Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Tiểu luận phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH GAS PETROLIMEX cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.47 KB, 65 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, từng bước
đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, do đó vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả mới có thể
đứng vững trên thị trường, mới đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nhất là
đối với các doanh nghiệp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.
Kinh tế càng phát triển, cạnh tranh càng cao, lợi nhuận doanh nghiệp ngày càng
nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, cần hiểu rõ những nhân tố
nào đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp nên việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc hết sức quan trọng. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp qua các giai đoạn, qua các năm; nhà Quản trị
có thể phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của cơng ty, dự đốn
được những biến động của thị trường tương lai, từ đó đưa ra những quyết định quan
trọng có lợi cho Doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Cơng ty TNHH GAS PETROLIMEX
Cần Thơ nói riêng. Thơng qua việc phân tích này, ban lãnh đạo Cơng ty mới thấy được
tình hình lợi nhuận, doanh thu mà cơng ty đã đạt được, đồng thời xác định được những
nhân tố ảnh hưởng từ đó ban lãnh đạo có thể đề ra mục tiêu, phương hướng và kế
hoạch phát triển trong những năm tiếp theo.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, bằng những kiến thức đã học nên em chọn
đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Cơng ty TNHH GAS PETROLIMEX Cần
Thơ ” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH GAS PETROLIMEX Cần


Thơ. Nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt
ra của Công ty được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những măt cịn hạn chế và đề ra
giải pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của Công ty.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận và chi phí.
Phân tích các chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh cơng ty.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.

Đối tương nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành cho
nhà quản trị. Những thông tin này thường không có sẵn trong báo cáo kế tốn tài chính
và các tài liệu khác trong doanh nghiệp. Để có được thơng tin này phải trải qua q
trình phân tích.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là: “ Đánh giá quá trình hướng
đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và được
biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế”.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh có thể là kết quả đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu
trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả kinh doanh thuộc đối tượng của
phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp q trình hình thành , do
đó kết quả phải riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả
chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị

trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán. Quá trình định hướng này được
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả
của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu kinh tế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận văn được thực hiện tại công ty TNHH GAS PETROLIMEX
Cần Thơ .
Về thời gian: chỉ phân tích 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2015.
Về nội dung: chỉ phân tích sâu vào 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các
nhân tố ảnh hưởng, kết hợp với các tỷ số tài chính.

3


1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh tế cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính
trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược
kinh doanh có hiệu quả và cũng là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Ngồi ra, phân tích hoạt động kinh tế là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Phân tích hoạt động kinh tế là cơng cụ quan trọng trong những chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghịêp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị
ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác khi họ có
mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghịêp, vì thơng qua phân tích họ mới có thể có
quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay
không.
1.6 Bố cục nội dung nghiên cứu

Chương 1. Tổng quan đề tài
Chương 2. Tổng quan doanh nghiệp
Chương 3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gas
Petrolimex Cần Thơ
Chương 5. Kết luận – Kiến nghị

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ có trụ sở đặt tại số 110 đường Cách
Mạng Tháng Tám, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: (07103) 812 889, 812 995, 812 996, 812 997
Fax:

(07103) 823 549

Email:



Công ty TNHH Gas Petrolimex có trụ sở tại TP Cần Thơ là một trung tâm giao
dịch kinh tế lớn của cả nước nói chung và của đồng bằng Sơng Cửu Long nói riêng rất
thuận lợi cho hoạt động giao dịch và sản xuất kinh doanh của công ty.
Thị trường Gas bắt đầu hoạt động từ những năm 80 nhưng thực sự sôi động là
những năm gần đây. Vào năm 1999, thấy được tiềm năng của lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng này đặc biệt đồng bằng Sông Cửu Long một vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh
miền Tây Nam bộ nhưng chưa có kho và xưởng đóng gas qui mơ. Tổng công ty xăng

dầu Việt Nam đã quyết định đầu tư xây dựng kho và xưởng đóng gas Trà Nóc thuộc
cơng ty xăng dầu Hậu Giang. Cũng từ đó thị trường gas bắt đầu phát triển mạnh. Vì
vậy chi nhánh Gas Cần Thơ – thành viên thứ tư của công ty Gas được thành lập.
Chi nhánh Gas Cần Thơ là đơn vị trực thuộc công ty Gas Petrolimex, đồng thời
là đại diện công ty Gas tại địa bàn tỉnh, thành phố được thành lập theo quyết định
085/QĐ-HĐQT ngày 14/10/1999 của hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
Chi nhánh Gas Cần Thơ hoạt động kinh doanh theo chế độ hạch tốn kinh tế phụ
thuộc, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, được tổng cơng ty cấp
vốn điều lệ. Chi nhánh tổ chức hoạt động theo điều lệ của tổng công ty xăng dầu Việt
Nam do hội đồng quản trị phê chuẩn.
Chi nhánh Gas Cần Thơ ra đời nhưng đến tháng 4 năm 2000 cầu tàu mới được sử
dụng, phải nhận hàng từ chi nhánh Sài Gòn về giao, cầu Bến Lức sập rồi
cơn sốt gas đầu năm 2000 cũng như việc chính phủ khơng còn trợ giá như trước
là một thách thức lớn cho những ngày mới hình thành của chi nhánh. Song cũng là
may mắn vì có thời gian và điều kiện để từng bước xây dựng và củng cố định hướng
kinh doanh.
Tháng 1 năm 2004, theo lộ trình cổ phần hóa chung của chính phủ, cơng ty gas
chuyển sang mơ hình cổ phần và đổi tên thành công ty cổ phần Gas Petrolimex Cần
Thơ.

5


Tháng 5 năm 2004, các chi nhánh gas trực thuộc công ty cổ phần Gas Petrolimex
chuyển thành công ty TNHH một thành viên và chi nhánh Gas Petrolimex Cần Thơ
chuyển thành công ty Gas Petrolimex Cần Thơ theo:
- Quyết định số 021/PGC-QĐ-HĐQT ngày 01/04/2005 của hội đồng quản trị
công ty cổ phần Gas Petrolimex.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 570400009 ngày 11/04/2005 của sở

KH & ĐT Cần Thơ cấp.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Gas Petrolimex Cần Thơ
2.2.1. Chức năng
- Tạo nguồn gas từ việc nhập khẩu hoặc mua gas, bình gas trong nước, nhập máy
móc thiết bị, vật tư phục vụ cho sản xuất và các phụ kiện đặt trưng cho Gas
Petrolimex.
- Tạm nhập tái xuất chuyên kinh doanh gas.
- Liên doanh hợp tác kinh doanh.
- Chủ trương đóng bình gas rời cho các đơn vị kinh doanh gas ngoài Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam.
2.2.2. Nhiệm vụ
Căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu thị trường, chủ trương của Nhà nước,
của ngành và sự chỉ đạo của công ty cổ phần Gas Petrolimex. Công ty Gas Petrolimex
Cần Thơ có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế tốn tài chính,
kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất…hàng năm trình
cơng ty duyệt và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã được duyệt.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động hiện hành, hồn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tự chịu trách nhiệm kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Không ngừng phát triển kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao chất
lượng phục vụ. Đầu tư hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm an toàn trong kinh
doanh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí.
Nghiên cứu, áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như: phương thức
phục vụ thông minh, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại, áp dụng các định
mức khoa học kỹ thuật tiên tiến, biện pháp quản lý gọn nhẹ, hiệu quả…
2.2.3. Quyền hạn

6



Được chủ động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí và được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
Công ty Gas Petrolimex Cần Thơ được quyền quản lý và chịu trách nhiệm về tất
cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị thuộc phạm vi, địa bàn được phân
công trên các mặt công tác theo phân cấp quản lý của công ty quy định.
2.2.3.1. Phân cấp trong lĩnh vực Tổ chức – Nhân sự
Chủ tịch công ty
Quyết định ban hành qui chế phân cấp quản lý công ty: nội quy lao động, biên
chế bộ máy.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
Kiểm tra giám sát giám đốc công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc cơng ty
Quyền ban hành qui chế nội bộ khác phục vụ cho công tác quản lý điều hành
công ty trong lĩnh vực tổ chức, nhân sự và lao động.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý khác trong tồn cơng
ty.
Quy định mức lương, nâng lương, nâng bậc lương, khen thưởng kỷ luật.
Tuyển dụng và kí hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Quy định nhiệm vụ, chức năng của từng phịng.
3.2.3.2. Phân cấp trong lĩnh vực đầu tư
Chủ tịch công ty
Phối hợp với giám đốc cơng ty trình chủ sở hữu cơng ty các dự án đầu tư có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 5% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính của cơng ty.
Phê duyệt hoặc trình chủ sở hữu cơng ty phê duyệt kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất
hằng năm và chỉ đạo giám đốc công ty sau khi phê duyệt.
Kiểm tra giám sát giám đốc công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
trong lĩnh vực đầu tư.
Giám đốc cơng ty

Trình chủ tịch cơng ty các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của chủ tịch công ty và
triển khai thực hiện theo chỉ đạo của chủ tịch công ty.

7


Quyết định các dự án đầu tư có giá trị thấp hơn 3% tổng giá trị tài sản ghi trong
báo cáo tài chính của cơng ty được cơng bố gần nhất.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi chức năng được phân công và chỉ
đạo cụ thể của chủ tịch.
Ban hành quy chế nhằm triển khai công tác trong lĩnh vực đầu tư.
2.2.3.3. Phân cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Chủ tịch công ty
Quyết định kế hoạch kinh doanh của công ty sau khi được sự chấp nhận của chủ
sở hữu công ty.
Phối hợp với giám đốc công ty trình kế hoạch hoạt động hằng năm.
Báo cáo kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Kiểm tra giám sát giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh.
Giám đốc công ty
Triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm trình chủ tịch và chủ sở hữu phê duyệt.
Đại diện pháp luật của cơng ty kí kết tất cả các hợp đồng mua bán liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo điều lệ của công ty và quy định của
pháp luật.
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban hành quy chế liên quan đến điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

8



2.2.3.4. Phân cấp trong lĩnh vực tài chính
Chủ tịch cơng ty
Kiến nghị chủ sở hữu công ty về việc điều chỉnh vốn điều lệ của công ty.
Kiến nghị chủ sở hữu cơng ty bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 5% tổng
giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính.
Kiến nghị việc phân phối và sử dụng lợi nhuận cơng ty.
Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 3% đến dưới 5% tổng giá trị
tài sản ghi trong báo cáo tài chính.
Quyết định các hợp đồng mua bán, vay, cho vay tài chính có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 20% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính.
Phối hợp giám đốc cơng ty trình chủ sở hữu cơng ty các báo cáo tài chính.
Giám đốc cơng ty
Phối hợp chủ tịch công ty kiến nghị chủ sở hữu công ty về việc điều chỉnh vốn
điều lệ của công ty.
Phối hợp chủ tịch công ty kiến nghị việc phân phối và sử dụng lợi nhuận công ty.
Phối hợp chủ tịch công ty kiến nghị chủ sở hữu công ty bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 5% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính.
Phối hợp chủ tịch công ty kiến nghị công ty các hợp đồng mua bán, vay, cho vay
tài chính có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài
chính.
Phối hợp chủ tịch cơng ty trình chủ sở hữu cơng ty các báo cáo tài chính.
2.3. Bộ máy tổ chức
2.3.1 Ban lãnh đạo
Gồm 01 Giám Đốc và 01 Phó Giám Đốc
Chủ tịch Cơng ty Gas Petrolimex Cần Thơ tổ chức mọi hoạt động của Công ty
theo chế độ thủ trưởng, là người đại diện cho mọi quyền và nghĩa vụ của công ty trước
pháp luật, nhà nước và cấp trên về các hoạt động. Chủ tịch do Hội đồng quản trị Công
ty Cổ phần Gas Petrolimex Cần Thơ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Giám đốc Công ty Gas Petrolimex Cần Thơ là người được Chủ tịch Công ty phân
cấp, là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật, Nhà nước
và cấp trên về các hoạt động. Giám đốc do Chủ tịch Công ty Gas Petrolimex Cần Thơ
bổ nhiệm, miễn nhiệm.

9


Phó Giám đốc là người được Giám đốc Cơng ty Gas Petrolimex Cần Thơ phân
công và ủy quyền trực tiếp một số mặt công tác hoặc một số công việc cụ thể, đồng
thời chịu trách nhiệm về phần việc được giao.
2.3.2. Các phịng ban
2.3.2.1. Phịng Kế tốn - Tài chính
Chức năng
Phịng Kế tốn - Tài chính là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Cơng ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiễm tra, giám sát các nhiệm
vụ cơng tác thuộc lĩnh vực tài chính Kế tốn - Tài chính.

-

Quản lý chi phí, tài sản.

-

Bảo tồn và phát triển vốn.

-

Quản lý cơng nợ.
Nhiệm vụ

Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Cơng ty.
Tổ chức và thực hiện các cơng tác hoạch tốn kế tốn đảm bảo phản ánh đúng,
đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty bao gồm: kế tốn kho
hàng, kế tốn cơng nợ, kế tốn tài sản vật tư, cơng cụ dụng cụ, kế tốn chi phí, kế tốn
tổng hợp.
Tham gia xây dựng giá bán hàng hóa, vật tư thiết bị sự kiện, đơn giá xây dựng,
sữa chữa, lắp đặt gia công, khảo sát giá cả thị trường để mua sấm vật tư, công cụ …
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện việc trích lập, theo dõi, đề xuất sử dụng các quỹ của Công ty. Quan hệ
với cơ quan chức năng nhà nước, Cục thuế, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng…để phục
vụ các nghiệp vụ tài chính của Cơng ty.
Tổ chức, quản lý sử dụng tiền vốn của đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn
vị trực thuộc, để thực hiện tôt chức năng và nhiệm vụ của Phịng và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chung của Cơng ty.

10


2.3.2.2. Phòng kinh doanh
Chức năng
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Cơng ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm hành, kiểm tra, giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh của tồn Cơng ty đảm bảo hiệu quả và tn thủ đúng theo
quy định của Công ty, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực công tác chủ yếu sau:

-

Xây dựng chiến lược kinh doanh


-

Phát triển thị trường

-

Đảm bảo nguồn hàng, quản lý hàng hóa…
Nhiệm vụ
Xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty phù hợp với
chiến lược kinh doanh của Công ty.
Xây dựng, đề xuất giá bán hàng hóa cho từng đối tượng kinh doanh (phối hợp
với phịng Kế tốn - Tài chính) trong từng thời kỳ (tháng, tuần) đảm bảo công tác kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đề xuất và lập
dự án đầu tư (hổ trợ bán hàng, bán trả chậm, liên doanh liên kết…) cho khách hàng để
phát triển kinh doanh hiệu quả.
Nghiên cứu tình hình thị trường.
Nghiên cứu các chính sách của đối thủ cạnh tranh để tìm ra chiến lược, sách lược
kinh doanh của Công ty.
Phát triển thị trường kinh doanh của Công ty.
Quản lý các cửa hàng bán lẻ của Cơng ty, đề xuất các chính sách của từng cửa
hàng, từng thời kỳ, chương trình khuyến mãi để phát triển mạng lưới bán lẻ.
Kịp thời phát hiện và báo cáo Giám đốc những trường hợp có dấu hiệu bất
thường về tài chính.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn
vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chung của tồn Cơng ty.


11


2.3.2.3. Phịng tổ chức hành chính
Chức năng
Phịng Tổ chức hành chính là phịng có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp
Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ
công tác thuộc lĩnh vực tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, hành chính quản trị thể
hiện trên các mặt cơng tác chủ yếu sau:

-

Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức tiền lương

-

Hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ

-

An toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
Nhiệm vụ
Xây dựng và đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy nhân sự của tồn Cơng ty phù hợp,
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả cao nhất
trong từng giai đoạn phát triển.
Xây dựng và hồn thiện quy trình quản lý lao động, quản lý và quy hoạch cán bộ,
xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc cho tất cả các chức danh của Công ty.
Hàng năm xây dựng và bảo vệ với Công ty kế hoạch lao động tiền lương phù hợp
với kế hoạch sản xuất của Công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo hàng năm, đào tạo nghiệp vụ

ngắn hạn về kinh doanh, kế tốn, kỹ thuật cho cán bộ cơng nhân viên.
Hàng tháng, quý, năm thực hiện công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp, phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp khác và các đơn vị
trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chung của tồn Cơng ty.
2.3.2.4. Phịng quản lý kỹ thuật
Chức năng
Phòng Quản lý kỹ thuật là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám
đốc Công ty tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh
vực kỹ thuật công nghệ và đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện trên các mặt:

-

Khai thác và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh

-

Công tác giao nhận, kỹ thuật hàng hóa

12


-

Cơng tác kỹ thuật an tồn, phịng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ
Lập kế hoạch và thực hiện công tác đầu tư xây dựng mới, cải tạo sủa chữa, mở
rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật trong tồn Cơng ty.

Tổ chức thực hiện quản lý, kiểm tra cơng tác kiểm định võ bình gas, bồn bể, các
thiết bị đo lường, các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn khác.
Xây dựng trình ban ngành và giám sát thực hiện các định mức sử dụng nguyên
vật liệu, định mức hao hụt hàng hóa (các cơng đoạn nhập tàu, tồn chứa, đóng nạp…)
trong q trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý theo dõi tài sản, tài liệu kỹ thuật, trình ra quyết định và phối hợp với
phòng nghiệp vụ thực hiện quyết định về điều động tài sản, vật tư, thiết bị theo chương
trình của Cơng ty.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp khác và các đơn vị
trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phịng và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chung của tồn Công ty.
2.3.3. Các đơn vị trực thuộc
Bao gồm: kho, trạm, cửa hàng, đội ngũ sản xuất… Thủ trưởng các đơn vị là
người tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình.

13


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp luận
3.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để phân tích tồn bộ quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp.
3.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành cho
nhà quản trị. Những thông tin này thường khơng có sẵn trong báo cáo kế tốn tài chính
và các tài liệu khác trong doanh nghiệp. Để có được thơng tin này phải trải qua q
trình phân tích.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là: “ Đánh giá quá trình hướng
đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế”.
Phân tích là đánh giá q trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh có thể là kết quả đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu
trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả kinh doanh thuộc đối tượng của
phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp q trình hình thành , do
đó kết quả phải riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả
chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị
trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự tốn. Q trình định hướng này được
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả
của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thơng qua các chỉ tiêu kinh tế mà cịn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu kinh tế.
3.1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh tế cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính
trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược
kinh doanh có hiệu quả và cũng là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Ngồi ra, phân tích hoạt động kinh tế là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

14


Phân tích hoạt động kinh tế là cơng cụ quan trọng trong những chức năng quản

trị có hiệu quả ở doanh nghịêp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị
ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác khi họ có
mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghịêp, vì thơng qua phân tích họ mới có thể có
quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay
không.
3.1.1.4 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến
kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu
hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể phân thành nhiều loại khác nhau trên các góc độ
khác nhau:
 Theo tính tất yếu có thể phân chia thành:
- Nhân tố chủ quan
- Nhân tố khách quan.
 Theo tính chất của nhân tố thì được chia thành:
- Nhân tố số lượng
- Nhân tố chất lượng
 Theo xu hướng tác động của nhân tố thì được chia thành:
- Nhân tố tích cực
- Nhân tố tiêu cực
 Quy về nội dung:
- Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh
- Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh
Như vậy tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích được biểu hiện qua hệ
thống chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tương đối hoàn
chỉnh các chỉ tiêu với các phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh

hưởng theo góc độ khác nhau không những giúp cho các doanh nghiệp đánh giá một

15


cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp mà cịn tìm ra
được ngun nhân của mặt mạnh, mặt yếu đang tồn tại trong doanh nghiệp.
3.1.1.5 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kế
hoạch đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức,.. đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá
trình hoạt động kinh doanh.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ngun nhân gây nên các
mức độ ảnh hưởng đó.
Phân tích kết quả kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng
không chỉ dừng lại ở chổ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận
thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, và những chỗ còn tồn tại yếu
kém, nhằm đề xuất các giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh
nghiệp của mình.
3.1.2 Khái quát về doanh thu, lợi nhuận, chi phí và bảng báo cáo tài chính
3.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà cơng ty thu được trong q trình kinh doanh bằng
việc bán sản phẩm của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị tại một thời điểm nhất định. Thơng qua
nó, chúng ta có thể đánh giá được phần nào hiện trạng đơn vị đó hoạt động có hiệu quả
hay khơng.
Doanh thu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất
kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra trong một thời gian nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi
nhuận và ngược lại.

Cơng thức tính Doanh thu:
Doanh thu = Giá của hàng hóa dịch vụ X Sản lượng bán ra
Doanh thu gồm 2 loại: doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng thuần.
3.1.2.2 Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thơng
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh
trong q trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên liệu, tạo sản phẩm
đến khi tiêu thụ nó.

16


Các cách phân loại chi phí:
 Phân loại theo tính chất hoạt động kinh doanh
- Chi phí từ hoạt động kinh doanh
- Chi phí từ các hoạt động khác (gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất
thường).
 Phân theo khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Phân loại theo các yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác

 Phân theo sự phụ thuộc và sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh
- Chi phí khả biến
- Chi phí bất biến
3.1.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:

17


 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
đi giá thành tồn bộ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi chi phí phát sinh từ hoạt động
này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính gồm các khoản: góp vốn liên doanh đầu tư
chứng khoán, lãi tiền gửi ngân hàng, cho vay, kinh doanh ngoại tệ và đầu tư khác.
 Lợi nhuận khác
Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp khơng dự tính trước hoặc có dự tính trước
nhưng ít khả năng xảy ra. Khoản lợi nhuận này có thể do chủ quan đơn vị hoặc do
khách quan đưa tới như thanh lý tài sản, các khoản nợ khó địi đã xử lý, thu tiền phạt,
các khoản bỏ sót…
3.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những phương pháp kế tốn tổng hợp số liệu từ sổ sách kế
toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh trong những thời điểm hay thời kỳ nhất định.

Báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị, kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn tại các thời điểm nhất định.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng qt tồn bộ
tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã
được quy định trước. Báo cáo này lập theo định kỳ ( cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Bảng cân đối tài khoản là một thông tin hết sức quan trọng trong công tác quản lý
của bản thân doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng bên ngồi, trong đó có các cơ
quan chức năng của Nhà Nước.
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng
hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi – lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau
trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ
đối với Nhà Nước.
3.1.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

18


3.1.3.1 Các hệ số thanh toán

a) Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Hệ số thanh toán
=
ngắn hạn

(lần)


Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn là cơng cụ đo lường khả năng thanh tốn nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên sẽ làm cho tình hình tài chính dược cải thiện tốt hơn, hoặc có
thể là hàng tồn kho ứ đọng..

b) Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán

=

nhanh

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

(lần)

Nợ ngắn hạn

Là tiêu chuẩn đánh giá về khả năng thanh tốn nhưng có phần khắt khe hơn, nó
phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp khi khơng bán hết hàng tồn kho. Bởi
vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh
toán.
3.1.3.2 Các hệ số quản trị tài sản

a) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho

Tổng giá vốn


=

Hàng tồn kho

(Lần)

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng. Bởi vì sản xuất hàng hóa, dự trữ và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho được luân chuyển nhiều vòng hơn
và ngược lại nếu vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng chậm.

b) Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu.
DSO

=

Khoản nợ phải thu
Doanh thu bình quân mỗi ngày

19

(Ngày)


Trên nguyên tắc thì hệ số này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay một thời kỳ cụ thể.

3.1.3.3 Các hệ số về khả năng sinh lợi

a) Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao.
ROA

=

Lợi nhuận
Tổng tài sản

b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng về lợi nhuận.
ROE

=

Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu

(%)

c) Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

ROS

=

Lợi nhuận
Doanh thu

(%)

20


3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: thu thập từ các phòng ban (phịng Kế tốn – Tài chính, phịng
Kinh doanh, phịng Tổ chức hành chính, phịng Quản lý – Kỹ thuật) để có được các
báo cáo tài chính (bảng cân đối kế tốn, bảng báo cáo phân tích hoạt động kinh
doanh…) của cơng ty. Ngồi ra, tìm thêm thơng tin qua Internet (Vneconomy.vn,
www.Scribd.com…), báo chí (thời báo kinh tế Việt Nam, thời báo kinh tế Sài Gịn, báo
đầu tư…) và giáo trình một số mơn học có liên quan để phục vụ thêm cho việc phân
tích.
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc 3 nguyên tắc sau:
a. Lựa chọn phương pháp để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích
hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu năm truớc, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.

Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện, và
là kết quả doanh nghiệp đã đạt được.
b. Điều kiện so sánh
Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
tốn, phải thống nhất trên 3 mặt sau:
- Phải cùng nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp tính tốn.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được qui đổi về cùng qui mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Để đảm bảo tính thống nhất, ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét
mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân
tích cần cho phép…

21


c. Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện
tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất
đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung một đơn vị, một bộ
phận hay một tổng thể có cùng một tính chất.
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: là hiệu

số giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ
tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Mức biến động
Chỉ tiêu kỳ
=
tương đối
phân tích

Chỉ tiêu kỳ
x
gốc

Hệ số điều
chỉnh

Cơng thức:

3.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích). Q trình
thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 buớc sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
∆Q = Q1

– Q0 (Trong đó: Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích , Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc)

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử ta có 4 nhân tố: a, b, c, d

Kỳ phân tích:

Q1 = a 1 x b1 x c 1 x d1

Kỳ gốc: Q0 = a0 x b0 x c0 x d0

22


Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a1 x b0 x c0 x d0
Thế lần 2: a1 x b1 x c0 x d0
Thế lần 3: a1 x b1 x c1 x d0
Thế lần 4: a1 x b1 x c1 x d1
Thế lấn cuối cùng chính là các nhân tố ở kỳ phân tích được thay thế toàn bộ nhân
tố kỳ gốc.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần trước ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và

∆Q
tổng đại số các nhân tố được xác định, bằng đối tượng phân tích là

.

Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng nhân tố a: a1 x b0 x c0 x d0 - a0 x b0 x c0 x d0 =
Mức ảnh hưởng nhân tố b: a1 x b1 x c0 x d0 - a1 x b0 x c0 x d0 =
Mức ảnh hưởng nhân tố c: a1 x b1 x c1 x d0 - a1 x b1 x c0 x d0 =
Mức ảnh hưởng nhân tố d: a1 x b1 x c1 x d1 - a1 x b1 x c1 x d0 =


∆a
∆b
∆c

∆d

Tổng cộng các nhân tố:
a1 x b1 x c1 x d1 - a0 x b0 x c0 x d0
Q 1 – Q0

∆a ∆b ∆c ∆d
+ + +
=
∆Q
=

3.2.2.3 Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán,
giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Lợi nhuận được xác định bởi công thức:

23


LN = Σ Qi (Pi - Zi - CBHi - CQLi - Ti)

Trong đó
LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
Pi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
CQLi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Ti: Thuế của sản phẩm hàng hóa loại i.
Q trình vận dụng phương pháp thay thế liên hồn được thực hiện như sau:

• Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – LK
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
Lk: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).

• Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
(1) Khối lượng hàng hóa (Q):
∆Q = Lk x % hồn thành kế hoạch tiêu thụ chung - Lk
Q

Q


=

1i
0i

% hoàn thành sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc


(2) Khối lượng sản phẩm
Δ K = [Σ (Q1i - QKi) (PKi - ZKi - CBH Ki - CQL Ki - TKi] - Δ Q
(3) Giá bán đơn vị sản phẩm
Δ P = Σ Q1i (P1i- PKi)
(4) Giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm (giá thành sản xuất)
Δ Z = - Σ Q1i (Z1i- ZKi)
(5) Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm
Δ CBH = - Σ Q1i (CBH 1i- CBH Ki)
(6) Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm

24


Δ CQL = - Σ Q1i (CQL 1i- CQL Ki)
(7) Thuế suất đơn vị sản phẩm
Δ T = Σ Q1i (T1i- TKi)
Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp:
∆L =∆Q + ∆k + ∆P + ∆Z + ∆CBH + ∆CQL + ∆T
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

25


×