Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TÍCH hợp môn LỊCH sử, địa lý, GIÁO dục CÔNG dân, mỹ THUẬT để GIẢNG dạy về CHỦ đề NGƯỜI PHỤ nữ TRONG TRUYỆN KIỀU (NGUYỄN DU) và CHUYỆN NGƯỜI CON gái NAM XƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 43 trang )

1. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:

TÍCH HỢP MƠN LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN,
MỸ THUẬT ĐỂ GIẢNG DẠY VỀ CHỦ ĐỀ NGƯỜI PHỤ NỮ
TRONG TRUYỆN KIỀU (NGUYỄN DU) VÀ CHUYỆN NGƯỜI
CON GÁI NAM XƯƠNG ( NGUYỄN DỮ)- MÔN NGỮ VĂN 9
2. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
a. Kiến thức:
- Học sinh nắm được kiến thức trong chủ đề người phụ nữ qua bài “ Truyện
Kiều” của Nguyễn Du và “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Hiểu được về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền
thống của họ.
- Sự thành công của các tác giả về nghệ thuật kể chuyện, xây dựng nhân
vật, sử dụng ngôn ngữ.
- Mối liên hệ giữa các tác phẩm và nguồn gốc, xuất xứ.
b. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền
kì và truyện thơ Nôm.
- Cảm nhận được những giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ
thuật đặc sắc của các tác phẩm.
- Tóm tắt và kể lại được truyện.
c. Thái độ:
- Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong xã hội phong kiến,
thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ. Tự hào về truyền thống tốt đẹp của
người phụ nữ Việt Nam.
- Vận dụng tích hợp các kiến thức liên mơn GDCD, Địa lí, Lịch Sử, Mỹ thuật
để áp dụng vào các bài học về chủ đề người phụ nữ trong xã hội phong kiến, giúp HS
cảm nhận các văn bản một cách sâu sắc hơn. Từ đó bồi dưỡng tâm hồn, lòng tự hào
1



về truyền thống dân tộc, về những nét đẹp văn háo dân tộc, tự hào về danh nhân
văn hóa; bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh. Bồi dưỡng lòng nhân ái, tinh thần
nhân đạo, ý thức giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc gia đình; ý thức giữ gìn và phát huy
nét đẹp trong sáng của Tiếng Việt.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức môn GDCD, Lịch sử, Địa lý,
Mỹ thuật để giải quyết vấn đề bài học đặt ra.
4. Năng lực: Trên cơ sở giúp học sinh phát triển năng lực sau:
- Năng lực đọc- hiểu văn bản
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự quản lí
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC:
Đối tượng dạy học của dự án là học sinh THCS.
Số lượng: 75 em.
Số lớp thực hiện: 2.
Khối lớp: 9
4. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC:
Qua thực tế quá trình dạy học, nhất là trong thời kì hiện nay, dạy học theo
chủ đề tích hợp kiến thức liên môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong mơn
học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó địi hỏi người giáo viên bộ mơn khơng
chỉ nắm chắc nội dung mơn mình dạy mà cần phải trau dồi kiến thức các môn học
khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên chúng tôi
thực hiện thử nghiệm một dự án nhỏ đối với môn Ngữ văn 9. Tích hợp trong giảng dạy
2



sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập, vào thực tiễn và
đem lại hiệu quả giáo dục cao . Ngồi mục đích hướng dẫn các em cảm thụ cái hay, cái
đẹp của các văn bản, giúp các em vận dụng những kiến thức đã học, đã biết của các
môn học khác và cung cấp thêm kiến thức để các em hiểu sâu, hiểu kĩ hơn về tác phẩm
và những vấn đề liên quan đến tác phẩm từ đó các em có được những kiến thức, những
hiểu biết toàn diện hơn, bồi dưỡng cho các em những nét đẹp trong tâm hồn, tình cảm
để giúp các em sống đẹp hơn. Cụ thể đối với dự án khi thực hiện sẽ giúp học sinh vận
dụng tích hợp các kiến thức liên mơn GDCD, Địa lí, Lịch Sử, Mỹ thuật nắm vững
kiến thức về chủ đề người phụ nữ trong xã hội phong kiến; hiểu biết sâu sắc hơn về xã
hội, giáo dục lòng tự hào, trân trọng và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ
Việt Nam; bồi dưỡng tinh thần nhân đạo, chủ nghĩa nhân văn cho học sinh. Đồng thời
giáo dục lòng tự hào dân tộc, tự hào về nét đẹp văn hóa dân tộc… Từ đó xác định cho
mình động cơ, ý thức học tập đúng đắn; rèn luyện kĩ năng sống, vận dụng để giải quyết
các tình huống trong đời sống xã hội, nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, đúng đắn,
phù hợp với thời đại và có lí tưởng sống cao đẹp.
5. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU:
* Giáo viên:
- Các trang thiết bị cần thiết, đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT , hình
ảnh, thông tin minh họa, tư liệu về Lịch sử, Địa lí ( Lịch sử dân tộc vào thế kỉ XVI,
TKXVIII- XIX , truyền thống tốt đẹp của dân tộc; vị trí địa lý: Kiến thức, hình ảnh
về Huyện Nghi Xn- Hà Tĩnh, Khu lưu niệm Nguyễn Du, Hình ảnh Đền thờ của
Vũ Nương ở Lý Nhân, Nam Hà, sơng Hồng Giang …)
- Sử dụng bài giảng điện tử bằng phần mềm powerpoint để dạy cho học sinh.
* Học sinh: Soạn bài, tranh ảnh, tư liệu về Nguyễn Dữ, Nguyễn Du, các hình ảnh thể
hiện sự trân trọng, đề cao, tơn vinh người phụ nữ trong xã hội hiện nay….
6. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

3



VĂN BẢN 1:

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của
Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp
truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn
gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
- Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ
nhoi, đầy bi kịch của họ.
4. Năng lực: Trên cơ sở giúp học sinh phát triển năng lực sau:
- Năng lực đọc- hiểu văn bản
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự quản lí

4


- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
C.PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
* PHƯƠNG TIỆN:
- Gv: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án điện tử và các đồ dùng liên quan
đến CNTT, tranh minh hoạ…
- Hs: Chuẩn bị bài, tìm hiểu về Nguyễn Dữ về tác phẩm truyền kì mạn lục và
Chuyện người con gái Nam Xương, tìm hiểu về xã hội Việt Nam thế kỉ XVI, về
đền thờ Vũ Nương ở tỉnh Hà Nam.
* PHƯƠNG PHÁP:
Nêu vấn đề; gợi mở; vấn đáp; tổ chức nhóm, giảng bình……
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1- Ổn định lớp: (2’) kiểm tra sĩ số + hát đầu giờ.
2- Kiểm tra bài cũ : (5’):
Câu hỏi 1: Cho biết ý nghĩa và tầm quan trọng của bản Tuyên bố Hội nghị cấp cao
thế giới về trẻ em?
Câu hỏi 2: Trình bày những hiểu biết của về sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối
với trẻ em?
3. Bài mới:- GV giới thiệu về văn học trung đại-> vào bài
Sống trong xã hội phong kiến, chế độ Nam quyền và các luật lệ hà khắc đã
khiến cho số phận người phụ nữ thật nhỏ nhoi, bi thảm nhưng họ vẫn sáng ngời
những phẩm chất cao đẹp. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ sẽ
cho chúng ta hiểu rõ chế độ phong kiến và phẩm chất của người phụ nữ qua nhân
vật Vũ Nương..
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn đọc-


Nội dung ghi
I.TÌM HIỂU

chú thích văn bản(22’)

CHUNG:

1.Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
5


- Dựa vào phần chú thích SGK tr 48

1.Tác giả :Nguyễn Dữ

em hãy nêu một số thông tin về tác

Học sinh nêu một số nét về

(?) sống vào thế kỉ

giả.( NL GQVĐ)

cuộc đời, sự nghiệp sáng

XVI. Là người học

Giáo viên chốt lại một số nét chính


tác của Nguyễn Dữ.

rộng, tài cao nhưng

về tác giả và tác phẩm: Nguyễn Dữ

chỉ làm quan một năm

người huyện Trường Tân, trấn Hải

rồi lui về ở ẩn

Dương, nay là huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương. Về năm sinh, năm
mất của Nguyễn Dữ chưa rõ, nhưng
theo các tài liệu hiện để lại thì ơng
sống vào nửa đầu thế kỷ XVI. Là
người học rộng, tài cao, chỉ làm
quan một năm, sau đó về sống ẩn
dật ở núi rừng Thanh Hố.
Tích hợp kiến thức lịch sử: Nêu

- HS vận dụng kiến thức

những hiểu biết của em về hoàn

hiểu biết về lịch sử giai

cảnh xã hội Việt Nam thế kỉ XVI?


đoạn này để trả lời

- GV nhấn mạnh: Đầu thế kỷ
XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng
hoảng suy yếu. Các thế lực phong
kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực,

2.Tác phẩm:

người dân lầm than khổ cực. Phong

- Trích Truyền kỳ mạn

trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ

lục- Tác phẩm viết

ở nhiều nơi -> Những dấu ấn lịch sử

bằng chữ Hán .

ấy đã được Nguyễn Dữ phản ánh
khá rõ trong tác phẩm.

- Truyện truyền kỳ là loại

- Nêu sự hiểu biết của em về Truyền văn xi tự sự, có nguồn

- Có nguồn gốc từ
truyện cổ “ Vợ chàng


kỳ mạn lục và Chuyện người con gốc từ văn học Trung Quốc. Trương”
6

nhưng


gái Nam Xương?

- Truyện truyền kỳ thường

GV bổ sung về “Truyền kỳ mạn mô phỏng những cốt truyện

Nguyễn Dữ đã có sáng
tạo lớn.

lục”: Truyền kỳ mạn lục từng được dân gian hoặc dã sử vốn đã
xem là một áng thiên cổ kì bút ( được lưu truyền rộng rãi
áng văn hay của ngàn đời). Tác trong nhân dân. Đề tài…
phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá
phong phú. Có thể nói Nguyễn Dữ - Chuyện Người con gái
đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm Nam Xương là một trong 20
tư, tình cảm, nhận thức và khát truyện của tác giả, trích
vọng của người trí thức có lương tri trong “Truyền kỳ mạn lục”trước những vấn đề lớn của thời đại, một tác phẩm viết bằng chữ
của con người.

Hán.

Cho hs quan sát ảnh bìa của tác
phẩm và một phần văn bản gốc

bằng chữ Hán.

3.Từ khó: Xem
SGKtr/ 51
Hs nêu hiểu biết về nguồn
gốc xuất xứ của truyện,giới
thiệu địa danh :
7


- Chuyện có nguồn gốc từ
truyện cổ “ Vợ chàng
Trương”.
- Đền Bà Vũ nằm sát sông
Hồng thuộc thôn Vũ Điện, xã
Tích hợp kiến thức địa lí: Cho hs
nêu hiểu biết về nguồn gốc xuất xứ

Chân Lý, huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam

của truyện, giới thiệu địa danh
-Chuyện có nguồn gốc từ truyện cổ
“ Vợ chàng Trương” nhưng Nguyễn
Dữ đã có sáng tạo thêm yếu tố
truyền kỳ làm câu chuyện trở nên
lung linh hấp dẫn và tăng ý nghĩa.
- GV giới thiệu về truyện cổ “ Vợ
chàng Trương”. Cho hs quan sát
tranh đền thờ Vũ Nương và một

đoạn bên bến sơng Hồng Giang:

8


4. Bố cục: 3 phần
GV: Ngôi đền nằm sát sông Hồng

* Đoạn 1: Vẻ đẹp của

thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý,

Vũ Nương.

huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thờ bà

* Đoạn 2: Nỗi oan

Vũ Thị Thiết “Chuyện người con gái

khuất và Cái chết bi

Nam Xương” mà Nguyễn Dữ đã chép

thảm của Vũ Nương.

trong “Truyền Kỳ Mạn Lục” vào thế

* Đoạn 3: Vũ Nương


kỷ XVI. Sau khi bà mất, người dân

dưới thuỷ cung và mơ

trong vùng tôn vinh bà là “Thánh

ước ngàn đời của nhân

Mẫu”, “Mẫu Hương Nương” hay 2 Hs đọc văn bản,
“Nàng Hương cơng chúa”. Đền cịn có HS giải nghĩa từ khó dựa

dân.

tên gọi là đền Mẫu, đền Vũ Điện hay vào chú thích sgk/ 51.
đền Trinh Liệt. Đây là một trong 2 hs hs kể tóm tắt truyện.
những di tích lịch sử - văn hóa cấp Lớp nhận xét, bổ sung.
Quốc gia tiêu biểu của tỉnh Hà Nam.
2.Hướng dẫn tìm hiểu chú thích,
tóm tắt, bố cục, đại ý.
- Tổ chức cho Hs đọc văn bản.
Hướng dẫn đọc: Đọc diễn cảm, chú ý
phân biệt các đoạn tự sự và những lời
đối thoại thể hiện tâm trạng nhân vật.
Lời của Vũ Nương tiễn chồng ra đi
đầy ân tình, đằm thắm. Giọng phân
trần, đau đớn thất vọng khi bị chồng
9


nghi oan và than trước khi tự vẫn.

GV đọc mẫu, gọi 2 hs đọc tiếp nối.
Kiểm tra một vài chú thích.
u cầu hs kể tóm tắt truyện. GV
cho nêu các sự việc chính, sau đó
cho HS quan sát hình gợi ý tóm
tắt .( NL tạo lập văn bản, sử dụng
ngơn ngữ)

Hs tìm đại ý.
HS trao đổi, phân đoạn: 3
phần :
- Từ đầu... cha mẹ đẻ mình:
Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Qua năm sau... trót đã qua
rồi: Nỗi oan khuất và Cái
chết

bi

thảm

của



Nương.
- Đoạn còn lại: Vũ Nương
10



dưới thuỷ cung và mơ ước
ngàn đời của nhân dân.

II. ĐỌC- HIỂU VĂN
BẢN
1/ Những phẩm chất
của Vũ Nương:

+ Chuyện người con gái Nam
Xương nói về vấn đề gì?

HS phát hiện trả lời:Là

+ Có thể chia câu chuyện làm mấy người phụ nữ vẹn toàn: “Tư Là người phụ nữ vẹn
phần? Ý chính từng phần? (NL dung tốt đẹp, tính tình thuỳ tồn: “tính tình thuỳ
GQVĐ)
mị nết na”.
mỵ nết na, tư dung tốt
+“Công” là nữ tắc, nữ công, đẹp”:
là sự đảm đang, tài khéo
trong công việc nội trợ.
+ “Dung” là vẻ đẹp hình
thức khả ái, dễ thương.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn

+“Ngơn” là lời ăn tiếng nói

phân tích văn bản (NL Đọc- hiểu

dịu dàng, lễ phép.


văn bản)

+“Hạnh” là đoan trang,

1/ Tổ chức hướng dẫn Hs tìm hiểu

đứng đắn, nết na.

những phẩm chất của Vũ Nương:

Học sinh trao đổi nhóm;

(12’)

định hướng trả lời:

- Vũ Nương được giới thiệu khái

+ Tác giả đặt Vũ Nương

qt như thế nào?

vào 3 hồn cảnh: Trong

Tích hợp kiến thức giáo dục công

cuộc sống đời thường, khi

dân: Tư dung ở đây là gì? Em hiểu


chồng đi lính, khi chồng trở - Trong cuộc sống gia

như thế nào về yêu cầu “Tứ đức”

về.

trong xã hội phong kiến xưa?

+ Theo mạch truyện, phong khuôn phép, không để

GV giới thiệu về luật “Tam tịng, tứ

cách của Vũ Nương được bất hồ xảy ra.

đình: ln giữ gìn

11


đức”.

thể hiện rõ qua việc làm,
qua lời nói.
Ý 1: Nàng giữ gìn khn
phép, chưa từng để xảy ra
chuyện bất hồ

- Khi chồng đi lính:


Ý 2: Khơng mong vinh hiển Chỉ cầu mong chồng
Cho HS thảo luận nhóm:

chỉ cầu mong chồng bình được bình an trở về,

- Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương

an; cảm thông nổi vất vả nỗi nhớ chồng dài theo

vào những hoàn cảnh nào? Ở mỗi

của chồng, nói lên nỗi khắc năm tháng, nàng hết

hồn cảnh như vậy, những phẩm

khoải nhớ nhung của mình.

chất nào của Vũ Nương được bộc

Ý3: Một mình sớm hơm chồng, ni dạy con

lộ? ( NL hợp tác, tự quản lí, giải

chăm sóc mẹ già, nuôi con nhỏ.

quyết vấn đề)

nhỏ, buồn da diết vì nhớ -> Hình ảnh của một

Các câu hỏi gợi ý:


chồng (hình ảnh ước lệ, người phụ nữ nết na,

+ Trong đời sống vợ chồng, trước

mượn cảnh vật thiên nhiên hiền thục, đảm đang,

tính hay ghen của Trương Sinh, Vũ

để diễn tả sự trôi chảy của tháo vát, hiếu thảo,

Nương đã xử sự như thế nào? Qua

thời gian).

đó, em thấy phong cách gì ở Vũ

-> Hình ảnh của một người => Nét đẹp truyền

Nương?

phụ nữ nết na, hiền thục, thống của người phụ

+ Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương

đảm đang, tháo vát, hiếu nữ Việt Nam.

đã thể hiện tình nghĩa như thế nào?

thảo, thuỷ chung.


+ Những việc làm của Vũ Nương

=> Nét đẹp truyền thống

đối với mẹ chồng, đối với gia đình,

của người phụ nữ Việt

đối với chồng cho ta thấy phong

Nam.

lịng chăm sóc mẹ

thuỷ chung.

cách gì của nàng? Lời trăng trối của
mẹ chồng nàng trước khi qua đời đã
thể hiện điều gì?

2/ Bi kịch cuộc đời
Hs kể đoạn truyện từ khi Vũ Nương:
12


Gv: Vũ Nương là một người phụ nữ Trương Sinh đi lính trở về.
xinh đẹp, nết na, đức hạnh. Ở nàng HS trao đổi, trả lời:

- Trương Sinh trở về,


hội tụ đầy đủ những phẩm giá cao - Cuộc hôn nhân có tính nghi ngờ vợ thất tiết,
đẹp truyền thống của người phụ nữ chất như một cuộc mua bán. xử sự vũ phu, thô bạo,
Việt Nam. Nàng đã làm tất cả - Trương Sinh đa nghi, hồ đồ, độc đốn ->
những gì vì hạnh phúc của gia đình. ghen tng.

bức tử Vũ Nương.

Nhưng khi những cố gắng của mình - Lời nói thơ ngây của đứa
khơng thành, tiết giá bị nghi ngờ Vũ trẻ chứa nhiều dữ kiện đáng
Nương đã làm gì? Qua đó ta thấy ngờ.
được thân phận người phụ nữ dưới HS

phát

hiện

trả

lời:

chế độ phong kiến như thế nào, ta Trương Sinh ghen tng,
cùng tìm hiểu phần tiếp theo.

xử sự vũ phu, thô bạo, hồ

2/ Tổ chức cho học sinh tìm hiểu

đồ, độc đốn.


nỗi oan khuất của Vũ Nương:(20’)
Cho hs kể đoạn truyện từ khi
Trương Sinh đi lính trở về( đoạn 2).
+ Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh
và Vũ Nương cho thấy thân phận gì
của nàng?
+ Trương Sinh có tính cách gì? Tính HS suy nghĩ, trả lời:
cách đó có ảnh hưởng gì đến bi kịch - Cái bóng là nút thắt của -> Cái bóng là nút thắt
của Vũ Nương?

câu chuyện đồng thời cũng của câu chuyện đồng

+ Một tình huống bất ngờ làm máu

là nút mở của chuyện. Tạo thời cũng là nút mở

ghen của Trương Sinh nổi lên. Đó là gì? sự bất ngờ, hấp dẫn

của chuyện. Tình tiết

+ Cách xử sự của Trương Sinh trước

truyện được sắp xếp

tình huống bất ngờ đó như thế nào?

hợp lý, bất ngờ đẩy tới

GV cho hs xem tranh hai mẹ con


mức kịch tính -> Bi

đang ngồi bên ngọn đèn dầu và hình

kịch của Vũ Nương.
13


ảnh

cái

bóng

trên

vách.

+ Bức tranh minh hoạ cảnh nào của
truyện? Hình ảnh cái bóng có ý HS trả lời, lớp bổ sung:
Khi bị vu oan :
nghĩa gì? (NL tư duy sáng tạo)

- Những việc làm của

Vũ Nương khi bị vu
GV: Chiếc bóng - tấm lòng của yêu + Phân trần để chồng hiểu
thương -> trở thành nguyên nhân của + Đau đớn, thất vọng khi oan:
nỗi oan bi kịch. Nhớ chồng, thương thấy bị đối xử bất công.
con, nàng thường chỉ vào chiếc bóng + Mượn cái chết để bày tỏ


+ Phân trần để chồng

của mình trên vách và nói rằng đó là tiết giá trong sạch.

+ Đau đớn, thất vọng

cha con trẻ, để dỗ con và cũng để an

khi thấy bị đối xử bất

ủi trong tâm hồn: Dù chồng đi xa

công.

nhưng hình bóng chàng ln ở bên,

+ Mượn cái chết để

khơng lúc nào xa rời mẹ con nàng. Có

bày tỏ tiết giá trong

ai ngờ, lời nói ngơ nghê của con trẻ lại

sạch.

gây nên sự nghi ngờ, ghen tuông mù
quáng dẫn đến hành động phũ phàng
của Trương Sinh. Mâu thuẫn đến đỉnh

điểm, tác giả tạo thắt nút làm người
đọc bất ngờ.
+ Khi bị chồng vu oan, nàng đã làm

HS suy nghĩ, trả lời và liên

gì? Lời nói của Vũ Nương thể hiện

hệ cách giải quyết trong
14

hiểu


nhân cách gì? ( NL tư duy sáng tạo)

thời nay:

( GV cho hs phát hiện và đọc các

- Nàng không còn sự lựa

lời thoại của nhân vật, nêu ý nghĩa)

chọn nào khác. Xã hội

GV: Cả cuộc đời nàng luôn mong phong kiến khơng cho nàng
muốn có được “Nghi gia, nghi thất”, có quyền lựa chọn.Hành
sống bình an hạnh phúc. Niềm khao động đó phù hợp với tính
khát của cả cuộc đời nàng tan vỡ. cách của Vũ Nương. Cái chết

Tình u khơng cịn, cả bao nỗi chờ là sự minh chứng cho tấm
chồng đến hố đá trước đây cũng lịng thuỷ chung son sắt. Với
khơng cịn có thể làm lại được nữa. Trương Sinh đây là hành
Nàng đã bị đẩy đến bước đường động đáng chê trách, lên án.
cùng. Và nàng đã chọn hành động - Xã hội ngày nay nam nữ
quyết liệt để bảo vệ phẩm giá.

bình quyền, khơng cho

Tích hợp kiến thức giáo dục cơng

phép người đàn ơng có

dân, giáo dục kĩ năng sống:

những hành động bạo lực

- Em có nhận xét gì về hành động như vậy, địi hỏi người phụ
tự trẫm mình của Vũ Nương và cách nữ có những biện pháp để
cư xử của Trương Sinh? Nếu là em, bảo vệ mình….
em sẽ giải quyết như thế nào? Cách
giải quyết của cả hai có phù hợp với HS nhận xét: Tình tiết
xã hội nay khơng? (NL tự quản lí, truyện được đẩy tới mức
tư duy sáng tạo)

kịch tính.

GV: Hành động của Trương Sinh
chính là biểu hiện của bạo lực trong
gia đình: Vũ Nương bị bạo hành cả Học sinh trao đổi nhóm; trả

về thể xác và tinh thần (bị mắng lời: Có rất nhiều nguyên */ Nguyên nhân cái
nhiếc, bị đánh, bị đuổi đi) - Đây là nhân dẫn đến bi kịch Vũ chết của Vũ Nương:
điều mà trong xã hội hiện đại ngày Nương:

- Lời nói ngây thơ của
15


nay khơng thể chấp nhận, khơng thể - Lời nói ngây thơ của con

con trẻ.

dung túng. Những con người như trẻ.

- Cái thế của người

Trương Sinh cần bị lên án mạnh mẽ, - Cái thế của người chồng chồng trong xã hội cũ.
cần phải chịu xử phạt nghiêm khắc.

trong xã hội cũ.Sự cách bức Sự cách bức xã hội

Đối với những người bị hàm oan xã hội ( giàu- nghèo) cộng (giàu- nghèo) cộng với
như Vũ Nương cần phải có những với tính đa nghi ít học của tính đa nghi ít học của
cách xử trí khéo léo, cần phải có Trương Sinh đã làm cho bi Trương Sinh đã làm
những biện pháp để bảo vệ mình.

kịch phát triên.

cho bi kịch phát triển.


- Nhận xét về tình tiết truyện?

- Chiến tranh phong kiến

- Chiến tranh phong

( GV cho hs so sánh với tình tiết dẫn đến cảnh li tan.

kiến dẫn đến cảnh li

truyện cổ tích để làm nổi bật thành - Quan niệm đạo đức ngặt

tan.

công về nội dung và nghệ thuật của nghèo, hẹp hòi với tư tưởng - Quan niệm đạo đức
tác giả).

trọng nam, khinh nữ tạo

ngặt nghèo, hẹp hịi

Cho hs thảo luận nhóm ( 2 phút):

điều kiện cho thói hồ đồ ,

với tư tưởng trọng

- Theo em, những lí do nào đã dẫn

vũ phu của Trương Sinh.


nam, khinh nữ tạo

đến bi kịch oan khuất mà Vũ Nương

điều kiện cho thói hồ

phải chịu?( NL hợp tác,tự quản lí,

đồ, vũ phu của Trương

GQVĐ)

Sinh.

- Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
cái chết của Vũ Nương nhưng đâu
là nguyên nhân quan trọng nhất?

HS nêu cảm nhận:

- Gv định hướng để Hs nhận thức

Số phận oan nghiệt của

được chính cách xử sự hồ đồ, độc

người phụ nữ Việt Nam

đoán của Trương Sinh đã bức tử Vũ


dưới chế độ phong kiến

Nương. Nhưng nguyên nhân sâu sa

-> Tố cáo xã hội phong kiến => Tố cáo

đó là xã hội phong kiến đã tạo điều

đồng thời bày tỏ niềm phong kiến với quan

kiện cho Trương Sinh mặc phép

thương cảm của tác giả với niệm đạo đức ngặt

lộng hành, đẩy Vũ Nương tới cái

số phận oan nghiệt của nghèo, hẹp hòi. Bày tỏ
16

chế độ


chết bi thảm.

người phụ nữ dưới chế độ niềm thương cảm của

- Tích hợp kiến thức lịch sử: Liên phong kiến.

tác giả, phản ánh số


hệ với thời điểm ra đời của tác Học sinh trao đổi nhóm; trả

phận oan nghiệt của

phẩm là thế kỉ XVI khi chiến tranh lời:

người phụ nữ Việt

phi nghĩa giữa các tập đoàn phong - Dẫn chuyện khéo, tình tiết Nam

dưới

kiến Trịnh - Mạc, Lê - Trịnh kéo dài thắt nút đầy bất ngờ, mâu phong kiến.
liên miên gây nên bao thảm cảnh sẽ thuẫn đến kịch tính: Bắt đầu
thấy ý nghĩa hiện thực và hàm ý tố giới thiệu Trương Sinh như
cáo của tác phẩm rất sâu sắc.

một kẻ đa nghi vô học rồi

- Cái chết của Vũ Nương cho ta để câu chuyện thắt nút bằng
thấy thân phận của người phụ nữ lời nói của con trẻ, cái cớ để
dưới chế độ phong kiến như thế Trương Sinh nổi máu ghen
nào? Em cảm nhận được tình cảm gì -> tính đa nghi đến độ cao
của tác giả đối với nhân vật người trào, chàng khơng đủ bình
phụ nữ? Ý nghĩa tố cáo của truyện? tĩnh, khơng tin bỏ ngồi tai
( NL tự quản lí, tư duy sáng tạo)

lời phân trần của vợ, khơng
nói ra nguyên cớ để cho vợ

có cơ hội minh oan -> Nút
thắt ngày càng chặt, Trương

Trao đổi nhóm hai bàn (2 phút):

Sinh trở thành kẻ vũ phu,

-Nhận xét về cách kể chuyện của tác hồ đồ, thô bạo => cái chết
giả? ( Tác giả đã dẫn dắt câu chuyện của Vũ Nương .
như thế nào để nỗi oan của Vũ - Lời thoại làm cho câu
Nương không thể thanh minh chuyện sinh động hơn, khắc
đươc?)

hoạ tâm lí và tính cách nhân
vật.

17

chế

độ


HS phát hiện.

- Lời thoại của nhân vật có tác dụng
gì trong việc khắc hoạ tính cách?
( NL hợp tác,tự quản lí, giải quyết
vấn đề)


3. Vũ Nương dưới
Hs tóm tắt phần cuối.

thuỷ cung và mơ ước

Gv: Lời của bà mẹ nhân hậu, từng Hs suy nghĩ, trình bày ý ngàn đời của nhân
trải, lời của Vũ Nương chân thành kiến: Ban đầu nàng khơng dân:
mềm mỏng, có tình có lí ngay cả lúc muốn trở về nhưng sau đó - Nàng nhớ gia đình,
tức giận nhất cũng hiền thục , nết na.- nàng khóc và nói ‘ Tơi tất nhớ quê hương. Nàng
> Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân phải có ngày tìm về “-> khơng

muốn

vật có tính cách riêng, phù hợp.

Nàng nhớ quê hương, nhớ tiếng xấu.

- So với truyện cổ tích, những tình

gia đình. Nàng khơng muốn

tiết nào được thêm vào?

mang tiếng xấu.

mang

Gv: So với truyện cổ tích, truyện => Thể hiện sự chung thuỷ
này kết thúc có hậu hơn nhờ vào và lịng bao dung của nàng => Thể hiện sự chung
yếu tố truyền kỳ ở cuối truyện. đối với chồng và tấm lòng thuỷ và lịng bao dung,

Chúng ta sẽ tìm hiểu các yếu tố kỳ sâu nặng với gia đình.

vị tha, nặng lịng với

ảo được tác giả đưa vào nhằm múc

gia đình.

đích gì.

Hs nêu: Tác giả sử dụng yếu
18


3.Tổ chức cho học sinh tìm hiểu

tố thực về địa danh (Sơng - Yếu tố truyền kì đan

phần 3: (10’)

Hồng Giang, Ải Chi Lăng), xen với yếu tố thực ->

Cho hs tóm tắt phần cuối.

về thời điểm lịch sử (cuối đời Hoàn chỉnh nét đẹp

+ Thái độ của Vũ Nương trong cuộc Khai Đaị nhà Hồ) nhân vật của Vũ Nương và thể
trò chuyện với Phan Lang như thế lịch sử (Trần Thiêm Bình), hiện ước mơ của nhân
nào? Tại sao ban đầu nàng không sự kiện quân Minh xâm lược dân ta về sự công
muốn trở về nhưng sau đó lại nói nước ta, những chi tiết về bằng.

“Tơi tất phải có ngày tìm về”. Điều trang phục của các mỹ nhân,
ấy cho thấy tính cách gì của Vũ về tình cảnh nhà của Vũ
Nương? (NL giải quyết vấn đề, tư Nương khơng người chăm
duy sáng tạo)

sóc sau khi nàng mất…
HS phát hiện các yếu tố
truyền kì.
HS nhận xét: Yếu tố truyền
kì đan xen với yếu tố thực

Tích hợp kiến thức lịch sử:

làm cho thế giới kì ảo lung

+ Trong truyện, ta thấy tác giả có nêu linh, mơ hồ trở nên gần với
lên các yếu tố thực về địa danh, về cuộc đời thực, làm tăng độ
thời điểm lịch sử và sự kiện lịch sử. tin cậy khiến người đọc
Em hãy nêu lên cụ thể?

không cảm thấy ngỡ ngàng.
- HS nêu tác dụng của yếu
tố truyền kì: Hồn chỉnh nét
đẹp của Vũ Nương , tạo nên
một kết thúc có hậu và thể
hiện ước mơ của nhân dân
ta về sự công bằng.

19



+ Tìm những yếu tố truyền kì mà
tác giả đã đưa vào trong tác phẩm?
Nhận xét cách tác giả đưa những
yếu tố truyền kì vào trong tác Hs rút ra nhận xét từ việc
phẩm?

phân tích ở trên. Liên hệ
thực tiễn.

+ Tác dụng của các yếu tố truyền kì
trong tác phẩm ?
Chốt: Yếu tố kỳ ảo góp phần hồn
thiện nhân cách của Vũ Nương và
thể hiện ước mơ của nhân dân ta về Hs rút ra nhận xét từ việc
sự công bằng: Thiện bao giờ cũng phân tích ở trên.
thắng ác. Kịch tính của câu chuyện
vẫn khơng bị giảm đi trong cái lung
linh kì ảo .
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tổng HS nhận xét: Nguyễn Dữ
kết.(7’)

gửi gắm niềm cảm thông,

+ Nguyễn Dữ miêu tả Vũ Nương là thương xót với những người
một phụ nữ bình dân mang đầy đủ phụ nữ bất hạnh trong xã
vẻ đẹp của một người lí tưởng: Đẹp hội cũ lên án xã hội phong
cả dung nhan lẫn hạnh. Nhưng có ý kiến đương thời bất cơng,
kiến cho rằng “ Nhưng càng đọc phi lí chà đạp, rẻ rúng con
truyện ta càng thấy nhà văn để ý người đặc biệt là người phụ

đến tính hạnh nhiều hơn tư dung”. nữ..
Em nghĩ như thế nào về các ý kiến HS liên hệ, đánh giá: Người
20


trên? (NL tư duy sáng tạo, tự quản phụ nữ trong xã hội nay bình
lí)

đẳng với nam giới, được tự

+ Khái quát phẩm chất của Vũ

do tham gia vào các hoạt

Nương? Qua nhân vật, em có suy

động xã hội, được phát huy

nghĩ gì về thân phận người phụ nữ

năng lực, tài ba, được xã hội

Việt Nam trong xã hội phong kiến?

tôn vinh, trọng dụng…..

( NL GQVĐ,NL tư duy sáng tạo)

- Nhắc nhở người đời: Hãy


? Xây dựng nhân vật Vũ Nương,

tỉnh táo sáng suốt để suy xét

Nguyễn Dữ muốn nhắn gửi điều gì?

giải quyết những mâu thuẫn
trong gia đình, trong quan
hệ vợ chồng và với mọi
người để tránh được những
sai lầm đáng tiếc.
Hs liên hệ.

Tích hợp kiến thức giáo dục công
dân:
+Từ nhân vật Vũ Nương, em hãy
liên hệ thực tế về người phụ nữ
trong xã hội ngày nay và rút ra bài
học gì về giữ gìn hạnh phúc gia
đình? (NL tư duy sáng tạo, tự
quản lí)

21


Hs nêu tên một số phụ nữ nổi tiếng ở Việt
Nam, các hoạt động, cuộc thi thể hiện sự
trân trọng, đề cao người phụ nữ…
Cho hs quan sát một số hình ảnh thể
hiện sự bình đẳng và sự trân trọng …

H1:Nữ tướng Nguyễn Thị Định

H2: Phong trào thi đua:” giỏi việc
nước, đảm việc nhà”

- Người phụ nữ ngày nay
vẫn cần tới bốn phẩm chất
truyền thống. Ngồi ra cịn
H3: Hội thi “Nữ giáo viên sáng tạo” phải là một công dân tốt,
sống cần kiệm, có ước mơ,
có lương tâm nghề nghiệp,
biết hy sinh và có lịng độ
lượng vị tha. Khơng những
thế họ cịn phải có tinh thần
trách nhiệm đối với cơ quan
H4: Vinh danh Nữ doanh nhân giỏi

đơn vị với gia đình và với
bản thân.
22


+ Ngày nay, người phụ nữ Việt
Nam có cần tới bốn

phẩm chất

chung : “Công, Dung, Ngôn, Hạnh”
nữa không ?
GV liên hệ, mở rộng: Ngoài bốn

nét đẹp truyền thống, người phụ nữ
Việt Nam ngày nay trong trong thời Hs suy nghĩ, nêu ý nghĩa
kì mới – thời kì CNH-HĐH cịn có truyện: Với quan niệm cho */ Ý nghĩa truyện:
bốn phẩm chất đạo đức là “Tự rằng hạnh phúc khi đã tan Với quan niệm cho
trọng, Tự tin, Đảm đang, Trung vỡ không thể hàn gắn được, rằng hạnh phúc khi đã
hậu”. Như vậy ngày nay “CƠNG- truyện phê phán thói ghen tan vỡ khơng thể hàn
DUNG -NGƠN -HẠNH” hịa tng mù quáng và ngợi ca gắn được, truyện phê
quyện kết hợp với nhau vẫn trở vẻ đẹp truyền thống của phán thói ghen tng
thành chuẩn mực để đối chiếu, đánh người phụ nữ Việt Nam.
mù quáng và ngợi ca
giá phẩm chất, nhân cách của người - Nội dung: Phê phán thói vẻ đẹp truyền thống
phụ nữ.

ghen tng mù qng và của người phụ nữ Việt

GV chôt: Nội dung tư tưởng mà ngợi ca vẻ đẹp truyền thống Nam.
Nguyễn Dữ đã gởi gắm tới người của người phụ nữ Việt Nam.
đọc, bài học về giữ gìn hạnh phúc - Nghệ thuật: + Khai thác
gia đình ấy có ý nghĩa trong mọi vốn văn học dân gian.
thời đại- một trong những giá trị bền + Sáng tạo về nhân vật,
vững để truyện ln sống mãi trong sáng tạo trong cách kể
lịng người đọc.
chuyện, sử dụng yếu tố
23


- Nêu ý nghĩa của truyện?

truyền kì,…
+ Sáng tạo một kết thúc tác

phẩm khơng mịn sáo.
Hs đọc ghi nhớ.

*/ Ghi nhớ: Trang
51/ SGK
II. LUYỆN TẬP:
Nhận xét và nêu ý

Hs nêu ý kiến.

kiến về hành động của

- Cho hs nêu giá trị nội dung và

Vũ Nương :

nghệ thuật của văn bản.

Hành động của Vũ
Nương có nỗi đắng
cay, tuyệt vọng nhưng
khơng phải là hành
động bột phát trong
cơn nóng giận.Vì Vũ
Nương đã bị ép tới
bước

đường

cùng,


nàng khơng cịn sự lựa
chọn nào khác, nàng
phải chọn cái chết để
Gv chốt lại ghi nhớ. Cho Hs đọc ghi

minh oan

nhớ

-> Qua lời thoại người

HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập( 5’)

đọc thấu hiểu bi kịch

- Đọc đoạn trích:

của

“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay Hs đọc, nêu nội dung.

số

phận



Nương- người phụ nữ


sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa

trong xã hội xưa.

mặt lên trời mà than rằng: ….

II. ĐỌC THÊM: Lại

Nói xong nàng gieo mình xuống

bài viếng Vũ Thị- Lê
24


sơng mà chết…”

Thánh Tơng

( Trích “Chuyện người con gái
Nam

Xương”-

Nguyễn

Dữ)

Có một bạn học sinh cho rằng trong
hành động của Vũ Nương có nỗi
đăng cay, tuyệt vọng nhưng khơng

phải là hành động bột phát trong
cơn nóng giận. Em có tán thành với
ý kiến của bạn không? Theo em, lời
thoại của nhân vật có tác dụng gì
trong việc giúp người đọc thấu hiểu
bi kịch của số phận Vũ Nươngngười phụ nữ trong xã hội xưa.
- Cho Hs đọc bài đọc thêm: Lại bài
viếng Vũ Thị.
4. Hướng dẫn tự học :(2’)
+ Tìm hiểu tìm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục. Nhớ được
một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản.
+ Tóm tắt và nắm vững cốt truyện.
+ Sau khi đọc xong tác phẩm, em có suy nghĩ gì về số phận của người phụ nữ trong
xã hội phong kiến xưa? Hãy viết thành một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em.
+ Xem trước văn bản” Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”
+ Chuẩn bị bài: Xưng hô trong hội thoại.
1/ Nêu một số từ ngữ dùng trong tiếng Việt và cho biết cách dùng.
2/ Đọc hai đoạn trích a,b tr 38,39, phát triển sự thay đổi cách xưng hô?
VĂN BẢN 2:

TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
25


×