếu bằng đá trầm tích lục nguyên, có xen một ít đá
magma. Hướng dốc của địa hình là từ Tây Bắc (giáp Cao Bằng, Bắc Cạn) xuống Đông
Nam (Bắc Giang). Độ cao trung bình ở phần Tây Bắc là 700-800m và phần phía nam
là 200-300m. Vùng này do điều kiện địa hình cộng với khí hậu đặc trưng đã tạo nên
những sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới (như khoai, lạc...) cùng với các loại cây ăn quả
nổi tiếng như na Chi Lăng, quýt Bắc Sơn... đã tạo nên vùng nông sản phục vụ khách
du lịch.
- Vùng máng trũng Thất Khê-Lộc Bình và đồi núi dọc biên giới Việt-Trung,
chiếm khoảng 35% diện tích lãnh thổ, gồm 8 tiểu vùng: tiểu vùng bồn địa Thất Khê;
tiểu vùng
bồn địa Na Dương-Lộc Bình; tiểu vùng bồn địa Bản Ngà-thành phố Lạng Sơn;
2



tiểu vùng Tri Phương và tiểu vùng đồi núi dọc biên giới Việt Trung. Các tiểu vùng tạo
thành một dải đất trũng chạy suốt từ ranh giới với Cao Bằng qua Thất Khê, Lộc Bình
và đến sát Tiên Yên (Quảng Ninh), dọc theo sông Kỳ Cùng với hướng dốc chung là
Đông Nam-Tây Bắc. Vùng này được gọi là “ống máng Cao Lạng” với nhiều địa danh
nổi tiếng đã đi vào lịch sử dân tộc: đường số 4, Đông Khê, Thất Khê, Na Sầm. Ngoài
ra nơi đây cũng có một số khối núi cao với cảnh quan hùng vĩ, khí hậu mát mẻ và
trong lành về mùa hạ như Mẫu Sơn, hay những bồn địa còn tồn tại những khối đá vôi
sót với các hang động đẹp như Tam Thanh, Nhị Thanh... rất có giá trị về du lịch và
nghỉ dưỡng.
Các dạng địa hình đặc biệt, gồm:
- Kiểu địa hình karst phát triển trên núi đá vôi tuổi Cổ thượng sinh, phổ biến ở
các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng và Hữu Lũng, ngoài ra còn rải rác
ở các huyện Tràng Định, Văn Lãng và thành phố Lạng Sơn.
- Kiểu địa hình núi trung bình (cao từ 1.000-1.500m) cấu tạo bởi các đá trầm tích
tuổi Trias trung-thượng, nâng Tân kiến tạo mạnh. Đó là kiểu địa hình ở khối núi Mẫu
Sơn.
- Kiểu địa hình núi thấp (cao 500-1.000m) cấu tạo bằng các magma tuổi TriasJura, nâng Tân kiến tạo vừa phải. Đó là kiểu địa hình từ phía bắc thị trấn Thất Khê đến
thị trấn Bình Gia và một giải phía đông của tỉnh.
- Kiểu địa hình núi thấp (cao 500-1.000m) cấu tạo bằng đá trầm tích tuổi từ Cổ
sinh hạ đến Trung sinh, nâng Tân kiến tạo vừa phải, phân bố ở các huyện Tràng Định,
Cao Lộc, Lộc Bình và phía tây Bình Gia.
- Kiểu địa hình núi thấp xen lẫn đồi (cao từ 300-500m) cấu tạo bởi đá trầm tích
tuổi Trung sinh, nâng Tân kiến tạo yếu, phân bố ở huyện Lộc Bình.
- Kiểu địa hình đồi cấu tạo bởi đá trầm tích Nêogen chịu hạ lún kiến tạo tương
đối, ở thị trấn Thất Khê.
- Kiểu địa hình đồng bằng bồi tụ trên máng trũng và đáy thung lũng, được cấu
tạo bởi các trầm tích Đệ Tứ dọc theo đứt gãy hoặc máng trũng, chịu sự hạ lún tương
đối, phân bố ở thị trấn Thất Khê, thị trấn Na Dương, thành phố LạngSơn.
Địa hình là một tài nguyên du lịch độc đáo và phong phú của Lạng Sơn, đã và

đang được khai thác để phục vụ du lịch. Tuy nhiên hiện trạng khai thác còn chưa
xứng với tiềm năng, cần đầu tư và quy hoạch chi tiết để khai thác có hiệu quả hơn.
1.2.1.2. Khí hậu
Lạng Sơn nằm hoàn toàn trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Song do độ
cao trung bình toàn tỉnh là 252m, lại chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc nên
khí hậu toàn tỉnh mang tính chất á nhiệt đới.
3


- Nhiệt độ: tổng nhiệt hàng năm trên 8.000ºC với số giờ nắng từ 1.400-1.600 giờ.
Bức xạ tổng cộng 110-120 kcal/cm²/năm, lượng bức xạ cực đại vào tháng VII (12-13
kcal/cm²) và cực tiểu vào tháng I (6 kcal/cm²).
+ Nhiệt độ trung bình năm 21,2ºC, thấp hơn các nơi khác ở miền Bắc. Nhưng
nhiệt độ cao nhất có thể đạt là 40,1ºC và nhiệt độ thấp nhất xuống mức âm độ như ở
vùng núi Mẫu Sơn. Khí hậu phân hóa thành hai mùa: mùa đông nhiệt độ trung bình
8,6ºC, thấp hơn các nơi khác từ 1-3ºC, do vị trí địa lý và địa hình tạo nên cửa ngõ đón
gió lạnh và duy trì những khối lạnh này lâu. Mùa hè ngắn hơn các nơi khác, không khí
mát mẻ, ôn hòa hơn.
- Lượng mưa: Lạng Sơn nằm trong khu vực ít mưa. Lượng mưa trung bình năm
là 1.450mm với số ngày mưa là 135 ngày. Nơi có lượng mưa trên 1.600mm là vùng
núi Mẫu Sơn (2.589mm). Ngoài Mẫu Sơn, các huyện Bắc Sơn, Hữu Lũng, Đình Lập
và Tràng Định cũng có lượng mưa trên 1.400mm. Vùng giữa các tỉnh với phần đất
rộng lớn lại là nơi nhận được ít mưa nhất như Na Sầm (1.118mm), Đồng Đăng
(1.100mm). Chế độ mưa phân hóa thành hai mùa: mùa mưa tương ứng với mùa hè và
mùa khô là mùa đông, mưa trong hè chiếm đến 80% lượng mưa, nhưng mùa khô lại
không sâu sắc do có mưa phùn trong mùa đông.
- Độ ẩm: tương đối trung bình năm ở Lạng Sơn phổ biến từ 80 đến 85%, thấp
hơn so với nhiều vùng khác ở nước ta. Ít có sự chênh lệch về độ ẩm giữa các vùng và
theo độ cao. Tháng VIII có độ ẩm cực đại đạt 85%, còn tháng XI, XII và tháng I, độ
ẩm có giá trị cực tiểu 78%.

Do ảnh hưởng của vị tri địa lý và địa hình mà khí hậu có sự phân hóa tạo nên tính
chất riêng biệt so với các nơi khác và chia Lạng Sơn thành ba tiểu vùng khí hậu: tiểu
vùng khí hậu núi cao Mẫu Sơn, tiểu vùng khí hậu núi trung bình và đồi núi thấp phía
bắc và phía đông, tiểu vùng khí hậu núi thấp phía nam.
Đặc điểm khí hậu mang tính chất quá độ giữa nhiều khu vực khác nhau. Sự phân
hóa khí hậu như trên đã cho phép Lạng Sơn có thể phát triển đa dạng, phong phú các
cây trồng ôn đới, á nhiệt đới và nhiệt đới. Đặc biệt là các loại cây trồng dài ngày như
hồi, trám, quýt, lê, thông... Sự phân hóa theo mùa của khí hậu còn còn tạo nên những
rau quả, hương liệu ôn đới đặc trưng như: hồi, đào, mận, na...
Lạng Sơn là vùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, trung bình mỗi
năm có 20-25 đợt gió mùa Đông Bắc. Ngoài ra vùng cũng là vùng chịu ảnh hưởng của
bão, tập trung từ tháng 6 đến tháng 9. Những ngày bị ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc và bão thời tiết chuyển xấu, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch.
Ở Lạng Sơn hàng năm xảy ra các hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương muối,
sương mù, mưa phùn và đặc biệt là băng tuyết. Về mùa đông ở khu vực núi Mẫu Sơn
hay có tuyết rơi. Đây là hiện tượng thời tiết lý thú ở nước ta, là nét độc đáo của yếu tố
khí hậu, hấp dẫn khách du lịch.
4


Sử dụng giản đồ tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối trung bình để tính
khả năng thích ứng của con người với khí hậu cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng cho
thấy điều kiện thời tiết, khí hậu thích hợp nhất có nhiệt độ trung bình hàng tháng từ
13-15ºC và độ ẩm từ 80-85%. Lạng Sơn là lãnh thổ trong một năm trung bình có
khoảng năm tháng rất thuận lợi cho hoạt động du lịch, đó là các tháng 2-3-10-11-12.
Tuy nhiên các tháng không thuận lợi là vào mùa hè. Nét đặc trưng của khí hậu còn tạo
nên những mùa du lịch của Lạng Sơn. Và với khu nghỉ dưỡng Mẫu Sơn thì mùa hè là
mùa nghỉ mát trên núi cao, còn mùa đông lại là lúc chiêm ngưỡng những hiện tượng
thời tiết hiếm thấy. Nhìn chung đặc điểm khí hậu, thời tiết Lạng Sơn thuận lợi cho các
hoạt động du lịch. Chính đặc điểm này đã tạo nên sự đa dạng về các giá trị tự nhiên,

cảnh quan lãnh thổ, làm tăng tính hấp dẫn của du lịch.
1.2.1.3 Nguồn nước
Là tỉnh miền núi và nằm trong đới khí hậu gió mùa nên Lạng Sơn có nhiều sông,
suối, ao, hồ. Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trên trung bình so với cả nước,
từ 0,6-1,2km/km². Trên địa bàn của tỉnh có ba hệ thống sông chính: sông Kỳ Cùng (hệ
thống sông Tây Giang), sông Thương và sông Lục Nam (hệ thống sông Thái Bình).
Tổng lưu lượng nước của các sông hàng năm đạt 5,9 tỉ m³.
Thủy chế sông ngòi Lạng Sơn chia làm hai mùa chính: mùa lũ và mùa cạn, tương
ứng với hai mùa của khí hậu là mùa mưa và mùa khô. Mùa lũ tập trung từ 66-88%
tổng lưu lượng nước trong năm. Mùa cạn tuy thời gian kéo dài tới 8 tháng song chỉ
chiếm từ 20-34% tổng lượng dòng chảy của năm. Chênh lệch dòng chảy năm của
Lạng Sơn dao động khá lớn, giữa tháng lớn nhất và tháng thấp nhất chênh lệch từ 10,8
đến 25,6 lần.
Trên địa phận có 7 con sông chính chảy qua là: sông Kỳ Cùng, sông Bắc Giang,
sông Bắc Khê, sông Ba Thín, sông Thương, sông Trung và sông Hóa.
- Trong đó sông Kỳ Cùng là con sông dài nhất, đẹp và gắn với đời sống cũng như
phong tục tập quán của người dân Lạng Sơn. Sông Kỳ Cùng dài 243km, diện tích lưu
vực 6.660 km². Sông được bắt nguồn từ vùng núi cao Bắc Xa cao 1.166m thuộc huyện
Đình Lập. Sông Kỳ Cùng thuộc lưu vực sông Tây Giang, Trung Quốc. Đây là con
sông duy nhất ở miền bắc Việt Nam chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc, vì vậy xứ
Lạng còn được gọi là “nơi dòng sông chảy ngược”. Sông Kỳ Cùng là con sông đẹp,
ven sông có nhiều chùa chiền, nhiều cảnh đẹp tự nhiên có thể khai thác phục vụ du
lịch: du lịch mạo hiểm, du lịch ngắm cảnh... Hàng năm trên sông còn có lễ hội hoa
đăng thu hút rất đông khách du lịch, đây là một trong những lễ hội hoa đăng được
đánh giá là có số lượng người tham gia đông nhất nước ta.
- Sông Thương là con sông lớn thứ hai của Lạng Sơn. Sông có chiều dài 157km,
đoạn chảy qua Lạng Sơn dài 70km ở phần thượng lưu và trung lưu. Sông bắt nguồn từ
dãy núi Na Pa Phước, ở độ cao 600m, thuộc huyện Chi Lăng, chảy theo hướng Đông
5



Bắc-Tây Nam, rồi chảy vào tỉnh Bắc Giang tại xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng. Các
phụ lưu của sông Thương là sông Trung và sông Hóa.
- Sông Lục Nam ở thượng nguồn gọi là Lục Ngạn, bắt nguồn từ núi Kham cao 700m,
thuộc huyện Đình Lập. Sông chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam rồi chảy vào tỉnh
Bắc Giang. Chiều dài của sông trên địa phận tỉnh Lạng Sơn là 28km; diện tích lưu vực
642 km²; ở phần thượng nguồn, lòng sông hẹp, uốn khúc, nhiều thác ghềnh, độ dốc
lớn.
Ngoài ra Lạng Sơn còn có một vài sông ngắn khác như sông Nà Lang, sông Phố Cũ,
sông Đồng Quy và nhiều suối nhỏ khác.
Các sông này có tiềm năng lớn về cung cấp nước, làm thủy lợi và thủy sản. Về mặt
du lịch các sông ở Lạng Sơn cũng có thể khai thác để phục vụ mục đích du lịch như du
lịch mạo hiểm, lễ hội.
Tổng lượng dòng chảy năm trung bình của Lạng Sơn là 6.073 km³ tương đương
192m³/s. Dòng chảy chủ yếu được cung cấp bởi mùa mưa, mùa lũ là thời kỳ nước sông
dâng cao. Thông thường ở Lạng Sơn có khoảng 3-5 trận lũ, có năm lên đến 7-8 trận.
Chất lượng nước mặt ở Lạng Sơn còn khá tốt, đảm bảo tiêu chuẩn cấp nước cho sinh
hoạt và sản xuất. Tuy vậy, nước sông mùa hè có hàm lượng cát bùn khá lớn vì vậy
muốn sử dụng trực tiếp cho sản xuất hay sinh hoạt cần thiết phải xử lý.
Ở Lạng Sơn còn có một số hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, diện tích nhỏ phục
vụ thủy lợi như các hồ Phai Gianh (Bình Gia), Chiến Thắng (Hữu Lũng), Nà Cáy (Lộc
Bình), Pác Làng (Đình Lập). Đáng chú ý là một số hồ chứa nước tuy nhỏ nhưng cảnh
quan đẹp, khí hậu tốt có thể khai thác phục vụ du lịch như hồ Nà Tâm (thành phố Lạng
Sơn).
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn có nhiều con suối, nhiều thác nhỏ như thác Long
Đầu, Khuôn Van (Lộc Bình), Đăng Mò (Bình Gia)... các thác có vẻ đẹp nguyên sơ,
nước trong xanh, dòng nước từ thác chảy xuống bọt tung trắng xóa. Tuy nhiên các
điểm thác chưa được đưa vào khai thác cụ thể, cần được quy hoạch trong tương lai.
1.2.1.4 Sinh vật
Do nằm trong đới khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên hệ động thực vật ở Lạng Sơn

phong phú và đa dạng.
- Thực vật: tỉnh Lạng Sơn nằm trong khu hệ thực vật Nam Trung Hoa-Bắc Việt
Nam vì vậy trong sự hình thành các loại thực vật, yếu tố bản địa chiếm 50%. Còn các
yếu tố loài thực vật của khu hệ Ấn Độ-Malaixia, Himalaya-Vân Nam-Quý Châu... chỉ
chiếm tỉ lệ nhỏ (dưới 10%).
+ Diện tích đất lâm nghiệp của Lạng Sơn là 569.741,68ha (2013), bao gồm ba
loại rừng: rừng sản xuất (449.574,16ha), rừng phòng hộ (111.875,34ha) và rừng đặc
dụng (8.292,18ha). Rừng là một trong những thế mạnh của Lạng Sơn. Rừng không chỉ
6


có tác dụng cân bằng sinh thái, bảo vệ đất, chắn gió, cung cấp lâm sản, dược liệu và
nguyên liệu cho các ngành kinh tế và đời sống, mà còn có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ an ninh và phát triển du lịch.
+ Rừng Lạng Sơn có 65 họ với 279 loài thực vật. Rừng được chia ra: rừng tự
nhiên và rừng trồng. Rừng tự nhiên ở Lạng Sơn có các loại rừng gỗ trên núi đất và núi
đá, rừng tre nứa và rừng hỗn giao. Rừng trồng các loại cây như hồi, thông, bạch đàn,
sa mộc... phát triển mạnh trong thời gian gần đây.
+ Do điều kiện sinh thái khác nhau giữa các vùng (đặc biệt là điều kiện nhiệt ẩm)
ở Lạng Sơn đã hình thành bốn kiểu rừng chính: kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới, kiểu rừng nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, kiểu rừng rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, kiểu
rừng thường xanh cận nhiệt đới núi thấp.
+ Lạng Sơn còn có nhiều cây trồng nổi tiếng như: hồi, thuốc lá, mận Tam Hoa,
hồng và quýt Bảo Lâm, đào Mẫu Sơn... Chính những cây quả này đã trở thành đặc sản
gây ấn tượng khó quên cho du khách.
- Động vật: với sự biến động mạnh về lớp phủ thực vật và tác động của con
người, giới động vật của tỉnh có suy giảm về thành phần và số lượng cá thể, tuy nhiên
mức độ suy giảm không nhiều so với các khu vực khác.
+ Lớp thú ở Lạng Sơn có 8 bộ, 24 họ với 56 loài. Lớp chim có 14 bộ, 46 họ, 200
loài. Lớp bò sát lưỡng cư có 3 bộ, 17 họ, 50 loài.

+ Giới động vật ở Lạng Sơn có những loài bản địa đặc hữu của khu hệ động vật
Đông Bắc như cá anh vũ, cá chép gốc, cá lộ lớn, cá sạo, cá măng giả, ếch gai... Có
những loài thân thuộc với khu vực Hoa Nam như cáo, lửng chó, gấu ngựa, hươu xạ,
sóc bụng đỏ, chép đuôi trắng. Có những loài thân thuộc với khu hệ Ấn Độ-Miến Điện
như hổ, báo lửa, báo gấm, khỉ mốc, dê núi, tê tê, rắn...
Nhìn chung hệ động, thực vật ở Lạng Sơn khá phong phú, nếu biết khai thác có
thể phục vụ cho các hoạt động du lịch.
Hệ sinh vật phong phú, đa dạng nên đã hình thành các giá trị sinh thái được lưu
giữ trong các khu bảo tồn thiên nhiên như: Mỏ Lẹ (Bắc Sơn), Hữu Liên (Hữu Lũng) có
đa dạng sinh học với giá trị phục vụ du lịch cao, có điều kiện thuận lợi để khai thác
phục vụ du lịch. Các khu bảo tồn này là nơi lưu giữ nhiều diện tích rừng nguyên sinh
với nhiều loài thực, động vật nhiệt đới điển hình, nhiều nguồn gen động thực vật, bảo
tồn sinh thái và đa dạng sinh học. Vì thế chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học, về
kinh tế và giáo dục. Nếu biết kết hợp tốt các hoạt động du lịch thì chắc chắn sẽ làm
tăng thêm giá trị và hiệu quả nhiều mặt của các khu bảo tồn này.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1. Di sản văn hóa thế giới-di tích văn hóa lịch sử
Lạng Sơn là nơi tập trung khá nhiều di tích văn hóa, di tích lịch sử. Hiện nay trên
7


toàn tỉnh có khoảng 111 di tích được xếp hạng, gồm 9 di tích danh thắng, 56 di tích
lịch sử, 24 di tích kiến trúc nghệ thuật và 22 di tích khảo cổ. Trong số 111 di tích được
xếp hạng có 23 di tích quốc gia.
Bảng 1.1: Số lượng và mật độ di tích tỉnh Lạng Sơn

Số
TT

Tỉnh (huyện)


Tổng số di
tích

Số di tích
được xếp
hạng quốc
gia

Mật
độ

Mật
độ

Diện tích
(km²)
Di
tích

(100
km²)

Di
tích

Số di
tích
được
xếp

hạng
tỉnh

Mức
độ tập
trung

(100
km²)

1

TP. Lạng Sơn

78,11

18

23,04 8

10,24 10



2

Huyện Bắc Sơn

699,43


23

3,29

2

0,28

21



3

Huyện Bình Gia

1.0963,53

8

0,07

3

0,03

5




4

Huyện Văn Quan

550,28

12

2,18

1

0,18

11



5

Huyện Văn Lãng

563,30

8

1,42

1


0,17

7



6

Huyện Tràng Định

999,62

9

0,9

3

0,3

6



7

Huyện Cao Lộc

634,27


10

1,58

1

0,16

9



8

Huyện Đình Lập

1.188,50

1

0,08

-

1



9


Huyện Lộc Bình

1.000,95

7

0,7

-

7



10

Huyện Hữu Lũng

806,75

10

1,24

3

0,37

7




11

Huyện Chi Lăng

706,02

5

0,71

1

0,14

4



Tổng cộng

8.320,76

111

23

88


(Chú thích về mức độ tập trung: :Dày; : Trung bình; Thưa)
Trong số các di tích xếp hạng cấp quốc gia, có nhiều di tích rất quan trọng, có giá
trị cao đối với du lịch như hệ thống di tích Nhất, Nhị, Tam Thanh thuộc TP. Lạng Sơn;
cụm di tích ải Chi Lăng (huyện Chi Lăng); cụm di tích Bắc Sơn (huyện Bắc Sơn); khu
di tích Hoàng Văn Thụ (huyện Văn Lãng); cụm di tích gắn với chiến thắng đường số 4
ở huyện Tràng Định; cụm di tích khảo cổ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng ở
huyện Bình Gia…
Ngoài ra Lạng Sơn còn có ba bảo tàng, trong số đó có hai bảo tàng lịch sử và một
bảo tàng văn hóa tổng hợp. Hệ thống di tích tập trung theo từng cụm, nhiều nhất là ở
khu vực TP. Lạng Sơn, các huyện Bắc Sơn, Văn Quan, Bình Gia. Hệ thống các di tích
này có giá trị tham quan nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử về mảnh đất Lạng Sơn.
8


Tuy nhiên nhiều di tích hiện nay còn chưa được khai thác tốt, do điều kiện cơ sở
hạ tầng yếu kém, điều kiện tiếp cận các di tích còn rất khó khăn. Bên cạnh đó, tình
trạng các di tích hiện nay cũng không được tốt. Ngoại trừ những di tích lớn đã có tiếng
còn lại đa số các di tích chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng xâm phạm di tích
vẫn tiếp diễn. Hầu như chưa có nơi nào thực hiện đúng chỉ giới bảo vệ di tích theo
Luật Di sản văn hóa.
1.2.2.2. Lễ hội
Lễ hội Lạng Sơn nhiều về số lượng, phong phú về nội dung, loại hình. Đặc biệt, lễ
hội Lạng Sơn vừa mang những đặc trưng của lễ hội cổ truyền Việt Nam và vùng Việt
Bắc vừa mang sắc thái riêng của vùng văn hóa Xứ Lạng. Theo số liệu khảo sát của Sở
Văn hóa-Thông tin Lạng Sơn, đến năm 2003, Lạng Sơn có trên 365 lễ hội dân gian với
tính chất, quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Các lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân,
từ tháng riêng đến tháng tư âm lịch hàng năm. Các lễ hội đều mang nội dung xây dựng
và bảo vệ cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Ngoài các giá trị về tinh thần, văn hóa, lịch sử,
các lễ hội Lạng Sơn còn chứa đựng giá trị văn hóa-du lịch sâu sắc.
Bảng 1.2: Một số lễ hội quan trọng ở Lạng Sơn (Thời gian theo âm lịch)

STT
1

2

3

4

Khả năng
Tên lễ hội Thời gian Địa điểm
Nội dung
khai thác du
lịch
Lễ hội đầu Ngày 22- Phố
Kỳ Thờ Tả đô đốc Hán 
pháo đền Tả 27 tháng Lừa,
quận công Thân Công
Phủ
(Hội Giêng
Thành phố Tài, người khai mở phố
đền Tả Phủ)
Lạng Sơn và chợ Kỳ Lừa vào thế
kỷ 17. Có trò thi cướp
đầu pháo.
Lễ hội Chùa Ngày 18 Thành phố Cúng Thần Nông cầu 
Tiên
tháng
Lạng Sơn mưa thuận gió hòa,
Giêng

hạnh phúc. Có các trò
chơi dân gian như cờ
người, múa lân…
Lễ hội Tam Ngày 15 Thành phố Còn có tên gọi là Hội 
Thanh
tháng
Lạng Sơn chúng sinh. Đến với
Giêng
ngày hội người ta thắp
hương ở chùa cầu trời,
phật ban phước lành
được sống bình an, làm
ăn được tài, được lộc
Hội đền Kỳ Ngày 22- Thành phố Hoạt động quan trọng 
Cùng
27 tháng Lạng Sơn nhất là rước kiệu. Trong
Giêng
lễ hội còn diễn ra các trò
chơi dân gian như múa
sư tử, múa lân…Đặc
9


5

6

7

8


9
10
11

biệt cờ người rất hấp
dẫn du khách.
Lễ hội Lồng Ngày 18 Các huyện Hội xuống đồng của các
Tồng
tháng
trong tỉnh dân tộc miền núi phía
Giêng
Bắc để cầu mưa thuận
gió hòa, cuộc sống ấm
no…Tại lễ hội có các
trò chơi dân gian và các
món ăn làng quê.
Lễ
hội Ngày 10 Huyện
Cầu mong sự an bình,
Đồng Đăng tháng
Cao Lộc
thịnh vượng cùng các
Giêng
hoạt động văn hóa cổ
truyền như múa sư tử,
võ dân tộc, thi đấu thể
dục thể thao.
Lễ hội Bắc Ngày 15 Huyện
Ngày hội có cúng tế

Nga
tháng
Cao Lộc
trong chùa mời Tiên,
Giêng
mời Phật về phù hộ cho
dân làng được bình an,
hạnh phúc.
Lễ hội đền Từ ngày 2 Huyện
Là lễ đầu năm mới, cầu
Bắc Lệ
đến
15 Hữu Lũng thần linh phù hộ cho
tháng
một năm mới bình an
Giêng
hạnh phúc.
Hội đền vua Ngày 23- Thành phố Tưởng nhớ anh hùng

24 tháng Lạng Sơn dân tộc.
Giêng
Lễ hội khởi Ngày 27 Huyện
Kỉ niệm khởi nghĩa Bắc
nghĩa Bắc tháng 9
Bắc Sơn
Sơn
Sơn
Lễ hội Chi Ngày 10 Huyện
Kỉ niệm chiến thắng
Lăng

tháng 10
Chi Lăng Quân Minh













(Chú thích vềkhả năng khai thác du lịch: :Cao; : Trung bình; Thấp)
Có hai đặc trưng quan trọng của lễ hội, đó là:
- Lễ hội phản ánh khá sinh động truyền thống dân tộc: Đến với các lễ hội này du
khách có thể hình dung được quá khứ hào hùng của dân tộc Việt Nam trong suốt quá
trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, tiêu biểu là lễ hội Bắc Sơn, Chi Lăng…
- Lễ hội mang tính khái quát cao: Các lễ hội này phản ánh khá đầy đủ đời sống
tâm linh, tư tưởng triết học và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, văn hóa các dân
tộc ít người vùng Đông Bắc. Đây chính là một trong những điểm chủ yếu hấp dẫn du
khách đến với Lạng Sơn như các lễ hội Lồng Tồng, Kỳ Cùng…
Tuy nhiên cần thiết phải nghiên cứu chọn lọc, có kế hoạch khôi phục hay phát
triển một số hình thức lễ hội có giá trị phục vụ du lịch.
10


1.2.2.3. Dân tộc

Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số của tỉnh Lạng Sơn là 751.191 người, mật
độ dân số 90,28 người/km². Dân cư phân bố không đều, thành phố Lạng Sơn đông
nhất là 1.170,87 người/km², các huyện có mật độ dân số thấp nhất là huyện Đình Lập
(22,57 người/km²) và huyện Bình Gia (48,73 người/km²).
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo huyện, TP
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Đơn vị
TP. Lạng Sơn
Huyện Tràng Định
Huyện Bình Gia
Huyện Văn Lãng
Huyện Cao Lộc
Huyện Văn Quan
Huyện Bắc Sơn
Huyện Hữu Lũng
Huyện Chi Lăng
Huyện Lộc Bình
Huyện Đình Lập

Tổng cộng

Diện tích
(km²)
78,11
999,62
1.093,53
563,30
634,27
550,28
699,43
806,75
706,02
1.000,95
1.188,50
8.320,76

Dân số trung bình
(người)

Mật độ dân số
(người/km²)

91.458
60.771
53.289
50.873
75.660
54.912
67.307

114.860
75.570
79.670
26.821
751.191

1.170,87
60,79
48,73
90,31
119,29
99,79
96,23
142,37
107,04
79,59
22,57
90,28

Lạng Sơn có bốn dân tộc anh em cùng sinh sống trong cộng đồng hòa thuận, đa
số là dân tộc Nùng (chiếm 43,86%), tiếp theo là dân tộc Tày (35,92%), Kinh (15,26%),
và một số dân tộc khác như Dao, Hoa, Sán Chay...

Hình 1.1: Cơ cấu dân tộc tỉnh Lạng Sơn năm 2013

11


Theo lịch sử phát triển, các dân tộc ở Lạng Sơn ngày càng xích lại gần nhau, hòa
đồng với nhau, tạo thành một khối đoàn kết cùng nhau xây dựng quê hương. Mối liên

hệ giữa thành viên các dân tộc ngày xưa chỉ được giới hạn trong phạm vi các bản, chợ
phiên, hội hè thì ngày nay càng được mở rộng, thể hiện trong sự đoàn kết cùng nhau
chống giặc ngoại xâm, bảo vệ và xây dựng đất nước. Mối quan hệ đó còn được thể
hiện rõ hơn trong hoạt động kinh tế, các dân tộc đã đồng sức đồng lòng khắc phục khó
khăn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh.
- Sự phân bố các dân tộc: Đặc điểm chung của các tỉnh miền núi phía Bắc là các
dân tộc phân bố rất không đồng đều giữa các địa phương, trong khi có huyện chỉ có 45 dân tộc thì có huyện lên tới 15-16 dân tộc cùng sinh sống. Đối với Lạng Sơn, là tỉnh
có ít dân tộc (7 dân tộc chính) nên sự chênh lệch không nhiều. Các huyện có ít dân tộc
sinh sống nhất là Văn Quan, Văn Lãng, Chi Lăng số lượng dân tộc không dưới 4 dân
tộc, trong khi đó các huyện Tràng Định, Lộc Bình, Hữu Lũng, Bắc Sơn và thành phố
Lạng Sơn có đủ các thành phần dân tộc.
+ Người Nùng và người Tày là hai dân tộc đông nhất ở Lạng Sơn, có mặt khắp
toàn tỉnh, tuy nhiên tập trung nhiều ở thành phố Lạng Sơn.
+ Người Kinh cư trú hầu khắp các huyện của tỉnh, trong đó có rất nhiều cư dân
miền xuôi lên từ những năm 1960 theo Chương trình phát triển kinh tế miền núi.
+ Người Dao chủ yếu tập trung ở một số xã của các huyện Tràng Định, Đình
Lập, Bình Gia, Bắc Sơn, Cao Lộc, Hữu Lũng.
+ Người Hoa tuy không nhiều nhưng có mặt hầu hết ở các huyện của tỉnh, trừ
huyện Đình Lập.
+ Người Sán Chay chủ yếu ở một số xã của huyện Lộc Bình, Hữu Lũng. Người
H’mông sống chủ yếu ở các vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn của các huyện Tràng
Định, Bắc Sơn và Hữu Lũng.
Các dân tộc ở Lạng Sơn đều có bản sắc văn hóa với phong tục tập quán riêng.
Đây là nguồn tài nguyên hấp dẫn để khách du lịch tham quan, tìm hiểu.
- Hệ thống quần cư: Dân cư Lạng Sơn được phân bố trong hơn 2.415 điểm dân
cư thành thị và nông thôn, mật độ xấp xỉ 0,28 điểm/km², quy mô dân số trung bình mỗi
điểm dân cư xấp xỉ 400 người, khoảng cách các điểm dân cư dao động xung quanh
2km, khoảng cách này thuộc diện trung bình đối với tỉnh miền núi.
+ Thành phố Lạng Sơn là nơi tập trung nhiều điểm dân cư nhất, huyện có điểm
dân cư ít nhất là Tràng Định (xấp xỉ 200 điểm).

+ Các kiểu quần cư ở Lạng Sơn gồm quần cư nông thôn và quần cư đô thị. Quần
cư nông thôn có những dạng phân bố: ở thung lũng giữa núi, ở vùng địa mạo sa phiến
thạch núi cao trung bình, ở thung lũng thềm thấp, ở vùng địa mạo núi cao Công SơnMẫu Sơn. Quần cư đô thị ở các thành phố, thị xã , thị trấn và thị tứ. Hiện nay ở Lạng
12


Sơn có một thành phố đô thị loại III (thành phố Lạng Sơn) và 14 thị trấn thuộc 10
huyện, trong đó có 10 thị trấn huyện lị.
Các kiểu quần cư ở các tỉnh miền núi nói chung và Lạng Sơn nói riêng là cơ sở
cho việc xác định không gian văn hóa trong khai thác phát triển du lịch.
Cũng như di tích lịch sử văn hóa, Lạng Sơn là tỉnh có nhiều dân tộc ít người sinh
sống nên có nhiều hoạt động lễ hội trong năm với những bản sắc khác nhau. Tuỳ vào
nội dung hoạt động có thể phân ra các loại hình lễ hội lịch sử, lễ hội tín ngưỡng, tôn
giáo và lễ hội dân gian.
Người Nùng, người Tày ở Lạng Sơn có nhiều nét gần gũi với người Kinh trong
sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng nên có nhiều lễ hội gần gũi người Kinh như múa sư tử,
cờ người nhưng cũng có những hoạt động lễ hội mang bản sắc riêng như hát then, hát
sli, hát lượn, hội Lồng Tồng. Đặc biệt các chợ phiên của đồng bào các dân tộc như là
một hình thức hội hè mang bản sắc vùng cao. Các chợ phiên nổi tiếng ở Lạng Sơn như
Kỳ Lừa, Đồng Đăng, Đồng Mỏ, Thất Khê... là hình thức sinh hoạt văn hóa đặc trưng
cho các dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam, hấp dẫn du khách gần xa.
1.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
a. Nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và kiến trúc
Mỗi dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đều có phong cách kiến trúc nhà ở, trang
phục, nhà thờ mang dáng dấp riêng. Trong cùng một tỉnh có sự khác biệt về kiến trúc
nhà ở phía tây và phía đông. Các huyện phía đông như: Lộc Bình, Đình Lập, Cao Lộc
nhà ở thường là nhà đất. Nhà này có ưu điểm là mùa hè mát và mùa đông ấm. Nhà đất
của các đại gia đình thường có hai tầng, tầng trên là khu vực để bàn thờ tổ tiên và các
nông sản như thóc, ngô... tầng dưới là khu vực sinh hoạt của cả nhà. Còn nhà bên các
huyện Tràng Định, Bắc Sơn là nhà sàn, nhà rộng thoáng, kiến trúc nhà sàn gần giống

với kiến trúc nhà sàn ở khu vực Tây Bắc của nước ta.
Lạng Sơn là mảnh đất có nhiều dân tộc ít người nên trang phục có những nét độc
đáo riêng, trở thành bản sắc văn hóa của vùng. Dân tộc Tày có áo dài Tày, người
H’Mông có những bộ trang phục sặc sỡ được thêu bằng tay từ những cuộn chỉ nhiều
sắc màu...
Nghệ thuật kiến trúc nhà ở, trang phục... của các dân tộc trên đất Lạng Sơn đã trở
thành tài nguyên du lịch để khách đến thăm quan, nghiên cứu, tìm hiểu.
b. Ca múa nhạc dân tộc
Đối với phát triển du lịch, ca múa nhạc dân tộc cũng là một sản phẩm du lịch
đang được chú ý phát triển. Ở Lạng Sơn tiêu biểu là hát then, hát sli lượn của các dân
tộc miền núi phía Bắc.
- Hát then: Hát then ở Lạng Sơn được phổ biến trên diện rộng và có nhiều vẻ
phong phú, khác nhau ở các miền, hoặc mỗi huyện. Đặc điểm nổi bật là tính quần
13


chúng. Người ta hát trong dịp lễ, trong sinh hoạt, nam cũng như nữ, rất nhiều người
biết đàn và biết hát. Hát then đã trở thành một nhu cầu quan trọng đối với đời sống
tinh thần của các dân tộc Tày, Nùng ở vùng này. Hát then sử dụng đàn tính làm nhạc
cụ đệm. Đàn tính là một loại nhạc cụ dân gian độc đáo của người Tày có âm thanh
ngọt ngào, mượt mà và ấm áp, có sức hấp dẫn kỳ diệu bởi nó gắn chặt với đời sống
tinh thần của một dân tộc đã bao đời như một phương tiện giao tiếp đậm đà bản sắc.
- Hát sli - lượn: Đặc điểm cơ bản giống nhau nhưng sli - lượn của mỗi nhánh
Nùng lại có những nét độc đáo riêng. Mỗi hình thức, mỗi làn điệu đều có cách thể hiện
thế giới tâm hồn riêng, có những khả năng chuyển tải và gợi cảm riêng thông qua
những lời sli - lượn, độ trầm bổng luyến láy của nhạc điệu và tiết tấu riêng. Sli - lượn
được thể hiện trong văn tế, hát mừng đám cưới, mừng nhà mới, hát ru, mừng sinh
nhật...
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và các di
tích lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa phóng phú và

đa dạng.
c. Chợ phiên
Từ xưa do nhu cầu trao đổi hàng hóa nhưng đường xá đi lại còn khó khăn nên
đồng bào dân tộc tỉnh Lạng Sơn có chợ phiên. Chợ phiên có ở tất cả các huyện, các thị
trấn, cũng có khi là các xã. Chợ phiên cứ 5 ngày lại họp một lần ở một nơi và đều đặn
qua các tháng, các năm và dùng âm lịch để tính ngày họp. Nhưng thường trong một
khu vực gần nhau về vị trí thì các chợ phiên sẽ không họp ngày trùng nhau, để đảm
bảo hàng hóa được lưu thông nhiều nhất. Ví dụ như chợ phiên Kỳ Lừa họp vào mùng
2, 7, 12, 17, 22, 27 của tháng thì các nơi khác gần sẽ họp chợ khác ngày hơn (chợ Bản
Ngà: mùng 5, 10, 15, 20, 25, 30; chợ phiên Lộc Bình: 1, 6, 11, 16, 21, 26). Các chợ
phiên nổi tiếng ở Lạng Sơn như: Kỳ Lừa, Đồng Đăng, Đồng Mỏ, Lộc Bình... Chợ
phiên cũng là nơi trao đổi hàng hóa, trao đổi những sản vật nên hấp dẫn khách gần xa.
Chợ phiên là một nét đẹp trong văn hóa của đồng bào các dân tộc miền núi. Đó là
nơi trao đổi hàng hóa, cũng là nơi gặp gỡ của những người quen cũng như nơi hẹn hò
của các đôi trai gái. Chợ phiên được duy trì đến ngày nay, đi chợ phiên trở thành thói
quen của nhiều người, vào ngày đó hàng hóa trao đổi nhiều nhất, chợ chật cứng lối đi.
Du khách đến chợ phiên được hòa mình vào không gian mua bán của đồng bào
dân tộc với những nông sản, đặc sản lạ mắt. Qua đó thỏa trí tò mò và hiếu kì. Do đó
chợ phiên hấp dẫn du khách.
Ngoài chợ phiên, thì không thể không nhắc tới các chợ có sức hút lớn ở thành
phố như: chợ Đông Kinh, Kỳ Lừa hay các chợ cửa khẩu: Đồng Đăng, Tân Thanh...
vừa phục vụ nhu cầu tham quan cũng như nhu cầu mua sắm cho du khách, đặc biệt là
các dịp cuối tuần. Có người nói các chợ ở đây là nơi rút tiền dần dần của du khách, vì
các món hàng nhiều khi rất rẻ, trong khi đó có rất nhiều mặt hàng mà khách hàng
14


muốn mua.
d. Nghệ thuật ẩm thực
Nói đến văn hóa của các dân tộc Lạng Sơn không thể không nhắc đến ẩm thực,

một nét văn hóa đã được nâng lên thành nghệ thuật.
Về các món ăn ngon, xứ Lạng từ lâu nổi tiếng với các món ngon như: thịt lợn
quay, vịt quay Lạng Sơn, khau nhục, bánh cuốn Lạng Sơn, xôi ngũ sắc, bánh ngải,
bánh cuốn trứng và một số món ăn dân tộc Tày, Nùng khác... Các đặc sản do con
người làm ra như: măng ớt, rượu Mẫu Sơn. Ngoài ra còn có các sản vật tự nhiên như:
đào Mẫu Sơn, na Chi Lăng, quýt Bắc Sơn, hồng Bảo Lâm...
e. Nghề thủ công truyền thống
Nghề thủ công truyền thống ở Bắc Bộ nói chung, ở Lạng Sơn nói riêng, có lịch
sử phát triển từ lâu đời. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng, trải qua thăng trầm
của thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay và có giá trị phục vụ du lịch như:
- Nghề trồng hồi và chế biến hồi của đồng bào các dân tộc Tày, Nùng.
- Nghề gốm của các nghệ nhân Tràng Định.
- Nghề trồng bông, dệt vải và thổ cẩm.
Các làng nghề thủ công truyền thống là điểm đến của khách du lịch để tham
quan, mua sắm quà lưu niệm.
1.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.3.1. Mạng lưới và phương tiện giao thông
Hệ thống giao thông ở Lạng Sơn hiện nay chủ yếu là đường bộ và đường sắt.
Mặc dù có sông, song giao thông đường thủy không có điều kiện phát triển mạnh do
có nhiều ghềnh thác và mực nước không đủ sâu.
Tuy Lạng Sơn không có sân bay có thể khai thác dân dụng nhưng khoảng cách
không quá xa tới sân bay Nội Bài, lại được kết nối thuận tiện bằng tuyến quốc lộ nên
khách du lịch có thể tiếp cận tỉnh một cách thuận tiện, trực tiếp.
- Mạng lưới đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ bao gồm các tuyến đường
quốc lộ, tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến đường xã với tổng chiều dài 3.657km, đạt
tỷ lệ 4,95km/1000 dân và 0,45km/km², cao hơn mức trung bình cả nước (0,33km/km²).
+ Đường quốc lộ: Có 7 tuyến hoặc đoạn tuyến với tổng chiều dài 616,2km (bao
gồm: 94,7km quốc lộ 1A mới, 66km quốc lộ 1A cũ; 100,5km quốc lộ 1B; 66km quốc
lộ 4A; 80km quốc lộ 4B; 61km quốc lộ 31; 86km quốc lộ 279 và 62km quốc lộ 3B).
Các tuyến quốc lộ đều là cơ sở hình thành tuyến du lịch liên vùng, tuyến du lịch quốc

gia, trong đó tuyến quốc lộ 1A và quốc lộ 4A, 4B giữ vai trò quan trọng đối với phát
triển du lịch Lạng Sơn.
15


+ Đường tỉnh: Có 34 tuyến với tổng chiều dài 774,6km, với nhiều cấp đường
khác nhau, từ đường đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại B đến đường cấp
IV miền núi.
+ Đường huyện: Có 60 tuyến gồm nhiều cấp khác nhau, từ đường giao thông
nông thôn loại B đến đường cấp V miền núi.
+ Đường xã: Có 1.404,4km và hiện nay về cơ bản đã được bê tông hóa, thuận lợi
cho đi lại của người dân cũng như tổ chức đi đến các điểm du lịch.
+ Đường đô thị: Có 126,4km, trong đó 72,6km là đường đô thị thành phố Lạng
Sơn, còn lại 53,8km là đường thị trấn, thị tứ.
Hệ thống đường bộ là loại đường quan trọng, trước hết phục vụ nhu cầu đi lại
của người dân cũng như sản xuất và sinh hoạt. Mặt khác các hệ thống đường bộ hiện
đại thông suốt góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói chung cũng như phát
triển du lịch nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống đường bộ, trong những năm gần
đây loại đường này đã không ngừng được nâng cấp và xây mới. Đặc biệt là các cây
cầu như cầu vượt sông Kỳ Cùng, cầu Tằm Cát, cầu Bản Chu... tạo điều kiện đi lại
thuận tiện và tổ chức các tuyến du lịch trong tỉnh dễ dàng. Ngoài ra, hệ thống đường
bộ được nâng cấp hiện đại, đẹp tạo mỹ quan cho cảnh quan du lịch.
Nhưng bên cạnh đó còn có nhiều tuyến đường, đặc biệt là các tuyến đường ở
vùng sâu vùng xa vẫn chưa được đầu tư xây dựng và nâng cấp gây khó khăn trong lưu
thông đi lại. Cộng thêm sự xuống cấp của nhiều tuyến đường ảnh hưởng không nhỏ
cho việc đi lại cũng như sự phát triển của du lịch.
- Đường sắt: trên địa phận tỉnh Lạng Sơn có hai tuyến đường sắt: tuyến đường sắt
liên vận quốc tế Hà Nội- Đồng Đăngdài 162km và tuyến Mai Pha-Na Dương dài
31km. Các tuyến đường này đều do ngành đường sắt quản lý và khai thác. Hàng hoá

vận chuyển của đường sắt chủ yếu là hàng xuất nhập khẩu và vận chuyển than, vật liệu
xây dựng trong vùng.
Tuyến đường sắt Hà Nội-Đồng Đăng giữ vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động du lịch Lạng Sơn, đây là một phần của tuyến du lịch xuyên Việt và cùng là một
phần của tuyến du lịch xuyên Á.
1.3.2. Hệ thống cung cấp điện-nước
1.3.2.1. Hệ thống điện
Hệ thống điện lưới quốc gia ngày càng mở rộng. Hiện nay điện lưới quốc gia đã
rải tới 11 huyện, thành phố, cửa khẩu, cặp chợ đường biên... Đã có 195 trên tổng số
207 xã vùng nông thôn được dùng điện quốc gia, đạt 94,2% số xã có điện lưới quốc
gia, tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 90%.
16


Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2 trạm 110KV là: trạm Đồng Mỏ (Chi Lăng)
110/35/10KV-25MVA và trạm thành phố Lạng Sơn 110/35/22KV-25MVA, có 71km
đường dây 110KV; 641,94km đường dây 35KV; 154,25km đường dây 10KV;
70,58km đường dây 6KV và 976,17km đường dây 0,4KV.
Ngoài ra, đối với một số xã ở vùng xa, nơi gần sông, suối, nhân dân sử dụng thuỷ
điện nhỏ phục vụ đời sống (khoảng 8.700 hộ).
Hệ thống điện hoàn toàn đủ cung cấp và phân phối cho nhu cầu của người dân
trong sản xuất, trong sinh hoạt cũng như phục vụ du lịch về các nhu cầu của khách du
lịch.
1.3.2.2. Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp nước: Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch ở nông thôn là 50%,
thành thị là 90%, tỉnh sẽ cải tạo nâng cấp hiện đại hoá hệ thống cấp nước, đảm bảo
cung cấp đủ nước cho người dân trong tỉnh. Các cửa khẩu, thị trấn, khu vực dân cư tập
trung, trung tâm các nông-lâm trường cũng đang được đầu tư cải tạo và đang được đầu
tư cải tạo và xây dựng mới hệ thống cung cấp nước sạch.
Hệ thống các công trình cấp nước ở khu vực thành phố, các thị trấn đã được quan

tâm đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố Lạng Sơn (lên
10.000m³/ngày-đêm), đầu tư hệ thống nước sạch các thị trấn Lộc Bình, Đình Lập,
Bình Gia, Văn Quan, Bắc Sơn, Hữu Lũng, đầu tư hệ thống nước sinh hoạt nông thôn...
Đến nay, có 75% dân số thành thị và 55% dân số nông thôn được dùng nước sạch, sản
lượng nước máy đạt 3,27 triệu m³.
Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống cấp nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và đời sống, hầu hết công suất công trình cấp nước còn thấp, chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển dân số ở khu vực đô thị, các công trình nước sạch nông thôn còn ít.
Nguồn nước chủ yếu hiện nay:
- Nhà máy nước thành phố Lạng Sơn: cung cấp nước cho 180 nghìn hộ dân.
- Giếng đào, cáp nước tự chảy, giếng khoan: tại các trung tâm huyện Chi Lăng,
Văn Lãng, Đình Lập, Bắc Sơn, Bình Gia.
Toàn tỉnh có 44 giếng khoan, trong đó 25 giếng có chất lượng tốt do thường
xuyên được bảo dưỡng và vận hành đúng quy trình. Ngoài ra tỉnh có trên 38 nghìn
giếng đào, gần 1/2 có chất lượng tốt. Hiện nay loại hình cấp nước chủ yếu cho nhu cầu
sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt của các thị trấn, khu dân cư tập trung là các hệ thống tự
chảy (292 hệ thống), trong đó chỉ có 135 hệ thống được đánh giá là có chất lượng tốt.
Toàn tỉnh còn có 1.242 bể chứa nước mưa, chủ yếu được xây dựng ven sườn núi. Toàn
tỉnh còn trên 18 nghìn hệ thống máng lần cấp nước cho người dân, phổ biến ở các
huyện Tràng Định, Bình Gia, Văn Lãng...
Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường: Trong những năm qua đã hoàn thành
17


đưa vào sử dụng một số công trình thuỷ lợi (gồm cả công trình đầu mối, hệ thống kênh
mương) như: An Rinh-Lệ Minh, huyện Cao Lộc; Văn An, Xuân Mai huyện Văn Quan;
Hội Hoan, huyện Văn Lãng; Bản Nằm, huyện Tràng Định... đảm bảo cung cấp nước
túới tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; chuẩn bị các điều kiện để đầu tư xây dựng các
công trình thuỷ lợi Thất Khê, huyện Tràng Định; Thiện Kỵ, huyện Hữu Lũng; Tân
Lập, huyện Bắc Sơn. Đến nay, phần lớn các công trình hồ đập đầu mối đã được củng

cố, nâng cấp, xây dựng mới, kiên cố hoá, đảm bảo nước tưới cho 56% diện tích cây
lương thực-thực phẩm.
Hệ thống các công trình thoát nớc ở khu vực thành phố, thị trấn tuy đã được đầu
tư, nhưng chưa đồng bộ, nhiều nơi hệ thống cống, vỉa hè, rãnh thoát nước chưa có
hoặc đã xuống cấp, nhất là hệ thống thoát nước thải chưa được đầu tư bao nhiêu.
Hầu như trên toàn tỉnh không phân loại rác thải: rác sinh hoạt, công nghiệp, rác
độc hại và rác thải y tế. Tại thành phố Lạng Sơn, tỷ lệ rác thải được thu gom cũng
chưa đạt 70% tổng khối lượng... Nhiều thị trấn, thị tứ còn chưa tổ chức được công tác
thu gom, xử lí tập trung chất thải rắn.
Đây là một thách thức lớn với địa phương trong công tác bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng đời sống người dân và hoạt động du lịch.
1.3.3. Hệ thống thông tin-liên lạc
Mạng lưới bưu chính-viễn thông được đầu tư đồng bộ và ngày càng mở rộng là
cơ sở để triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng, tiện ích tới người dân, đặc
biệt là đồng bào các xã vùng xa, vùng biên giới. Hiện nay đã phủ cập sóng điện thoại
đến từng thôn bản. Năm 2013, tỉnh Lạng Sơn đạt được 736.921 thuê bao điện thoại,
chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với các tỉnh trong khu vực miền núi và trung du phía Bắc
như Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu, Hòa Bình... Trong đó, số thuê bao
di động là 682.434 thuê bao. Trong thời gian qua, nhiều dịch vụ mới được triển khai
có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh như: dịch vụ điện thoại IP, dịch vụ điện thoại di
động, dịch vụ Mega VNN, dịch vụ chuyển phát nhanh... Đặc biệt sự phát triển mạnh
của mạng Internet là một bước tiến lớn trong thông tin liên lạc, giúp nối gần mọi
khoảng cách. Năm 2013, số thuê bao Internet của tỉnh Lạng Sơn là 57.347 thuê bao,
góp phần đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin thường xuyên.
Chất lượng dịch vụ viễn thông nông thôn được nâng cao thông qua việc cáp quang
hoá các tuyến truyền dẫn xuống xã và cụm xã, thay thế dần phương thức truyền dẫn
hiện có như phương thức máy kéo dài với chất lượng liên lạc thấp.
Hiện nay, nhu cầu liên lạc giữa Lạng Sơn với các vùng trong cả nước và quốc tế
được đáp ứng một cách dễ dàng và nhanh chóng, đặc biệt phục vụ cho hoạt động du
lịch, thông tin liên lạc giữa các điểm, tuyến và khu du lịch không còn gì trở ngại. Đây

là tiền đề quan trọng trong liên lạc, trao đổi, cung cấp và tìm kiếm thông tin du lịch.

18


1.3.4. Các công trình phục vụ công cộng khác
Các công trình văn hóa, thông tin, thể dục thể thao cũng từng bước được đầu tư
xây dựng như: xây mới trung tâm văn hóa thông tin tỉnh, cung văn hóa thiếu nhi, nhà
thi đấu thể thao tỉnh, nhà bảo tàng tỉnh...
Các chợ trung tâm thành phố (Đông Kinh, Kỳ Lừa), nhiều chợ trung tâm cụm xã,
hệ thống nhà hàng, khách sạn... cũng được đầu tư xây mới hoặc nâng cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu phục vụ đời sống của nhân dân tỉnh Lạng Sơn cũng như du khách.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA LẠNG SƠN
2.1. HOẠT ĐỘNG THEO NGÀNH
2.1.1. Nguồn khách
2.1.1.1. Tổng nguồn khách
Thời gian qua, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước hoạt động
du lịch Lạng Sơn bước đầu đạt kết quả đáng khích lệ, tạo nên những chuyển biến rõ rệt
trước hết về số lượng khách du lịch đến Lạng Sơn.

Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến với Lạng Sơn giai đoạn 2005-2014
Nhìn chung, nguồn khách du lịch tăng dần qua các năm, bao gồm cả khách du
lịch quốc tế và nội địa, từ 935 nghìn lượt khách năm 2005 tăng lên 2,2 triệu lượt khách
năm 2014 (tăng 2,35 lần). Như vậy, lượng khách đến Lạng Sơn trong cả giai đoạn tăng
20



1,265 triệu lượt khách, tăng trung bình gần 137 nghìn lượt khách/năm.
Nguồn khách quốc tế và nội địa tăng cùng với sự phát triển chung của du lịch
tỉnh nhà. Trong đó, nguồn khách nội địa luôn chiếm tỉ lệ cao hơn. Trong giai đoạn
2005-2014, lượng khách nội địa và khách quốc tế đều tăng: lượng khách nội địa tăng
2,25 lần; lượng khách quốc tế tăng 3,4 lần.
Năm 2014, trong tổng số 2,2 triệu lượt khách đến Lạng Sơn thì khách nội địa là
1,911 triệu lượt khách, chiếm 86,9%; khách quốc tế là 289 nghìn lượt khách, chiếm
13,1% tổng lượt khách.
So sánh lượng khách du lịch đến Lạng Sơn và các tỉnh lân cận trong vùng trung
du miền núi Bắc Bộ như: Điện Biên, Hòa Bình, Lào Cai, Bắc Cạn, Hà Giang, Quảng
Ninh… Cho thấy lượng khách du lịch đến với Lạng Sơn chiếm tỷ lệ khá so với các địa
phương khác. Nguyên nhân một mặt nhờ tài nguyên du lịch khá nổi bật về tự nhiên và
văn hóa, mặt khác nhờ hệ thống giao thông thuận lợi đáp ứng nhu cầu khách lễ hội và
mua sắm ở cửa khẩu tăng nhanh những năm gần đây.

Hình 2.2: So sánh tình hình khách du lịch đến Lạng Sơn với các tỉnh trong khu
vực trung du miền núi phía bắc năm 2014
2.1.1.2. Đặc điểm nguồn khách
a. Khách du lịch quốc tế
Về mục đích du lịch: Mục đích du lịch của khách quốc tế đến với Lạng Sơn chủ
yếu là làm ăn buôn bác hoặc tham gia vào một số sự kiện văn hóa tiêu biểu của tỉnh.
Phương tiện đi lại: giao thông vận tải đường bộ là phượng tiện đi lại phổ biến
21


×