Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Niên luận đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.88 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
۞۞۞۞۞۞

Trí tuệ - Năng động Sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3

ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

PHÙNG
THỊ CẨM
THI
ĐH QUẢN
TRỊ KINH
DOANH

MAKETING – KHÓA 8


Cần Thơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
۞۞۞۞۞۞

Trí tuệ - Năng động Sáng tạo



NIÊN LUẬN NĂM 3

ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

Giáo
viên

hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

ThS: Đào Duy Tùng

Phùng Thị Cẩm Thi
MSSV: 13D340101127


Lớp: ĐHQTKD Marketing 8

Cần Thơ


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Đô đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Tây
Đô, đặc biệt là Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báo trở thành nền tảng vững chắc cho tôi về
sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đào Duy Tùng đã dành nhiều thời gian hướng
dẫn, giúp đỡ sửa chữa những sai sót và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành tốt niên
luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên, trao đổi
và chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình làm bài. Tuy nhiên, do thời
gian làm bài và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến tận tình của Quý thầy cô để niên luận này hoàn thiện và
có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc Quý thầy cô trường Đại học Tây Đô, các Thầy Cô
khoa Quản trị kinh doanh và thầy Đào Duy Tùng được dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thắng lợi mới trong quá trình công tác.
Trân trọng!

Sinh viên thực hiện

Phùng Thị Cẩm Thi

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

iSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.........................................................................1

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................................................................5
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK..........................................................5
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh......................................................................................8
2.1.2.1. Tầm nhìn...................................................................................................8
2.1.2.2. Sứ mệnh...................................................................................................8
2.1.2.3. Triết lý kinh doanh...................................................................................8
2.1.2.4. Cam kết của Vinamilk..........................................................................8
2.2. LĨNH VỰC - NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.........................8
Hình: 2.1. Sơ đồ cơ cấu sản phẩm của công ty Vinamilk năm 2015..............................10
Hình 2.2. Sản phẩm sữa đặc của công ty Vinamilk.........................................................10
2.24.2. Sữa tươi .................................................................................................10
Hình 2.3. Sản phẩm tươi của Vinamilk...........................................................................11
2.4.4.3. Sữa chua .................................................................................................11
Hình 2.4. Sản phẩm sữa chua của Vinamilk...................................................................12
2.4.4.4. Sữa bột ..................................................................................................12
Hình 2.9. Sản phẩm sữa đậu nành của Vinamilk.............................................................14
2.2.5. Sản phẩm thay thế..........................................................................................14
2.2.5.1. Sữa giảm cân...........................................................................................14
Hình 2.10. Sản phẩm sữa giảm Cân của Vinamilk.........................................................14
2.2.5.2. Sản phẩm bia..........................................................................................14
Hình 2.12. Sản phẩm café moment của Vinamilk...........................................................15
Hình 2.13: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần sữa vinamilk............16
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vinamilk qua 3 năm 2013–2015
.........................................................................................................................................23
2.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN............................................................................24
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................27
3.4.3. Tầm quan trọng của trung gian trong phân phối...........................................30
Hình 3.2. Kênh phân phối trực tiếp................................................................................31
3.5.2. Kênh phân phối gián tiếp...............................................................................31


GVTH: ThS Đào Duy Tùng

iiSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Hình 3.3. Kênh phân phối gián tiếp...............................................................................32
3.5.3. Dạng kênh phân phối theo mức độ trung gian...............................................32
3.7. KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ KÊNH VÀ NHỮNG CÔNG VIỆC PHẢI THỰC
HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KÊNH.......................................................34
Hình 3.5. Các bước để thiết lập một kênh phân phối.....................................................36
3.7.3. Khuyến kích các thành viên kênh..................................................................38
3.8. QUẢN LÝ MÂU THUẨN VÀ GIẢI QUYẾT MÂU THUẨN TRONG KÊNH
PHÂN PHỐI................................................................................................................39
3.8.1. Các mâu thuẫn trong kênh phân phối............................................................39
3.8.2. Nguyên nhân gây mâu thuẫn trong kênh phân phối......................................39
4.2.2. Nhu cầu thị trường.........................................................................................41
4.3.2. Hệ thống phân phối hiện tại của công ty.......................................................45
Trụ sở chính.....................................................................................................................45
Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM........................................45
Chi nhánh tại Hà Nội.......................................................................................................45
Tòa nhà Handi Resco-tháp B-tầng 11, 521 Kim Mã, quận Ba Đình,

Hà Nội..............45

Chi nhánh tại Đà Nẵng....................................................................................................46
Tầng 7 Tòa Nhà Bưu điện, 271 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng...........................................................................................................46
Chi nhánh tại Cần Thơ.....................................................................................................46

86D Hùng Vương, phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, thành phố

Cần Thơ.............46

5.2.1. Giải pháp về sản phẩm...................................................................................47
5.2.3.1. Chính sách đại lý....................................................................................48
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.........................................................................1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................................................................5
Hình: 2.1. Sơ đồ cơ cấu sản phẩm của công ty Vinamilk năm 2015..............................10
Hình 2.2. Sản phẩm sữa đặc của công ty Vinamilk.........................................................10
Hình 2.3. Sản phẩm tươi của Vinamilk...........................................................................11
Hình 2.4. Sản phẩm sữa chua của Vinamilk...................................................................12
Hình 2.9. Sản phẩm sữa đậu nành của Vinamilk.............................................................14

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

iiiSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Hình 2.10. Sản phẩm sữa giảm Cân của Vinamilk.........................................................14
Hình 2.12. Sản phẩm café moment của Vinamilk...........................................................15
Hình 2.13: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần sữa vinamilk............16
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vinamilk qua 3 năm 2013–2015
.........................................................................................................................................23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................27
Hình 3.2. Kênh phân phối trực tiếp................................................................................31
Hình 3.3. Kênh phân phối gián tiếp...............................................................................32

Hình 3.5. Các bước để thiết lập một kênh phân phối.....................................................36
Trụ sở chính.....................................................................................................................45
Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM........................................45
Chi nhánh tại Hà Nội.......................................................................................................45
Tòa nhà Handi Resco-tháp B-tầng 11, 521 Kim Mã, quận Ba Đình,

Hà Nội..............45

Chi nhánh tại Đà Nẵng....................................................................................................46
Tầng 7 Tòa Nhà Bưu điện, 271 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng...........................................................................................................46
Chi nhánh tại Cần Thơ.....................................................................................................46
86D Hùng Vương, phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, thành phố

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

Cần Thơ.............46

ivSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.........................................................................1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................................................................5
Hình: 2.1. Sơ đồ cơ cấu sản phẩm của công ty Vinamilk năm 2015..............................10
Hình 2.2. Sản phẩm sữa đặc của công ty Vinamilk.........................................................10
Hình 2.3. Sản phẩm tươi của Vinamilk...........................................................................11

Hình 2.4. Sản phẩm sữa chua của Vinamilk...................................................................12
Hình 2.9. Sản phẩm sữa đậu nành của Vinamilk.............................................................14
Hình 2.10. Sản phẩm sữa giảm Cân của Vinamilk.........................................................14
Hình 2.12. Sản phẩm café moment của Vinamilk...........................................................15
Hình 2.13: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần sữa vinamilk............16
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vinamilk qua 3 năm 2013–2015
.........................................................................................................................................23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................27
Hình 3.2. Kênh phân phối trực tiếp................................................................................31
Hình 3.3. Kênh phân phối gián tiếp...............................................................................32
Hình 3.5. Các bước để thiết lập một kênh phân phối.....................................................36
Trụ sở chính.....................................................................................................................45
Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM........................................45
Chi nhánh tại Hà Nội.......................................................................................................45
Tòa nhà Handi Resco-tháp B-tầng 11, 521 Kim Mã, quận Ba Đình,

Hà Nội..............45

Chi nhánh tại Đà Nẵng....................................................................................................46
Tầng 7 Tòa Nhà Bưu điện, 271 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng...........................................................................................................46
Chi nhánh tại Cần Thơ.....................................................................................................46
86D Hùng Vương, phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, thành phố

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

Cần Thơ.............46

vSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi



Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

viSVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Trong chương 1 bao gồm các nội dung về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tương – phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa, bố cục đề tài
có cái nhìn tổng quan về nội dung đang nghiên cứu.
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang đặt nền kinh
tế của nước ta trước những cơ hội mới, thách thức không những trên thị trường quốc tế,
mà ngay cả thị trường trong nước. Nền kinh tế thị trường bán lẻ của Việt Nam đã thay
đổi rất nhiều kể từ khi gia nhập WTO. Sự tham gia của rất nhiều nhà phân phối chuyên
nghiệp đã tạo ra bộ mặt mới cho thị trường của Việt Nam, được đánh giá là một trong
những thị trường năng động, tốc độ phát triển ngày càng cao. Hệ thống phân phối hàng
tiêu dùng đang được mọi doanh nghiệp cạnh tranh cao. Thị trường phân phối và bán lẻ
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường năng động có tốc độ phát triển
cao. Trên thực tế hiện nay còn rất nhiều công ty vẫn chưa nắm bắt được đầy đủ nội dung
và cách thức sử dụng kênh phân phối. Trong đó, công tác đánh giá hiệu quả hoạt động
của kênh phân phối còn nhiều hạn chế, một số công ty trong nước chưa đầu tư cho mình
một kênh phân phối bền vững, cạnh tranh cao với công ty khác, để đạt được mục tiêu
kinh doanh cần quan tâm đúng mức để duy trì và xây dựng một kênh phân phối cho
công ty đề ra. Do vậy, việc sử dụng kênh phân phối cần các nhà quản lý công ty chú

trọng để đứng vững và phát triển trong tình hình kinh doanh nhiều khó khăn như hiên
nay.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk tọa lạc tại tòa nhà Vinamilk – Số 10 Tân trào – P. Tân
phú –Quận 7 – TP. Hồ Chí Minh. Công ty đã đạt những kết quả khả quan trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, thiết lập một mạng lưới cung ứng sản phẩm trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, công ty còn có những sản phẩm có sức cạnh tranh yếu hơn so với mặt
hàng cùng loại trên thị trường. Hiện nay, công ty cũng đang phải đối mặt không ít thách
thức từ quá trình hội nhập. Có nhiều đối thủ trong và ngoài nước cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt như: TH True Milk, Dutch lady, Nutifood. Đứng trước những khó khăn đó
việc tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là điều quan trọng.
Trong đó chính sách về kênh phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Để đứng vững và luôn là công ty sữa dẫn đầu thì công ty nên cải tiến và hoàn
thiện kênh phân phối của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân phối trong công ty có vai trò rất quan trọng
nên tôi chọn đề tài. “Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh
phân phối của Công ty cổ phần sữa Vinamilk”. Đề tài này sẽ giúp cho công ty có cái
nhìn tổng quan về thực trạng kênh phân phối hiện tại từ đó đưa ra giải pháp giúp cho
kênh phân phối của công ty đạt hiệu quả trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

1SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối cho Công ty cổ
phần sữa Vinamilk.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động kênh phân phối của Công ty sữa
Vinamilk thời gian qua.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các hoạt động phát triển, tổ chức và quản lý kênh. Những
điểm còn hạn chế hoặc chưa phù hợp trong hoạt động kênh phân phối sản phẩm của
công ty.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động kênh phân
phối tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua bảng báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm
2013 – 2015. Thu thập các số liệu liên quan từ các sách, tạp chí kinh tế, mạng Internet
và các nghiên cứu trước nói về kênh phân phối.
1.3.2. Phương pháp phân tích:
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh các số liệu qua từng năm. Mục đích
của phương pháp này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chon kênh
phân phối của công ty.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích vì đây là phương pháp quan trọng
trong việc phân tích những thuận lợi và khó khăn những yếu tố nào tác động đến thực
trạng kênh phân phối của công ty là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên
cứu thông qua các yếu tố đó đề ra giải pháp cho công ty.
Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, tổng hợp các yếu tố phân
tích để đề xuất giải pháp kênh phân phối cho công ty.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng mà đề tài nghiên cứu nhắm đến là kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm, có
các loại trung gian phân phối sau đây:
- Nhà bán buôn: là các trung gian phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất và
bán cho các trung gian hoặc cho các khách hàng công nghiệp.
- Nhà bán lẻ: là các trung gian phân phối mua sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc nhà
bán buôn là bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Đại lý và môi giới: là các trung gian phân phối có quyền thay mặt cho nhà sản

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

2SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
xuất bán sản phẩm, các đại lý và môi giới không có quyền sở hữu sản phẩm.
- Nhà phân phối: Là các trung gian phân phối trên thị trường công nghiệp hoặc
các nhà buôn bán.
1.5.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.5.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk .
1.5.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Vinamilk đã trải qua quá trình hoạt
động trong thời gian dài nhưng trong bài chỉ sử dụng số liệu trong 2013 đến 2016.
1.6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty đều có xu hướng cung cấp sản
phẩm của mình qua những người trung gian nhằm mở rộng thị trường và tạo hiệu quả
cao trong việc đảm bảo phân phối hàng hóa rộng lớn và đưa hàng hóa tới các thị trường
mục tiêu. Đồng thời thông qua hệ thống kênh phân phối phù hợp, công ty sẽ đạt được
lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát
triển hệ thống kênh phân phối, một chính sách phân phối đúng đắn sẽ giúp cho công ty
thành công trong kinh doanh. Đề tài nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo nhằm
giúp cho Công ty Cổ phần sữa Vinamilk có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kênh

phân phối hiện tại của công ty. Bên cạnh đó, công ty có thể sử dụng kết quả của đề tài
này vào kênh phân phối có thể giúp cho công ty hoàn thiện kênh phân phối, chủ động
trong việc phân phối sản phẩm một cách hợp lý. Góp phần giúp cho công ty đạt được lợi
nhuận như mong muốn và phát triển bền vững trong tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này đã một phần nào giúp cho bản thân tôi hiểu
rõ hơn về tình hình hoạt động phân phối của Công ty sữa Vinamilk. Đề tài này có thể
làm tài liệu tham khảo cho những đề tài có liên quan khác.
1.7. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của đề tài gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Tổng quan về Công ty
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và giải pháp kênh phân phối cho Công ty Vinamilk
Chương 5: Kết luận và giải pháp

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

3SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

4SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty cổ phần
Vinamilk, lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh thông qua bảng kết quả hoạt động. Phân tích những thuận
lợi, khó khăn và giải pháp, định hướng phát triển của Công ty cổ phần Vinamilk.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Tên gọi tắt: Vinamilk.
Tên tiếng anh: Viet Nam Dairy Products Joint Stock Company.
Ngày thành lập: Ngày 20 tháng 8 năm 1976.
Địa chỉ: Tòa nhà Vinamilk – Số 10 Tân trào – P. Tân phú –Quận 7 – TP. Hồ Chí
Minh.
Số điện thoại: ( 84.8) 54155555 – Fax: (84.80 54161226)
Website: www.vinamilk.com.vn – email:
Sàn giao dịch: HOSE
Ngày niên yết: 19/01/2006
Vốn điều lệ: 14,514,453,429
Số sổ phiếu niên yết: 1,451,453,429
Số cổ phiếu đang lưu hành: 1,451,453,429
Mã số thuế: 0300588569
Giấy phép thành lập: 155/2003 QĐ- BCN
Giấy phép kinh doanh: 0300588569

Ngày cấp: 01/10/2003

Ngày cấp: 20/11/2003


Vinamilk là công ty chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa,
cũng như máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của chương trình phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Khu vực hoạt động: Việt Nam, Lào, Campuchia, Úc, New Zealand, Châu Âu, Bắc
Mĩ, khu vực Trung Đông.
Khẩu hiệu: “Vươn cao Việt Nam”. Vinamilk tập trung vào thị trường trong nước,
vươn cao ở đây không chỉ là trong nước mà phải vươn xa ra thế giới.

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

5SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Logo của công ty: logo của Vinamilk có 3 màu
+ Màu trắng: biểu tượng cho màu của sữa, là màu của sự tinh khiết.
+ Màu xanh dương: biểu tương cho sự tươi trẻ
+ Màu xanh lá: màu của thiên nhiên, thể hiện những đồng cỏ xanh mát, màu xanh
còn có ý nghĩa khác là mang lại sự hy vọng phát triển.
2.1.1.2. Quá trình hình thành của công ty
 Giai đoạn 1976 - 1985
Thành lập năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền
Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư
nhân tại Miền Nam Việt Nam: Thống Nhất ( thuộc một công ty Trung Quốc), Trường
Thọ ( thuộc Friesland), Dielac ( thuộcNestle).
Năm 1982, công ty Sữa- Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công Nghiệp
Thực Phẩm và đổi thành Xí nghiệp liên Hiệp Sữa- Cà Phê- Bánh kẹo I. Xí nghiệp Liên
hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo sau đó đổi tên là Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) xây
dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường Miền Bắc. Xây dựng nhà

máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền
Bắc Việt Nam.
 Giai đoạn 1985 – 2005
Trong giai đoạn này là giai đoạn sản xuất kinh doanh của đất nước. Thực hiện
đường lối của đất nước, Công ty đã chủ động sản xuất khôi phục nhà máy sữa bột
Dielac năm 1988 với chi phí là 200.000 USD và cho ra đời dòng sản phẩm sữa bột và
sữa bột cho trẻ em. Công ty có những bước phát triển vượt bậc năm 1991 và cho ra đời
sản phẩm sữa UHT và sữa chua cho thị trường Việt Nam. Đến năm 1993 chi nhánh Hà
Nội được thành lập và sau đó là nhà máy sữa ở Hà Nội được khánh thành đi vào hoạt
đông năm 1994, đến năm 1995 chi nhánh Đà Nẵng được thành lập. Liên doanh với
Công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp liên doanh với sữa Bình
Định (1996). Năm 1999 Vinamilk áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO và hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế 9001:2000 là phiên bản mới nhất trên thế giới. Tiếp theo là nhà máy sữa Cần Thơ
được xây dựng tại khu công nghiệp Trà Nóc, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Trong thời gian này công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận tại thành phố Hồ
Chí Minh. Tháng 11 năm 2003 công ty chính thức chuyển thành Công ty cổ phần
Vinamilk. Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh sữa Bình Định,
cùng lúc đó khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005. Giai
đoạn 1987- 2005 đây là thời kì đổi mới của doanh nghiệp, các bộ công nhân viên hăng
hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Công ty đã mạnh
dạng đổi mới các chính sách để phù hợp với sản xuất và người tiêu dùng biết nhiều đến

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

6SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

sản phẩm của công ty.
 Giai đoạn năm 2005 đến nay
Sau khi đổi mới cơ chế cổ phần hóa, công ty đã được những thành tựu nhất định
trong sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trường phân phối bán lẻ trên toàn quốc gồm 183
nhà phân phối và 94 điểm bán lẻ phủ khắp 64 tỉnh thành. Năm 2006 Công ty cổ phần
sữa Vinamilk niên yết trên thị trường chứng khoán tại Thành Phố Hồ Chí Minh , khi đó
vốn của Tổng Công ty Đầu tư, kinh doanh vốn nhà Nước có tỷ lệ nắm giữ là 50,01%
vốn điều lệ của công ty. Cũng trong cùng 1 năm tháng 06 năm 2006, mở phòng khám
An Khang tại Thành Phố hồ Chí Minh là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị
bằng hệ thống thông tin điện tử, thành lập các trung tâm tư vấn sức khỏe trên cả nước,
khám và cung cấp miển phí hằng năm cho trẻ em và học sinh tiểu học. Năm 2007 mua
cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn tại Khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh
Thanh Hóa. Lợi nhuận trước thế tăng gấp đôi 2008. Tổng sản phẩm cuối năm đạt 8482
tỷ đồng tăng 2515 tỷ tương ứng với mức tăng 42% so với mức ban đầu. Trang trại nuôi
bò sữa thứ hai tại Bình Định được xây dựng (năm 2008), phát triển 135.000 đại lý phân
phối, 9 nhà máy và các trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang được thành lập
(năm 2009). Vinamilk đã liên doanh với các công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên
kem tại New Zealand, dây chuyền sản xuất 32.000 tấn/năm, bên cạnh đó còn áp dụng
các dây chuyền công nghệ mới, máy móc thiết bị cho tất cả nhà máy. Năm 2010 – 2012
công ty đã xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư
là 220 triệu USD. Vinamilk còn khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu
toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao. Trong năm 2005 mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5
năm sau (năm 2010) con số lên đến 127.000 tấn (tăng trưởng 38%). Bên cạnh đó, năm
2011 đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD, nhà máy
được trang bị các máy móc hiện đại xuất xứ từ các nước như Mỹ, Đan Mạch, Hà Lan...
Công ty còn đầu tư mở rộng và xây dựng các trang trại bò sữa, năm 2012 trang trại bò
sữa thứ 5 được xây dựng ở Lâm Đồng và khởi công xây dựng trang trại bò sữa tại Tây
Ninh, Hà Tĩnh năm 2013. Cũng trong năm 2013 khánh thành nhà máy sữa Bình Dương
đây cũng là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới. Thương hiệu
Vinamilk đã trở nên thân thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 40 năm

không ngừng đổi mới và phát triển. Công ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình với
tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh,
ngoài việc hiện đại hóa các trang thiết bị thì công ty cũng nên chú trọng xây dựng và mở
rộng vi mô các trang trại nuôi bò sữa. Đến 2016, mở rộng ra thị trường dòng sản phẩm
sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ, xây năm dựng trang trại bò sữa ở Đà
Lạt, ngoài ra còn xây dựng thêm 9 trang trại Vinamilk đã tăng tổng số đàn bò lên đến
14.108 con. Điều này làm cho Vinamilk ngày càng phát triển vững mạnh, tin rằng đổi
mới và phát triển nhằm mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất đó không
chỉ là sứ mệnh mà còn là trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

7SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
2.1.2.1. Tầm nhìn
Vinamilk tập trung nguồn lực để xây dựng công ty sữa và thực phẩm có lợi cho
sức khỏe với mức tăng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng
sản phẩm có lợi cạnh tranh dài hạn.
2.1.2.2. Sứ mệnh
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân
phối duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông.
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm sữa được yêu thích nhất tại mọi khu vực lãnh
thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là bạn đồng hành của công ty
và xem khách hàng là trung tâm và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
2.1.2.3. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Vinamilk mong muốn trở thành sản

phẩm được yêu thích ở mọi khu vực lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất
lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là
trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
2.1.2.4. Cam kết của Vinamilk
Trang thiết bị hàng đầu, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và
ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mạnh mang lại những sản phẩm dinh dưỡng
tốt nhất, hoàn hảo nhất, đảm bảo chất lượng sữa một cách tốt nhất đến tay người tiêu
dùng.
2.2. LĨNH VỰC - NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.2.1. Thị trường đầu ra:
Có khoản 30% doanh thu của Vinamilk là thu từ thị trường nội địa, chiếm 75%
thị trường cả nước, 1400 đại lý phủ đều trên khắp tỉnh thành. Công ty còn xuất khẩu
sang các tỉnh như Mỹ, Đức, Cannada, Trung Quốc…

2.2.2. Thị trường đầu vào
Nguồn nguyên liệu chính cho nghành chế biến sữa Việt nam cũng như Vinamilk
từ hai nguồn cung cấp chính là: bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu, sữa tươi
nguyên liệu 100% trong nước, sữa bò tươi thu mua từ các nông dân chăn nuôi bò sữa
trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập, sữa thu mua từ các hộ nông dân chiếm khoảng
25% nguyên liệu cho công ty. Nguồn cung cấp nguyên liệu chính khá ổn trong tương
lai, nghành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu, thay vào đó là
nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sữa cho người tiêu dùng và gớp phần thúc

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

8SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

đẩy các ngành hỗ trợ trong nước.
2.2.3. Lĩnh vực kinh doanh chính:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác:
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi, kinh doanh
vận tải bằng ô tô; bốc xếp hàng hóa,sản xuất mua bán rượu đồ uống, thực phẩm chế
biến, sản xuất và mua bán bao bì.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa tươi, sữa
bột, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản phẩm
chức năng khác. Theo thống kê bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 chiếm thị phần hàng đầu, hàng Việt Nam chất
lượng cao trong 8 năm liền được người tiêu dùng bình chọn. Doanh thu hằng năm tăng
20% -25%. Một trong những thành công của Công ty vinamilk là đa dạng hóa sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người
lớn, người có nhu cầu đặc biệt. Với tốc độ tăng trưởng và chiến lược thâm nhập thị
trường quốc tế, công ty có kế hoạch đầu tư dây chuyền sản xuất, xây dựng thêm nhà
máy mới.
2.2.4. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk đa dạng về chủng loại và sản phẩm với trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua,
phô –mai. Bên cạnh các mặt hàng sữa còn có các sản phẩm khác như: sữa đậu nành,
nước trái cây, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều
chủng loại sản phẩm khác nhau, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, năng cao
chất lượng quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001: 2000.
Vinamilk đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên cũng có những khó khăn
trong việc công tác, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm…giải pháp được đưa ra là

chú trọng sản phẩm nào được dùng nhiều, xem xét lại sản phẩm không được ưa chuộng
nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm, một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công
ty.
Sơ đồ sản phẩm của Vinamilk năm 2015

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

9SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk

(Nguồn: Công ty Vinamilk)
Hình: 2.1. Sơ đồ cơ cấu sản phẩm của công ty Vinamilk năm 2015
2.2.4.1. Sữa đặc
Sữa đặc là dòng sản phẩm được chiếm tỷ trọng cao thứ 3 trong cơ cấu doanh thu
trong công ty. Dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ chiếm 18% doanh thu của công ty.
Sữa đặc đã có mặt trên thị trường từ lâu, chiếm đến 80% thị phần trên
trường.

thị

Có hai loại sữa đặc là sữa Ông Thọ và sữa creamer đặc Ngôi sao Phương Nam là
hai loại sữa đặc trưng của Vinamilk được mọi biết đến và tin dùng. Các thành phần dinh
dưỡng giàu đạm, hương vị ngon đậm đà.

(Nguồn:
Công ty
Vinamilk)

Hình 2.2. Sản
phẩm sữa
đặc của công ty Vinamilk
2.24.2. Sữa tươi
Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần sữa trên thị trường, đây là một trong
những dòng sản phẩm quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản phẩm của công
ty. Sữa tươi Vinamilk 100% từ nông trại rộng lớn trãi dài khắp cả nước, ngoài các đặc
điểm thơm ngon và thuần khiết thì sữa còn bổ sung Vinamilk ADM gold giàu canxi và
vitamin A giúp mắt sáng dáng cao. Sản phẩm không chỉ giàu chất tự nhiên tốt cho sức
khỏe, mà còn được tăng cường vitamin A, D3, C giúp hổ trợ miễn dịch cho cả gia đình
thêm sức khỏe để luôn sẵn sàng làm tốt những công việc hàng ngày. Sữa tươi Vinamilk
Organic theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ, bò nuôi được thả trong tự nhiên và được chăm sóc

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

10SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
theo tiêu chuẩn 3 không, với mong muốn mang lại dinh dưỡng tối ưu cho người tiêu
dùng, công ty không dừng mở rộng nguyên liệu, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu các sản
phẩm để mang lại một sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Đa dạng về hương vị như sữa
tươi Vinamilk 100% hương dâu, socola… mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng,
còn tăng cường vitamin D3 theo khuyến nghị của EFSA Châu Âu giúp hổ trợ miễn
dịch… Bên cạnh đó, còn có thức uống Cacao lúa mạch Super Susu giúp trẻ có tinh thần
luôn tỉnh táo, hào hứng năng động học tập, vui chơi thoải thích khi bổ sung các chất
dinh dưỡng như vitamin B và Choline. Ngoài các loại sữa trên còn có sữa tiệt trùng Flex
giàu canxi đây cũng là sản phẩm tốt nhất giúp ngăn ngừa loãng xương tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng.


(Nguồn: Công
ty Vinamilk)
Hình 2.3. Sản phẩm
tươi của
Vinamilk
2.4.4.3.

Sữa

chua
Sữa chua Vinamilk được sản xuất theo công nghệ lên men tự nhiên, đây là thực
phẩm dinh dưỡng và được ưa chuộng để nâng cao sức khỏe, Vinamilk là công ty tiên
phong, dẫn đầu trong mặt hàng này. Chứa nhiều loại canxi, vitamin, khoáng chất ở dạng
dễ hấp thu, ngoài ra còn kích thích vị giác, tăng cường hệ tiêu hóa, miễn dịch phù hợp
với mọi lứa tuổi. Sản xuất với công nghệ chế biến hiện đạị, Vinamilk đã cho ra đời sản
phẩm sữa chua chất lượng hàng đầu, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu
dùng ở mọi độ tuổi. Sữa chua Vinamilk Probi tăng sức đề kháng cho cả gia đình, được
lên men với hàng tỉ lệ khuẩn Probiotic L.Casei từ Đan Mạch và sản xuất với công nghệ
lên men hàng đầu Châu Âu giúp hổ trợ miễn dịch cho đường ruột, tăng cường sức đề
kháng cho cơ thể mỗi ngày cho cả gia đình. Sữa chua Susu, thực phẩm không thể thiếu
đối với hệ tiêu hóa của bé và góp phần giúp trẻ luôn phát triển năng động mỗi ngày. Các
dòng sữa chua uống Vinamilk giàu các dưỡng chất, với nhiều hương vị khác nhau như
Nha đam, Lựa, Cam, Dâu vừa mang lại cảm giác tươi mát, thơm ngon đây cũng có thể
xem là một lựa chon tuyệt vời cho người tiêu dùng. Dùng sữa chua hằng ngày sẽ giúp
cho cơ thể thêm khỏe mạnh, năng động, có làn da mịn màng và giàu sức sống.

(Nguồn: Công ty
Vinamilk)


GVTH: ThS Đào Duy Tùng

11SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Hình 2.4. Sản phẩm sữa chua của Vinamilk
2.4.4.4. Sữa bột
Dòng sản phẩm này tiêu thụ không cao so với sữa nước, sữa bột chiếm 28%
doanh thu cho công ty. Chủ yếu dành cho mẹ và bé, với hương vị thơm ngon cùng với
công thức tối ưu hóa dành cho các mẹ mang thai. Dielac Optimum Mama không chỉ
cung cấp dưỡng chất quan trọng còn giúp tăng cường sức khỏe của mẹ mà còn hổ trợ sự
phát triển toàn diện của thai nhi. Sữa Dielac Mama bổ sung dinh dưỡng cần thiết để đảm
bảo thai nhi khỏe mạnh và phát triển một cách toàn diện. Các sản phẩm dành riêng cho
trẻ như Optimum Gold với công thức đặc biệt hổ trợ hấp thu của hệ tiêu hóa, bổ sung
thêm 20% DHA cho bé phát triển não bộ, tăng chiều cao và sức đề kháng. Sữa Dielac
Alpha Gold, Dielac Alpha giúp bổ sung vitamin và các khoáng chất đáp ứng 100% nhu
cầu dinh dưỡng. Đặc biệt sữa Grow Plus giúp trẻ tăng chiều cao trong quá trình phát
triển.

(Nguồn: Công ty
Vinamilk)
Hình 2.5. Sản phẩm
sữa bột của Vinamilk

2.4.4.5. Nước

giải


khát
Công ty Vinamilk
cho ra đời nhiều loại sản phẩm nước giải khát. Có các loại nước giải khát như nước trái
cây, nước nha đam, nước đóng chai, nước chanh muối, trà giúp sức khỏe căng tràn, tinh
thần sảng khoái cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.

(Nguồn: Công ty
Vinamilk)
Hình 2.6. Sản
phẩm nước giải khát
của Vinamilk

2.4.4.6.

Kem

ăn

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

12SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Vinamilk có 3 loại kem ăn chính là kem que, kem hộp và kem Twin Cows.
Trong đó kem họp và kem que có 7 hương vị khác nhau, tạo nên sự đa dạng, hấp
dẫn, ngon miệng và làm tăng sự mới lạ cho người tiêu dùng, đáp ứng được nhu
cầu của mọi người tiêu dùng.


(Nguồn: Công
ty Vinamilk)
Hình 2.7. Sản
phẩm kem ăn của
Vinamilk
2.4.4.7.

Phô

mai
Phô mai Vinamilk là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao được chế biến từ
sữa, giàu canxi và năng lượng giúp tăng chiều cao tốiđa. Ngoài ra, còn bổ sung nhiều
vitamin cần thiết không chỉ cho trẻ em mà còn cả người lớn.

(Nguồn: Công ty
Vinamilk)
Hình 2.8. Sản phẩm
phô mai của Vinamilk

2.4.4.8. Sữa đậu nành
Sữa đậu nành của
Vinamilk có nhiều sản phẩm như sữa đậu nành Vinamilk Canxi, sữa đậu nành GoldSoy
giàuđạm, sữa đậu nành GoldSoy Canxi-D và sữa đậu nành GoldSoy Canxi-D hương
bắp. Có hàm lượng đạm cao cung cấp các dinh dưỡng mỗi ngày cho cơ thể và hổ trợ
xương, là một sản phẩm tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng

(Nguồn: Công ty
Vinamilk)

GVTH: ThS Đào Duy Tùng


13SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
Hình 2.9. Sản phẩm sữa đậu nành của Vinamilk
2.2.5. Sản phẩm thay thế
2.2.5.1. Sữa giảm cân
Qua nghiên cứu cho thấy hiện nay trẻ em béo phì ở Việt Nam tăng cao điều này
đã tạo động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sữa giảm cân và ngay lập tức nhận được
sự ủng hộ của rất nhiều người tiêu dùng. Công ty đã nghiên cứu thị trường sữa giảm cân
có rất ít đối thủ tham gia vào. Vinamilk đã hình thành ý tưởng và cho ra đời sản phẩm
sữa giảm cân, giúp người thừa cân béo phì kiểm soát được cân nặng thông qua chế độ
ăn kiêng, hoàn toàn duy trì dinh dưỡng cho sinh hoạt hằng ngày. Với mục tiêu nghiên
cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an toàn phù hợp với thể trạng người Việt
Nam, sản phẩm Vinamilk sữa giảm cân là một bước đột phá mới giúp đem lại lợi ích
thiết thực cho người tiêu dùng. Một cân nặng như ý cùng cơ thể khỏe mạnh là điều hoàn
toàn có thể đạt được.

(Nguồn:
Công ty Vinamilk)
Hình 2.10. Sản
phẩm sữa
giảm Cân của
Vinamilk
2.2.5.2. Sản phẩm bia
Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh chứng
qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Nhận thấy xu
hướng này, Vinamilk đã ngay lập tức nhảy vào thì trường sôi động này bằng việc liên

doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để
sản xuất bia Zorok với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn
trong liên doanh này. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4
tỷ lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Bia Zorok được đưa ra thị
trường vào đầu năm 2007 và đã nhanh chóng thu hút nhiều khách hàng.

(Nguồn: Công
ty Vinamilk)
Hình 2.11.
Sản phẩm bia
của Công ty
Vinamilk

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

14SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của
Công ty Vinamilk
2.2.5.3. Café moment
Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng theo đó tăng nên,
điều này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc, giải pháp lựa chọn nhiều
nhất của họ là uống café, vì thế thị trường café đã nóng lên trông thấy. Ngay sau đó,
năm 2005 vinamilk đã có mặt trên thị trường với sản phẩm café moment do mới tham
gia thị trường lại bị cạnh tranh gay gắt lên Vinamilk không gây được tiếng vang lớn.
Không chịu khuất phục và với lợi thế chi cho marketing rất cao (lên đến 2 triệu USD)
Vinamilk đã đưa ra hàng loat chiến lược để chiếm lĩnh thị trường. Hướng tới mục tiêu
trở thành nhãn hiệu café hòa tan và café rang xay hàng đầu Việt Nam, theo đó café
moment sẽ chiếm khoảng 5% thị phần vào 2008, 15 % thị phần vào 2009 và 30% thị

phần vào 2010 tại thị trường Việt Nam. Sau khi chiếm thị phần ổn định trong nước thì
Vinamilk có xu hướng phát triển café moment ra bên ngoài.Tóm lại, Vinamilk đã rất
thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình.

( Nguồn: Công ty
Vinamilk)
Hình 2.12. Sản phẩm
café moment của
Vinamilk
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc
chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành và quản lý. Cùng với ban giám đốc là các phòng
ban chức năng của các phòng chức năng và nhiệm vụ
khác nhau.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc điều hành và
hoạt động

15SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi

Giám đốc điều hành chuổi cung ưng

Giám đốc điều hành kinh doanh

Giám đốc điều hành và sản xuất


Giám đốc điều hành nghiêncứu và
phát triển

Giám đốc điều hành marketing

Giám đốc công nghệ thông tin

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

Giám đốc quản lý chi nhánh nước ngoài

Giám đốc kiểm sát nội bộ

Giám đốc hoạc định chiến lượt

Giám đốc điều hành và phát triển vùng
nguyên liệu

Giám dốcđiều hành nhân sự hành chánh
và ngoại giao

Giám đốc điều hành tài chính

Giám đốc điều hành dự án

Giám đốc kiểm soát nội bộ và
quản lý rủi ro


Đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của

Công ty Vinamilk

(Nguồn: Công ty Vinamilk)
Hình 2.13: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần sữa vinamilk

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
• Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty. Có nhiệm vụ định hướng phát
triển và quyết định các dự án đầu tư. Cũng có quyền bổ nhiệm, sửa đổi các quy định của
công ty.
• Ban kiểm soát
Đóng vai trò của cơ quan pháp lý, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
của Hội đồng quản tị và Ban Giám đốc công ty.

GVTH: ThS Đào Duy Tùng

16SVTH: Phùng Thị Cẩm Thi


×