Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

LIÊN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGUỒN VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VÀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.67 KB, 18 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế - tài chính lớn trong
khu vực cũng như trên thế giới (WTO, APEC...). Yêu cầu của môi trường
kinh doanh mới luôn đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được những thông tin
đa dạng, theo nhiều mức độ khác nhau để phục vụ cho các quyết định chiến
lược của nhà quản trị. Để làm được điêu đó đòi hỏi trong mỗ doanh nghiệp
phải có 1 đội ngũ kế toán giỏi chuyên môn cao nhằm đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu về thông tin của nhà quản trị.
Ở Việt Nam hệ thống kế toán đã được hình thành và hoạt động khá hiệu quả
trong nhiều năm và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu
cầu mới.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học kinh tế. Vì vây nó có đối tượng
riêng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hôm nay nhóm chúng tôi xin trình bày
đề tài thảo luận:
“Đối tượng kế toán là gì? Liên hệ thực tế về tài sản, nguồn vốn trong một
doanh nghiệp thương mại và một đơn vị hành chính sự nghiệp để làm rõ
tài sản, nguồn vốn theo hình thức sở hữu và hình thái biểu hiện”.

1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

I.
LÝ LUẬN CHUNG.
1. Đối tượng kế toán.
Kế toán là một môn khoa học kinh tế có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối
tượng của hạch toán kinh tế là quá trình tái sản xuất xã hội. Kế toán là một
bộ phận của hạch toán kinh tế, nghiên cứu đối tượng kế toán là nghiên cứu


các nội dung, các bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội mà kế toán phản
ánh và giám đốc.
⇒ Đối tượng của kế toán là tài sản, nguồn hình thành tài sản, sự biến động
của tài sản trong các quá trình hoạt động kinh tế tài chính, các quan hệ kinh
tế pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
2. Nội dung cụ thể của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.
2.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm
Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và
có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình
thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế.
2.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một
doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng
ngắn trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng.
Trong DN tài sản ngắn hạn bao gồm:
+ Tiền và những khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt
Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền (giá trị các loại chứng khoán có thời gian đáo hạn trong
vòng 3 tháng, vàng, bạc, đá quy, kim khí)

2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với
mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 như: góp vốn liên doanh
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của DN nhưng đang
bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất
hợp pháp và DN phải có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao
gồm: các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người
bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ…
+ Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của DN đang trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của DN, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi
bán.
+ Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản còn lại ngoài những
tài sản kể trên bao gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khỏan ứng
trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân
chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và
ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn
bao gồm:
+ Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài (>1năm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá
trình sử dụng bị hao mòn dần.Tài sản cố định phải bao gồm các điều kiện
sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
2. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
3. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định (từ 10 triệu đồng trở lên).
4. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản cố định bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.


3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

 TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là
TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng
cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
 TSCĐ vô hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là
TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp từ số
tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy
phép khai thác và chuyển nhượng, thương hiệu DN...
+ Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với
mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 trở lên, như: đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay
dài hạn.
+ Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối
tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải
thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
+ Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời.
Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà hoặc 1 phần của đất, nhà do
DN nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong chu kì
kinh donah bình thường của DN.
+ Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sảnngoài các tài sản kể trên và
có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm như: chi phí trả trước dài

hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể
khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị.
Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những
trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản đó.
4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ
sở hữu là doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu còn
được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo
hình thức sở hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu có thể là do nhà nước cấp, do
cổ đông hoặc xã viên góp cổ phần, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ
ra… Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và
không cam kết phải thanh toán. Nó có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn
chủ sở hữu được phân thành các khoản:
 Nguồn vốn kinh doanh.
 Lợi nhuận chưa phân phối.
 Các loại quỹ chuyên dùng.
+ Nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia góp vốn
và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế. vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh

doanh từ số tiền mà đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu.. tùy từng loại hình DN
mà có nguồn vốn kinh doanh khác nhau.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: là phần lợi nhuận sau thuế chưa chia cho
chủ sở hữu, hoặc chưa trích lập các quỹ.
+ Các loại quỹ chuyên dùng: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ
chuyên dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối
lợi nhuận, bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối
đoái…
- Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và
các sự kiện đã qua mà DN phải có trách nhiệm thanh toán bằng các
nguồn lực của mình.

5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn của ngân hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân… Nợ phải trả
có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc
như phải có thế chấp, phải trả lãi… Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra
là phải sử dụng các khoản nợ có hiệu quả để đảm bảo có khả nãng thanh
toán và có tích luỹ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Nợ phải trả bao
gồm các khoản:
 Vay ngắn hạn.
 Vay dài hạn.
 Phải trả cho người bán.

 Phải trả công nhân viên.
 Phải trả khác……..
Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc
chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, tiền
đặt trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách
Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí
cược ngắn hạn…
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc 1
chu kỳ kinh doanh trở lên như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính
TSCĐ, các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn,
phải trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua….
3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn – Phương trình kế toán.
- Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiên ở
việc nguồn vốn hình thành nên tài sản
- Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc 1 số nguồn
nhất định hoặc ngược lại 1 nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm
bảo cho 1 hoặc 1 số tài sản

6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Xét trên quan điểm nghiên cứu triết học duy vật biện chứng, tìa sản và
nguồn vốn là hai mặt của đối tượng gọi chung là “TÀI SẢN”
- Thuật ngữ “tài sản” không hoàn toàn đồng nhất với thuật ngữ tài sản
trước đó. Nó được sử dụng ở đây để chỉ một thực thể đang thực tế tồn tại,
thực tế này có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vậy chất. khi đứng
trước sự tồn tài tại một “Tài Sản” như thế ta phải nghĩ đến 2 mặt đó là:

+ Giá trị của “Tài Sản” bằng bao nhiêu?. Trả lời câu hỏi này chính là
biểu hiện cuả mặt tài sản
+“Tài Sản”này được hình thành từ nguồn vốn nào? Hoặc do đâu mà có?
Phục vục cho mục đích gì, sử dụng cho bộ phận nào? Trả lời cho các
câu hỏi này chính là biểu hiện của mặt nguồn vốn

Xuất phát từ việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
như trên, ta có các phương trình kế toán như sau:
-phương trình kế toán tổng quát:
Tổng giá trị tài sản = tổng nguồn vốn (1)

Tổng giá trị tài sản= tổng nguồn vốn chủ sở hữu + tổng nợ phải
trả
(2)
Phương trình kế toán cơ bản:
Tổng NV chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản- Tổng nợ phải trả (3)
Phương trinh số (3) được gọi là phương trình kế toán cơ bản bởi vì qua
phương trình này ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ về tài chính của
một doanh nghiệp
Việc phản ánh và giám đốc các loại tài sản, nguồn vốn và sự biến động
của các đối tượng tài sản, nguồn vốn như trên vừa là nội dung cơ bản vừa là
yêu cầu khách quan của công tác kế toán.
Thông qua đó kế toán sẽ cung cấp cho nhà quan lý cũng như các đối
tượng khac một cách thường xuyên và hệ thống những số liệu cần thiết về
tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
2.4. Sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị kế toán
thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua mỗi giai đoạn vận
động, vốn thay đổi cả về hình thái hiện vật lẫn giá trị. Sự vận động của vốn
được thể hiện qua các mô hình sau:


7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Đối với kinh doanh thương mại: T  H  T’
- Đối với kinh doanh tiền tệ, tín dụng: T  T’
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: T  H…  SX … H’ …  T’
Trong đó: T’ = T + ∆T
Ở đây chúng ta xét sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của
DN sản xuất. Sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của DN sản
xuất gồm có 3 quá trình: quá trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình
tiêu thụ.

Quá trình cung cấp là khâu khởi đầucủa quá trình sản xuất kinh
doanh, là quá trình DN sử dụng tài sản bằng tiền mua máy móc, thiết bị, vật
tư hàng hóa, tài sản của DN chuyển hóa từ tiền sang hàng, DN nhận quyền
sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh
toáncho người cung cấp. Kế toán phải ghi chép phẩn ánh số tài sản là máy
móc thiết bị , vật tư, hàng hóa mà DN đã nhận được và số tiền đã thanh toán
hơặc công nợ phải trả người cung cấp.

Quá trình sản xuất là quá trình DN sử dụng lao động kết hợp
với máy móc thiết bị tác động vào các đối tượng lao động nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng, là quá trình
DN tiêu hao các nguồn lực (chi phí bỏ ra), và thu được kết quả (sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ thu được) Quản lý quá trình sản xuất doanh nghiệp phải
biết được chi phí đã bỏ ra và kết quả đã thu được, do đó kế toán ghi chép
phản ánh toàn bộ chi phí và kết quả thu được.


Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là quá trình tài sản từ hình thái sản phẩm, hàng hóa chuyển sang
hình thái tiền tệ. Đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền
sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền người mua.
Như vậy trong quá trình hoạt động tài sản và nguồn hình thành tài sản
biến động, thay đổi, chuyển hóa hình thái tạo nên các quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

II.
LIÊN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGUỒN VỐN TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VÀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
1.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
1.1.
Giới thiệu chung.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk được thành lập ban đầu theo
quyết định số 420/CNN/TCLD ngày 29/4/1993 theo loại hình DNNN dứoi
sự kiểm soát của bộ Công nghiệp của nhà nước. Ngày 1/10/2003, công ty
được cổ phần hóa theo quyết định số 155/2003/QĐ-BCN do bộ Công nghiệp
cấp. Ngày 20/11/2003, công ty đăng ky trở thành 1 công ty cổ phần hoạt
động theo Luật DN Việt Nam theo giấy phép đăng ky kinh doanh số
4103001932 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp. Ngày
19/1/2006, cổ phiếu của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh theo giấy phép niêm yết số 42/UBCK-GPNY do ủy ban

chứng khoán nhà nước cấp ngày 28/12/2005
Vào ngày 20/8/2010, bộ kế hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh ban hành
giấy phép đăng ky kinh doanh điều chỉnh số 0300588569 phê duyệt gia tăng
vốn cổ phần lên 3.530.721.200 ngàn đồng Việt Nam.
Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo đúng quy định của luật
DN, tuân thủ theo đúng các nguyên tắc tổ chức cũng ghi chép của kế toán
trong quá trình ghi chép. Các chuẩn mực và chế độ kế toán được áp dụng khi
soạn thảo thồng tin tài chính giữa các niên độ báo cáo là nhất quán với nhau.
1.2.
Các đối tượng kế toán.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk có bảng cân đối kế toán tính
đến 31/12/2015 như sau:

ĐVT: VNĐ

9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

STT
A
1

2
3

4

Tài sản


Số tiền

Tài sản
16.731.875.433.624
ngắn hạn
Tiền và các 1.358.682.600.684
khoản
tương
đương tiền
Đầu tư
8.668.377.936.330
ngắn hạn
Phải thu
2.202.396.055.303
khách hàng

-

Trả trước
126.289.719.352
cho người
bán
Phải thu
359.995.340.900
khác
Hàng tồn
3.810.095.215.771
kho
Tài sản

209.250.529.407
ngắn hạn
khác
Tài sản
10.746.300.510.728
dài hạn
Tài sản cố 7.795.345.501.520
định hữu
hình
Nguyên giá 13.059.721.039.709

-

Gía trị hao

5
6
7

B
1

STT

Nguồn vốn

Số Tiền

A


Nợ phải trả

6.554.260.196.767

1

Vay và nợ
ngắn hạn

6.004.316.835.213

2

Phải trả cho
người bán
Phải trả cho
người lao
động

2.193.602.809.261

Vốn chủ sở
hữu
Vốn đầu tư
của chủ sở
hữu
Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối


20.923.915.747.585

3

B
1

2

452.476.117.228

20.923.915.747.585

5.319.795.573.082

(5.264.375.538.189)

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

mòn lũy kế
Tổng
27.478.175.944.352
Tổng
27.478.175.944.352
Nhìn vào bảng cân đói kế toán của doanh nghiệp thấy tổng tài sản:
27.478.175.944.352 VNĐ gồm tài sản ngắn hạn 16.731.875.433.624 VNĐ,
tài sản dài hạn: 10.746.300.510.728 VNĐ và hình thành từ nguồn vốn nợ

phải trả: 6.554.260.196.767 VNĐ, vốn chủ sở hữu: 20.923.915.747.585
VNĐ
Vốn chủ sở hữu: 20.923.915.747.585 VNĐ gồm vốn đầu tư của chủ sở
hữu: 20.923.915.747.585 VNĐ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
5.319.795.573.082 VNĐ.
Nguồn vốn hình thành nên tài sản được biểu hiện bằng:
- Tài sản ngắn hạn: 16.731.875.433.624 VNĐ gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: 1.358.682.600.684 VNĐ
+ Đầu tư ngắn hạn: 8.668.377.936.330 VNĐ
+ Phải thu khách hàng: 2.202.396.055.303 VNĐ
+ Trả trước tiền hàng cho người bán: 126.289.719.352 VNĐ
+ Hàng tồn kho: 3.810.095.215.771 VNĐ
+ Các khoản phải thu khác: 359.995.340.900 VNĐ
+ Tài sản ngắn hạn khác: 209.250.529.407 VNĐ
- Tài sản dài hạn: 10.746.300.510.728 VNĐ
Tài sản và nguồn vốn quan hệ mật thiết với nhau vốn hình thành nên
tài sản, tổng tài sản và nguồn vốn luôn bằng nhau. Quy mô của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ do nguồn vốn quyết định. Muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp
có thể phát hành thêm cổ phiếu...
1.2.1. Tài sản.
a.
Tài sản ngắn hạn.

DN có khoản tiền măt là 1.212.517.600.684 VNĐ hình thái
biểu hiện là tiền tệ. Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sử dụng mà không phải hoàn trả.

Tiền gửi ngân hàng: 146.165.000.000 VNĐ hình thái biểu hiện
là tiền tệ. Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng hiện tại doanh
11



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

nghiệp không nắm giữ. Doanh nghiệp vẫn có quyền sử dụng mà không phải
hoàn trả.

Đầu tư ngắn hạn 8.668.377.936.330 VNĐ hiện tại doanh nghiệp
đang đem đầu tư nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai.

Phải thu khách hàng 2.202.396.055.303 VNĐ: hình thái biểu
hiện là tiền tệ,

tiền tệ

Phải thu khác 359.995.340.900 VNĐ. Hình thái biểu hiện là


Trả trước cho người bán 126.289.719.352 VNĐ. Doanh nghiệp
mất quyền sở hữu về tiền nhưng được sở hữu hàng hóa hoặc tiền tệ. Doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng và có quyền đòi hàng hòa.

Hàng tồn kho 3.810.095.215.771 VNĐ. Hình thái biểu hiện là
hàng hóa. Thuộc quyến quản lý của doanh nghiệp. doanh nghiệp co quyền
bán để thu hồi vốn, tái sản xuất

Tài sản ngắn hạn khác 209.250.529.407 VNĐ là những khoản
chi phí trả trước ngắn hạn, thuế VAT được khấu trừ, thuế TNDN phải nộp
cho nhà nước và các khoản tài sản ngắn hạn khác.



Tài sản ngắn hạn của công ty Vinamilk được biểu hiện cụ thể
thông qua các bảng sau:

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chỉ tiêu tài sản
Tài sản ngắn
hạn
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản
tương đương tiền
II. Đầu tư ngắn
hạn
1.Đầu tư ngắn
hạn
2.Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn
III. Phải thu
ngắn hạn
1.Phải thu khách
hàng
2.Trả trước cho

người bán
3.Các khoản phải
thu khác
4.Dự phòng thu
ngắn hạn khó đòi
IV. Hàng tồn
kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

Mã Thuyết
số
minh
100

31/12/2015
VNĐ
16.731.875.433.62
4

31/12/2014
VNĐ
15.457.989.802.876

110

1.358.682.600.684

1.527.875.428.216


1.212.517.600.684
146.165.000.000

993.333.794.600
534.541.633.616

8.668.377.936.330

7.469.006.501.322

121

8.668.377.936.330

2.400.760.431.792

129

(72.195.440.247)

(139.208.371.400)

130

2.685.469.151.432

2.777.099.430.909

2.202.396.055.303


1.988.614.362.323

126.289.719.352

420.615.080.215

359.995.340.900

370.036.643.588

(3.211.964.123)

(5.917.834.434)

3.810.095.215.771

3.554.823.963.018

3.827.369.319.952
(17.274.104.181)

3.567.948.334.861
(13.124.371.843)

1

111
112
120


131

2

3

132
136

4

137
140
141
149

5

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

V. Tài sản ngắn
hạn khác
1.Chi phí trả
trước ngắn hạn
2.Thuế giá trị gia
tăng được khấu

trừ
3.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp nhà
nước
4.Tài sản ngắn
hạn khác
b.

150

209.250.529.407

129.184.479.411

156.056.494.506

115.703.239.463

152

53.192.367.873

13.465.035.833

153

1.667.028

16.204.115


155

-

-

151

6

Tài sản dài hạn.


Tài sản cố định hữu hình 7.795.345.501.520 VNĐ. Hình thái
biểu hiện là vật chất. Do doanh nghiệp nắm giữ, thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp.

Nguyên giá: 13.059.721.039.709 VNĐ, hình thái giá trị. Thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Hao mòn lỹ kế là -5.264.375.538.189 VNĐ. Không có hình thái
cụ thể nhưng vẫn tính toán được giá trị. Làm giảm giá trị tài sản của doanh
nghiệp. 1 khoản 5.264.375.538.189 VNĐ.
1.2.2. Nguồn vốn.
a.
Nguồn vốn – Nợ phải trả.
Vay và nợ ngắn hạn: 6.004.316.835.213 VNĐ. Doanh nghiệp đang chiếm
dụng 1 khoản tài sản là 6.004.316.835.213 VNĐ, biểu hiện dưới dạng giá trị

tiền tên. DN phải có trách nhiệm thanh toán.

14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Phải trả người bán 2.193.602.809.261 VNĐ, biệu hiện dưới đạng giá trị tiền
tệ Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Thực chất Doanh nghiệp
đang chiếm dụng một khoản tài sản là 2.193.602.809.261 VNĐ của người
bán.
Phải trả người lao động một khoản 452.476.117.228 VNĐ biệu hiện dưới
đạng giá trị tiền tệ. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán khi đến khì
hạn. Thực chất doanh nghiệp đang chiếm dụng 1 khoản tài sản là
452.476.117.228 VNĐ của người lao động, thuộc nội bộ doanh nghiệp.
b.
Nguồn vốn – Chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 20.923.915.747.585 VNĐ .Thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sủ dụng số tiền này phục vụ
hoat động kinh doanh mà không phải hoàn trả.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 5.319.795.573.082 VNĐ. Biểu hiện ở
hình thái giá trị và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
2. Nhận xét chung về đối tượng kế toán giữa doanh nghiệp thương
mại và một đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đối tượng kế toán gồm tài sản, sự biến động của tài sản, và các quá trình
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
2.1. Ở các doanh nghiệp thương mại.
- Tài sản thường rất phong phú: bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn, tài sản
dài hạn
- Sự biến động của tài sản luôn luôn xảy ra. Bởi muốn đạt lợi nhuận thì

doanh nghiệp phải luôn luôn tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng sản
xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Khấu hao tài sản cố định là luôn luôn có,
hàng tồn kho là không tránh khỏi. Các khoản phải thu, phải trả khách hàng,
người bán luôn biến động qua các chu kỳ kinh doanh
- Các quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp: kế toán luôn phải
theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp: kế toán các quá
trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ, chí phí bán hàng chi phí

15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

quản lí doanh nghiệp, phải xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn thường không xuất hiện trên bảng cân đối kế toán,
chủ yếu là các tài sản dài hạn. Các tài sản ngắn hạn thì sẽ dược hạch toán
trong kì kinh doanh ít khi có số dư cuối kì.
- Sự biến động của tài sản: quá trình hoạt động của đơn vị hành chính
sự nghiệp là quá trình thực hiện dịch vụ mà đơn vị đó đem lại cho người
có nhu cầu sử dụng. Do đó sự biến động của tài sản ít xảy ra, đó chỉ là
khấu hao tài sản cố định, và mua sắm trang thiết bị mới, hay đầu tư xây
dựng cơ bản
- Quá trình hoạt động kinh doanh: không gồm nhiều quá trình. Hết
mỗi kì kinh doanh thì kết quả hoạt động thường không xác định rõ ràng,
xác định kết quả hoạt động phải dựa trên sự tổng hớp qua nhiều năm.
- Kế toán hành chính sự nghiệp được áp dụng cho:
+ Cơ quan nhà nước
+ Đơn vị sự nghiệp

+ Tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN
- Tổ chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp: Văn phòng Quốc
hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Tòa án nhân
dân và viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ
quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị- xã
hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội- nghề nghiệp có sử
dụng kinh phí NSNN
- Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ
kinh phí
- Tổ chức quản lý tài sản quốc gia
16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí NSNN
- Các hội; Liên hiệp hội; Tổng hội;
- Các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động;
- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả tòa án quân sự và Viện kiểm sat
quân sự (trừ các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân)
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN (trừ các
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, gồm: đơn vị sự nghiệp tự cân đối
thu, chi; các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp hội; Tổng hội tự
cân đối thu, chi; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội- nghề nghiệp tự cân
đối thu, chi; Tổ chức khác không sử dụng kinh phí NSNN 1
III.
KẾT LUẬN.

Qua việc đi sâu tìm hiểu về đối tượng kế toán cũng như sự khác biệt giữa
đối tượng kế toán trong DNTM với đơn vị hành chính sự nghiệp, chúng ta
có thể đi đến những kết luận sau:
- Đối tượng của kế toán là:
+ Tài sản
+ Sự vận động tài sản
+ Quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị
- Trong các DNTM tài sản chính là nguồn lực do DN kiểm soát và có
thể thu được lợi ích trong tương lai.
- Tài sản trong DNTM thường đa dạng phong phú bao gồm cả tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Do đó sự biến động của tài sản luôn luôn
xảy ra.
- Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản ngắn hạn thường được
hạch toán trong kì kinh doanh, ít khi có số dư cuối kì. Còn tài sản dài
17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

hạn thì thường phong phú. Sự biên động về tài sản ít xảy ra. Hầu như
chỉ là khấu hao tài sản cố định, và mua sắm trang thiết bị mới, hay đầu
tư xây dựng cơ bản…

18



×