Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.96 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

in

h

tế
H

uế

KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

họ

cK

PHIẾU KHẢO SÁT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG

Đ
ại

SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN PHÚ VANG

ng

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện



Giáo viên hướng dẫn

ườ

Hồ Huy Lục

Tr

Lớp: K44KTCT

Th.S Vũ Thành Huy

Khóa học: 2010-2014

Huế, tháng 5 năm 2014


Lờ
i Cả
m Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

Sau t hời gian dài trau dồi kiến thức trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu,
kết hợp với quá trình tham gia thực tập tại Chi cục thống kê Phú Vang, tôi đã
hoàn thành khóa luận tố
t nghiệp với đềtài “ Phát triển kinh tếhộnông dân theo
hướng sản xuấthàng hóa ởhuyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh TếHuế
đã tận tình giảng dạ
y và truyền đạt nhữ
ng kiến thức bổích trong thời gian tôi
học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi đến thầy giáo Vũ Thành Huy, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡcho tôi rất nhiều trong việc hoàn thành
khóa luận của mình lời cảm ơn sâu sắc và chân tình nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban ãnh
l đạo Chi cục thống kê Phú Vang cùng
toàn thểcán bộnhân viên của cơ quan ãđ cho phép và tạo mọi diều kiện thuận
lợi đểtôi được thực tập tại cơ quan.Tôi xin chân thành cám ông Huỳnh Nam, Chi

cục trưởng Chi cục thống kê Phú Vang đã giúp đỡtôi rất nhiều trong quá trình
tìm kiếm, thu thập sốliệu.
Cuối cùng tôi xin gửi những lời cảm ơn ế
đn gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích, giúp đỡtôi trong suố
t quá trình học tập cũng như trong hờ
t i gian
thực tập tố
t nghiệp.
Huế,tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
HồHuy Lục


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vi

uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

tế
H


1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................................3

h

5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4

in

5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .....................................................................4
5.2. Phương pháp phân tổ thống kê .................................................................................5

cK

5.3.Phương pháp thống kê so sánh ..................................................................................5
5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ....................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài.........................................................................................6

họ

7. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ

Đ
ại

NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA .............................................7

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá....7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm hộ ......................................................................................................7

ng

1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân.......................................................................................8
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân...........................................................................8

ườ

1.1.1.4. Khái niệm kinh tế hàng hóa................................................................................9
1.1.2. Đặc trưng và vai trò của kinh tế hộ nông dân......................................................10

Tr

1.1.2.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân...................................................................10
1.1.2.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa..........................................11
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hóa.................................................................................................................13
1.1.4. Những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hóa.........................................................................................................................14
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

i


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp


1.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ....................................................................14
1.1.4.2. Các nhân tố về pháp lý và môi trường vĩ mô ...................................................15
1.1.4.3. Các nhân tố về thị trường .................................................................................17
1.1.4.4. Các nhân tố về năng lực của hộ sản xuất..........................................................18

uế

1.2. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa 19
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt

tế
H

Nam hiện nay.................................................................................................................19
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương đối với huyện Phú Vang ..........................21
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định......................................................................21
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ....................................................................22

h

1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra để phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú

in

Vang...............................................................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO

cK


HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ...............................................................................................................................26
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Phú Vang ..................26

họ

2.1.1.Về điều kiện tự nhiên............................................................................................26
2.1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................................26

Đ
ại

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết ...............................................................................26
2.1.1.3.Địa hình đất đai .................................................................................................27
2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................................28
2.1.2.1. Quy mô dân số..................................................................................................28

ng

2.1.2.2. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng ............................................................28
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế huyện ...................................................................28

ườ

2.1.2.4. Về văn hóa, xã hội, giáo dục và y tế.................................................................29
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................30

Tr

2.2. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản

xuất hàng hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................31
2.2.1. Những thành tựu cơ bản ......................................................................................31
2.2.1.1. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ...............................................................31
2.2.1.2. Cơ cấu và kết quả sản xuất của hộ nông dân....................................................40
2.2.1.3. Hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ..................................................................42
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

ii


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân ...........................................48
2.2.2. Những hạn chế đang tồn tại và nguyên nhân ......................................................53
2.2.2.1.Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn yếu kém, thiếu đồng bộ ............53
2.2.2.2. Khó khăn về vốn đầu tư sản xuất. ....................................................................54

uế

2.2.2.3. Khả năng hợp tác trong sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân còn hạn chế ...... 56
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ

tế
H

HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHÚ VANG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ. 58
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Phú Vang theo hướng sản
xuất hàng hóa.................................................................................................................58

3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản

h

xuất hàng hóa ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................60

in

3.2.1.Giải pháp chung....................................................................................................60
3.2.1.1. Tăng cường đầu tư vốn cho hộ nông dân .........................................................60

cK

3.2.1.2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp......62
3.2.1.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.....................................................63
3.2.1.4. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản xuất hàng hóa ....................64

họ

3.2.1.5. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn ..............66
3.2.1.6. Phát triển các hình thức hợp tác đa dạng giữa các hộ nông dân ......................68

Đ
ại

3.2.1.7. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về nông nghiệp cho nông dân ..........68
3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân từng vùng sinh thái..................................69
3.2.2.1. Giải pháp đối với các hộ nông dân các xã vùng đồng bằng .............................69
3.2.2.2.Giải pháp đối với các hộ nông dân các xã vùng đầm phá .................................70


ng

3.2.2.3. Giải pháp đối với các hộ nông dân các xã vùng ven biển ................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................73

Tr

ườ

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................75

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

iii


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Đơn vị tính

KH-KT

: Khoa học- kĩ thuật

KH-CN


: Khoa học- công nghệ

SXTC

: Sản xuất tự cấp

SXHH

: Sản xuất hàng hóa

CSXH

: Chính sách xã hội

HTX

: Hợp tác xã

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

lđ:

: Lao động

GO

: Tổng giá trị sản xuất ( Gross Output)


VA

: Giá trị gia tăng ( Value Added)

IE

: Chi phí trung gian ( Intemediaate Expenditure)

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

tế
H
h

in

cK

họ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

: Đồng

Tr


ườ

ng

Đ
ại

đ

uế

ĐVT

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

iv


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất của nhóm hộ năm 2013 ...................................................41

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

v


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ văn hóa của các hộ nông dân phân theo nhóm hộ..........................33


uế

Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của nông hộ theo nhóm hộ ......................33
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Vang năm 2013 ...............35

tế
H

Bảng 2.4: Tình hình đất đai theo nhóm hộ sản xuất......................................................36
Bảng 2.5: Tình hình áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất của các hộ nông dân huyện
Phú vang ........................................................................................................................38
Bảng 2.6: Cơ cấu và kết quả sản xuất phân theo nhóm hộ năm 2013..........................40

h

Bảng 2.7: Hiệu quả sản xuất chung theo nhóm hộ 2013 ...............................................43

in

Bảng 2.8: Hiệu quả sản xuất lúa theo nhóm hộ điều tra năm 2013...............................44

cK

Bảng 2.9: Hiệu quả chăn nuôi lợn theo nhóm hộ điều tra năm 2013 ............................46
Bảng 2.10: Hiệu quả từ hoạt động thủy hải sản theo nhóm hộ điều tra năm 2013 .......48

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

Bảng 2.11. Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của các hộ nông dân theo
nhóm hộ .........................................................................................................................49

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

vi


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn
và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông

uế

nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói

tế
H


chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển

cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy
mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị
trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong

h

nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn

in

lên làm giàu.

cK

Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá nhưng nhìn
chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Bên cạnh những hộ nông
dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó

họ

khăn trong sản xuất hàng hoá do thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, năng suất lao động
thấp... Để giải quyết được điều đó, trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực và

Đ
ại

hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên

cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa phương, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực
trạng kinh tế hộ nông dân.

Do vậy nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân một vùng, miền cụ thể nhằm

ng

tìm ra những yếu tố thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế
hộ nông dân của vùng đó nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp là vấn đề cần thiết và

ườ

có ý nghĩa to lớn, giúp hộ nông dân phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa.
Huyện Phú Vang là là một huyện đồng bằng, đầm phá ven biển của tỉnh Thừa

Tr

Thiên Huế. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu của huyện tương đối
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và đặc biệt là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.Tuy
nhiên do xuất phát điểm thấp nên điều kiện kinh tế, xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn,
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tư
tưởng của người dân còn bó hẹp trong phạm vi làng quê nên rất khó trong việc thay
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

1


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp


đổi tư duy, thay đổi lề lối làm cũ, đại bộ phận nông dân vẫn sản xuất với mục đích tự
cấp tự túc.
Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân huyện Phú Vang để tìm ra các giải
pháp tạo điều kiện cho kinh tế hộ nông dân huyện đồng bằng, đàm phá ven biển Phú

uế

Vang vươn lên trong sản xuất, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông
dân. Đồng thời khích lệ các hộ nông dân mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng

tế
H

hóa nhằm mục đích nhân rộng mô hình tạo đà cho kinh tế hộ nông dân phát triển là
vấn đề có ý nghĩa hết sức to lớn, đặc biệt là đối với một huyện còn tương đối khó khăn
như huyện Phú Vang. Nền tảng quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội địa phương
chính là kinh tế hộ, đối với huyện Phú Vang kinh tế nông nghiệp nông thôn là chủ yếu

in

h

thì phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân là cơ sở để phát triển kinh tế của vùng. Xuất
phát từ ý nghĩa quan trọng và to lớn ấy nên tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ

cK

nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.

Tình hình nghiên cứu của đề tài

họ

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa là một đề tài thu
hút nhiều sự chú ý, quan tâm của xã hôi, nó có nhiều khía cạnh khác nhau cần được đề

Đ
ại

cập nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học,
khóa luận, luận văn nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hóa. Có thể kể đến Luận án PTS khoa học kinh tế của Mai Văn Xuân về “Nghiên

ng

cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên các vùng sinh
thái ở Hường Trà Tỉnh Thừa Thiên Huế”; Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của

ườ

Nguyễn Thị Thu Hằng về “Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”; Luận văn thạc sĩ khoa

Tr

học kinh tế của Nguyễn Thị Bích Hường về “Phát triển kinh tế nông hộ theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình”; Luận văn tốt nghiệp của
Nguyễn Thị Thu Hiền về “ Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hóa ở xã Đồng Hóa, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”. Song chưa có đề tài nào đề cập

nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy đây cũng là một lí do để tôi lựa chọn đề
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

2


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu đề tài

uế

- Đánh giá thực trạng kinh tế hộ gia đình nông dân ở huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế

tế
H

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đánh giá khả năng phát triển hàng hoá của
kinh tế hộ ở huyện Phú Vang, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh


in

 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :

h

tế hộ nông dân huyện Phú Vang theo huớng sản xuất hàng hoá.

cK

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc thù của kinh
tế hộ nông dân ở huyện Phú Vang.

họ

- Đánh giá đúng khá năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ nông dân ở
huyện Phú Vang và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ

Đ
ại

nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở Phú
Vang trong những năm tới theo hướng sản xuất hàng hoá.

ng

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: là kinh tế hộ nông dân huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

ườ

Thiên Huế.

 Phạm vi nghiên cứu:

Tr

- Không gian: địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian : đề tài nghiên cứu thực trạng khả năng phát triển kinh tế hộ nông

dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
từ 2009- 2014 và đưa ra định hướng, giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
- Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong cơ chế
thị trường hiện nay, nghiên cứu những yếu tố kinh tế tác động đến sự phát triển kinh tế
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

3


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân
trong bước chuyển đổi cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá trong những năm 2009 2013 và nêu lên định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sản
xuất hàng hoá của địa phương nghiên cứu đến năm 2020


uế

Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

tế
H

 Chọn điểm điều tra, chọn mẫu điều tra.

Với đặc điểm riêng của các vùng sinh thái trong huyện Phú Vang, để đảm bảo
tính đại diện và đáp ứng yêu cầu đề tài đặt ra tôi phát phiếu điều tra ở nhiều xã khác
nhau trên địa bàn huyên.Về quy mô điều tra, ngoài việc nghiên cứu chung các hộ nông

in

h

dân trong toàn huyện, để đi sâu vào chi tiết tôi tiến hành điều tra 6 xã, trong đó 2 xã
vùng đồng bằng đó là xã là Phú Thanh, Phú Mậu; 2 xã vùng đầm phá đó là Phú Xuân,
 Thu thập và xử lí số liệu

cK

Phú Đa và 2 xã vùng ven biển đó là Vinh Thanh và thị trấn Thuận An; mỗi xã 10 hộ.

thập số liệu sau:

họ


Để đảm bảo tính chính xác của tài liệu, tôi dùng các phương pháp sau để thu

- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu sẵn có trong sách báo, số liệu

Đ
ại

của các phòng, ban chuyên ngành như phòng thống kê, phòng nông nghiệp,..Các số
liệu cơ bản: đất đai, lao động, một số chỉ tiêu kinh tế xã hội địa phương. Cụ thể, số liệu
thứ cấp được xử lý thông qua các nguồn sau :

ng

 Niên giám thống kê huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012
 Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện, các xã được lựa chọn

ườ

 Một số tài liệu khác liên quan như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát

triển kinh tế xã hội và một số tài liệu liên quan ở sở nông nghiệp và phát triển nông

Tr

thôn, các ban ngành, thư viện trường đại học kinh tế Huế…
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra số liệu bằng các phương pháp

chọn mẫu thông qua điều tra trực tiếp các hộ đã chọn. Trong quá trình điều tra tôi thực
hiện phỏng vấn hộ nông dân. Cụ thể:
 Lập phiếu điều tra dựa trên mục đích và nội dung của đề tài.

 Chọn mẫu điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên, kết hợp với chọn mẫu có
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

4


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

định trước với những hộ sản xuất mang tính chất hàng hóa, một số trang trại…Số mẫu
điều tra là 60 hộ ứng với 3 vùng khác nhau của huyện đó là vùng đồng bằng, vùng
đầm phá, vùng ven biển để đảm bảo tính tổng quát chung của vấn đề nghiên cứu.
 Nội dung điều tra :

uế

+ Thông tin cơ bản về mẫu phiếu điều tra như: giới tính, tuổi, trình độ văn hóa
của chủ hộ, số nhân khẩu, số lao động của hộ,diện tích đất canh tác, tư liệu sản xuất…

tế
H

+ Tình hình sản xuất của hộ: thông tin về tất cả yếu tố đầu vào như giống, phân

bón các loại, thuốc trừ sâu, giá cả các yếu tố đầu vào, sản lượng đạt được của các loại
cây trồng vật nuôi, tỷ trọng về sản phẩm hàng hóa của các ngành nghề sản xuất mà hộ

h


tham gia.

in

+ Thông tin liên quan về thị trường sản phẩm nông nghiệp, cùng những thuận
lợi và khó khăn hiện nay mà hộ đang gặp phải…

cK

5.2. Phương pháp phân tổ thống kê

Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích các tài liệu điều tra, từ
đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản xuất. Bằng phương pháp này có thể

họ

tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt: năng suất lúa, chi phí sản
xuất, lợi nhuận,..Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và

Đ
ại

hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều
nhân tố cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tích ảnh
hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các nhân tố trong mối

ng

liên hệ với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế.
5.3.Phương pháp thống kê so sánh


ườ

Kết quả và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất được tính toán, lượng hóa

mối quan hệ qua hệ thống các chỉ tiêu khác nhau như: năng suất, tổng giá trị sản xuất,

Tr

giá trị gia tăng, chi phí trung gian,…hệ thống các chỉ tiêu đó phản ánh mức đó phản
ảnh mức độ đạt được của từng lĩnh vực. Vì vậy, khi đánh giá kết quả và hiệu quả kinh
tế cần so sánh mức độ đạt được của từng chỉ tiêu theo thời gian và không gian, từ đó
nhận xét và đưa ra kết luận.
5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Thu thập, tra cứu các công trình đã được công bố, đồng thời lĩnh hội những ý
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

5


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

kiến của các cơ quan chức năng và cá nhân có kinh nghiệm trên địa bàn huyện, từ đó
có sự kế thừa và vận dụng phù hợp vào đề tài.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hoá và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ theo

uế


hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Phản ánh thực trạng của phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá

tế
H

ở huyện Phú Vang trong những năm gần đây.

- Đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế
hộ theo hướng sản xuất hàng hoá.
1. Kết cấu của đề tài

in

h

Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa

cK

Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

huyện Phú Vang theo hướng sản xuất hàng hoá.

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

6


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất

uế

hàng hoá
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

tế
H


1.1.1.1. Khái niệm hộ

Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song
vẫn có bản chất chung đó là: “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên

h

trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng

in

thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của

cK

các nhà khoa học về hộ:

- Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc: “Hộ là những người cùng sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có cùng một ngân quỹ”.

họ

- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980)
các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản

Đ
ại


xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.
- Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt
chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn.” [13]

ng

- Theo Nhóm hệ thống thế giới: “ Hộ là một nhóm người có cùng chủ sở hữu,

ườ

chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các
công ty, xí nghiệp khác”. [13]

Tr

- Giáo sư T.G Me Gee, Giám đốc viện nghiên cứu châu Á thuộc đại học tổng

hợp Britiali Columbia, khi khảo sát quá trình phát triển của các nước châu Á đã nêu lên
rằng: “Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc sống
chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
- Ở Việt Nam chưa có một khái niệm chính thức nào về hộ, hầu như từ trước
tới nay người ta mặc nhiên thừa nhận hộ là gia đình, kinh tế hộ là kinh tế gia đình.
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

7


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân

- Hộ nông dân là hộ sống ở nông thôn, cuộc sống chủ yếu nhờ vào nghề nông.
Hộ gia đình nông dân là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nước ta và một số
nước. Có thể hiểu hộ nông dân đồng thời là một hộ gia đình, bao gồm những thành

uế

viên có mối quan hệ hôn nhân và huyết thống.
- Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ

tế
H

gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [6]

in

h

- Nhà khoa học Traianốp cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông

cK

nghiệp”. [14]


- Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân.
+ Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1995) cho rằng: “Nông hộ là tế bào

họ

kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. [9]
+ Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt

Đ
ại

động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. [4]

+ Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông

ng

thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn

ườ

nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và
thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. [11]

Tr

1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân

- Liên hợp quốc cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức cơ sở của

nền sản xuất hàng hoá. Nó hoạt động sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình, có một hoặc
một số người lao động tự đầu tư khả năng về vốn để trang bị tư liệu sản xuất, sản xuất ra sản
phẩm hoặc dịch vụ theo yêu cầu sản phẩm cho sự sinh tồn của họ trên thị trường.

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

8


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

- Theo tư tưởng của A.V.Traianôp: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh
tế phức tạp của tổ chức sản xuất nông nghiệp. Đó là những doanh nghiệp hàng hoá gia
đình nông dân không thuê nhân công .Ông cho rằng : Kinh tế nông dân gắn bó hữu cơ
với gia đình nông dân vì thế có thể coi kinh tế hộ nông dân là kinh tế gia đình. Đó là

uế

một xí nghiệp lao động gia đình sống theo những quy luật của nó, khác với những quy

nông dân vừa là người chủ, vừa là người lao động.[14]

tế
H

luật từ bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở lao động làm thuê. Trong kinh tế gia đình, người


- Theo tư tưởng của Frank Elliss: Kinh tế hộ nông dân là sản xuất của các hộ
gia đình nông nghiệp, có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và

in

h

tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường.[6]
- Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các khâu

cK

của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ
thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp.

họ

1.1.1.4. Khái niệm kinh tế hàng hóa

- Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế, xã hội mà trong đó hình thái

Đ
ại

phổ biến của sản xuất là sản xuất sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trường
+ Kinh tế hàng hóa đối lập với kinh tế tự nhiên là loại hình kinh tế tiến hành sản
xuất sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất. Các mối quan hệ


ng

kinh tế trong nền kinh tế tự nhiên đều mang hình thái quan hệ trực tiếp vật với vật.
+ Kinh tế hàng hóa đối lập với nền kinh tế chỉ huy. Nếu như kinh tế chỉ huy là

ườ

nền kinh tế được điều tiết bởi cơ chế kế hoạch hóa tập trung thì kinh tế hàng hóa được
điều tiết bởi thị trường.

Tr

- Trong nền kinh tế hàng hóa, mọi sản phẩm đều được mua bán trên thị

trường. Thị trường là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa.Trong điều kiện đó, sản xuất của hộ đã có sự thay đổi về chất. Từ
sản xuất phục vụ nhu cầu của gia đình đã chuyển sang sản xuất hàng hóa với quy mô
và mức độ khác nhau. Vì vậy có thể hiểu: kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa là
những hộ nông dân sản xuất chủ yếu để bán và trao đổi trên thị trường.
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

9


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Đặc trưng và vai trò của kinh tế hộ nông dân

1.1.2.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Đặc trưng bao trùm của kinh tế hộ nông dân là các thành viên trong hộ làm việc
một cách tự chủ, tự nguyện, sáng tạo vì lợi ích kinh tế thiết thực của bản thân mình,

uế

gia đình mình. Kinh tế hộ nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp hoặc có
sản xuất hàng hóa với năng suất lao động không cao nhưng có vai trò rất quan trọng

tế
H

trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung
và ở nước ta nói riêng.
+ Về tổ chức quản lí:

Phần lớn các nông hộ , nông trại đều do mỗi gia đình trực tiếp quản lý. Người chủ

in

h

hộ vừa là chủ nông trại sản xuất vừa là lao động thực hiện công việc sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn một số hình thức tổ chức quản lí khác như liên doanh, hợp danh, ủy

cK

thác,…Tuy nhiên trong thực tế những loại hình quản lý này thường hiệu quả không cao.
+ Về ruộng đất:


Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia mà việc sở hữu về ruộng đất cũng

họ

như quy mô có khác nhau. Ở Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước, các nông hộ
được giao khoán sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài. Tùy theo cây trồng hăng năm hay

Đ
ại

lâu năm mà ruộng đất được giao khoán từ 20-50 năm. Bình quân mỗi hộ ở Việt Nam
có từ 0,4-0,59 ha. Ở một số vùng có nhiều ruộng đất như miền Nam, Tây Nguyên quy
mô ruộng đất bình quân nông hộ có từ 1 đến 3 ha. Nhà nước giới hạn mức đất nông

ng

nghiệp cho mỗi hộ gia đình là từ 2-3 ha trên đầu người cho cây hàng năm, 10-13 năm
ha trên đầu người cho cây lâu năm (theo nghị quyết 64 của Chính phủ)

ườ

+ Về vốn:

Các nông hộ lúc đầu tự có một số vốn tự có để phát triển sản xuất và đảm bảo

Tr

đời sống. Tùy theo điều kiện và quy mô từng hộ mà số vốn của các nông hộ có khác
nhau. Các nông hộ trung bình và nghèo thường ít vốn và thiếu vốn, các hộ khá và giàu
cũng thiếu vốn để mở rộng sản xuất. Nhìn chung các hộ đều thiếu vốn nhưng với mức

độ khác nhau. Ở Việt Nam, Nhà nước cho nhân dân vay vốn chưa được nhiều, mới
khoảng 20-30%. Các nông hộ vay còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục, về thời gian và
lãi suất.
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

10


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp
+Về lao động:

Ở các nông hộ, nông trại vừa và nhỏ thường chủ nông hộ, nông trại vừa làm
quản lý vừa trực tiếp sản xuất. Lao động sản xuất chủ yếu do các thành viên trong
nông hộ, nông trại đảm nhận. Những nông trại lớn có thể thuê them lao động ngoài

uế

những lực lượng chủ yếu vẫn là các thành viên trong gia đình hoặc bà con họ hàng.
Tùy theo nhu cầu công việc, lao động có thể gồm hai loại: lao động chuyên môn có

tế
H

nghề nghiệp và lao động phổ thông.

Ở Việt Nam trong các nông hộ, các thành viên trong gia đình thường làm nhiều
công việc khác nhau như (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ) do sự phân công hằng ngày
của bố hoặc mẹ. Một số nông hộ giàu có nhiều đất đai, nhiều ngành nghề có thể thuê


in

h

them một số lao động thời vụ có kĩ thuật hoặc thuê lao động thường xuyên.
1.1.2.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa

cK

 Là cầu nối, khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền
kinh tế hàng hóa

Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự

họ

nhiên sang sản xuất hàng hóa nhỏ là hộ nông dân lên kinh tế hàng hóa lớn với quy mô
là trang trại nên kinh tế hộ nông dân được coi là khâu trung gian có vai trò đặc biệt

Đ
ại

quan trọng trong giai đoạn chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa lớn.
Kinh tế hộ nông dân sản xuất theo hướng hàng hóa ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của thị trường. Quy mô thị trường được mở rộng từ thị trường địa

ng

phương đến thị trường vùng, miền, trên phạm vi toàn quốc và còn vươn ra thị trường

thế giới.

ườ

 Là đơn vị tích tụ vốn
Quá trình chuyển biến từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang sản xuất thị trường hàng

Tr

hóa chỉ có thể diễn ra từ việc tích tụ vốn ở từng hộ nông dân. Nếu không có sự tích tụ
đó thì những khoản tiền dư thừa do hoạt động kinh tế của hộ nông dân sẽ biến thành
của cải tích trữ hoặc bị lãng phí vào những công việc khác không được sử dụng vào
mục đích tái sản xuất để tăng sản phẩm cho hộ nông dân và xã hội, đó chưa kể đến
tiềm năng lao động, kinh nghiệm sản xuất được coi là những nguồn vốn sẽ bị lãng phí.

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

11


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

 Là đơn vị cơ sở để phân công lao động xã hội
Trong nền kinh tế tự nhiên, sản xuất của các hộ nông dân chủ yếu nhằm thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu của hộ nông dân, chỉ có sản phẩm dư thừa mới trở thành hàng
hóa nên lao động của các hộ nông dân chưa trở thành hàng hóa. Ngược lại, chuyển

uế


sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường lao động đã trở thành hàng hóa
Với tư cách là đơn vị cơ sở tích tụ vốn, kinh tế hộ nông dân có điều kiện chuyển

tế
H

dịch cơ cấu kinh tế làm chuyển dịch lao động và trở thành đơn vị kinh tế cơ sở thực

hiện sự phân công lao động xã hội. Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý, đất
đai, thời tiết khí hậu, trình độ lao động…để sản xuất chuyên môn hóa một loại nông
sản để lao động có tính chuyên môn hóa.

in

h

 Là đơn vị kinh tế cơ sở tiếp nhận khoa học kỹ thuật - công nghệ
Kinh tế hộ nông dân sản xuất nông sản hàng hóa theo cơ chế thị trường phải

cK

chú ý đến vấn đề lợi nhuận và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Điều đó buộc các hộ
nông dân phải tìm mọi cách để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để có
khả năng cạnh tranh.

họ

Các hộ nông dân phải sử dụng hiệu quả những kinh nghiệm truyền thống lâu
đời của cha ông truyền lại áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới vào


Đ
ại

sản xuất kinh doanh. Động cơ lợi nhuận là động lực thúc đẩy các hộ nông dân áp dụng
tiến bộ KH - KT vào sản xuất. Thông qua việc áp dụng các tiến bộ KH - KT vào sản
xuất kinh doanh ở từng hộ nông dân, cũng đồng thời là quá trình sàng lọc và cải tiến kĩ

ng

thuật làm cho nó thật sự thích ứng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vậy, kinh tế hộ
nông dân vừa là nơi lưu giữ kinh nghiệm truyền thống vừa là nơi tiếp nhận và cải tiến

ườ

công nghệ kỹ thuật cho phù hợp với sản xuất của mình.
 Là đơn vị kinh tế cơ bản đáp ứng nhu cầu của thị trường và là đơn vị tiêu

Tr

dùng xã hội
Là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh nông sản hàng hóa, các hộ nông

dân sản xuất ra sản phẩm cần phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường từ đó lên phương
án, kế hoạch sản xuất, bên cạnh đó để đáp ứng sản xuất thì các hộ nông dân cũng phải
cần nhu cầu vật tư, công cụ cho sản xuất. Vô hình chung mỗi hộ nông dân đã trở thành
mỗi đơn vị cân đối cung-cầu thị trường.
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

12



GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

Nhờ ưu thế của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, tự tích lũy vốn,
ứng dụng khoa học công nghệ và thực hiện phân công lao động cho phép nhanh chóng
sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường dễ thích nghi với sự biến động của cơ chế thị
trường mà các đơn vị kinh tế lớn khó chuyển biến kịp.

uế

Hộ nông dân vừa là nơi cung cấp toàn bộ lương thực, thực phẩm cho toàn xã
hôi cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của các khu công nghiệp

tế
H

và thành thị.

1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa.

Thứ nhất: Xã hội càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao, đòi hỏi nhu cầu

in

h


nông sản phẩm ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng, cùng với nó KH - KT
ngày càng phát triển làm cho sự phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết cụ thể

cK

hơn, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu và sự gắn bó giữa người sản xuất và tiêu dùng
càng chặt chẽ, những hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp có quy mô nhỏ, đầu tư thấp
không có khả năng thích ứng. Một bộ phận hộ nông dân có điều kiện phát triển sản

họ

xuất với quy mô lớn về đầu tư, tích tụ ruộng đất, chuyên môn hoá…chuyển sang sản
xuất hàng hoá, mục đích thu được lợi nhuận cao.

Đ
ại

Thứ hai: Nền kinh tế hàng hóa được hình thành là kết quả phát triển của lực
lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hộ nông dân chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế của thị trường.Thông qua sự vận động của kinh tế thị trường, những hộ

ng

nông dân sản xuất kém hiệu quả phải thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí bị phá sản.
Trong khi đó những hộ nông dân có lãi càng có điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô

ườ

sản xuất ngày càng lớn và tạo ra nhiều sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá lớn hơn.
Thứ ba: Quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn đã và đang dần


Tr

dần thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ giới máy móc, những thành tựu KH KT về lai tạo giống cây mới, chế tạo ra những sản phẩm sản phẩm sinh học, hoá học
đặc hiệu…giúp tăng cường khả năng chế ngự thiên nhiên của con người, tăng hiệu quả
sản xuất, tăng năng suất, chất lượng nông sản, giải phóng sức lao động người nông dân
thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ bé tự cung tự cấp chuyển thành hộ nông dân sản
xuất hàng hoá.
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

13


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy có thể kết luận rằng: Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất mà
nền sản xuất xã hội chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp thành sản xuất kinh tế hàng hoá
là một tất yếu khách quan, trong đó hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, là
nhân vật trung tâm trong quá trình chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền

uế

nông nghiệp hàng hoá.
1.1.4. Những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ nông dân theo

tế
H


hướng sản xuất hàng hóa
1.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý và đất đai

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến SXNN và đến sự phát triển kinh tế hộ

in

h

nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi như gần đường giao
thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm

cK

các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển sản xuất hàng hoá. Thực tế
cho thấy, càng ở những vùng sâu, vùng xa,...do vị trí không thuận lợi nên kinh tế hộ
nông dân kém phát triển.

họ

Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Do

Đ
ại

vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng
loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới giá trị lợi
nhuận và lợi nhuận thu được.


ng

Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên có
ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí hậu,

ườ

quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì tự nhiêu, vị trí của mảnh
đất đó. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất nhiều hay

Tr

ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả năng sản xuất
hàng hoá.
 Khí hậu và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

14


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro do thiên
nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng cường nông sản hàng hoá

của các hộ nông dân. Chẳng hạn đối với Việt Nam là nước có điều kiện thời tiết, khí
hậu là vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và pha trộn tính ôn đới của vùng phía Bắc, điều đó

uế

ảnh hưởng khá sâu sắc đến sản xuất nông sản hàng hóa ở nước ta. Do điều kiện thời

như sau :
Những thuận lợi do thời tiết khí hậu mang lại:

tế
H

tiết khí hậu như vậy nền sản xuất nông sản Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn

+ Phổ cây trồng và vật nuôi rộng lớn từ nhiệt đới đến ôn đới

in

xứ lạnh chỉ có thể nuôi trồng một vụ ở ngoài trời.

h

+ Khả năng nuôi trồng nông sản phẩm có thể diễn ra quanh năm trong khi các

+ Giống loài động vật và thực vật cung cấp cho các hộ nông dân sản xuất đa

cK

dạng và phong phú đặc biệt là các loài có giá trị kinh tế cao cung cấp cho xuất khẩu.

Tuy nhiên thời tiết và khí hậu cũng ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông sản như: bão
lũ, hạn hán, sương muối, rét, gió lớn. Độ ẩm trung bình cao và thời tiết thay đổi thất

họ

thường là nguyên nhân gây nên các loại sâu bệnh và sự thất thoát các loại nông sản.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, nhất là

Đ
ại

nguồn nước, không khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc tồn tại và phát triển
theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, con gia súc
phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù hợp

ng

dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó
sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp.

ườ

1.1.4.2. Các nhân tố về pháp lý và môi trường vĩ mô
 Chính sách của Nhà nước

Tr

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế

thị trường có sự quản lí của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm thúc đẩy

sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Định hướng phát triển
sản xuất nông nghiệp đã được Đảng khẳng định qua các kì Đại hội, đã có tính quyết
định đối với sự phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Đại hội Đảng lần thứ
X đã nêu rõ hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời kì mới: “Thúc đẩy nhanh
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

15


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp

quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản
xuất các lọai sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các
loại cây trồng trên cơ sở áp dụng các quy trình sản xuất đồng bộ và tiên tiến”.
Từ những định hướng đó Nhà nước đã có những chính sách, cơ chế quản lí, kích

uế

thích phát triển sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho người nông dân phát triển kinh tế hộ,
phát triển kinh tế theo hình thức trang trại, mở rộng các vùng chuyên canh sản xuất hàng

tế
H

hóa nông sản, đáp ứng cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu, từng bước công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Các chính sách và những định hướng trong sản xuất nông nghiệp của Nhà nước
đã có tác động đến việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của hộ nông


in

h

dân, qua đó phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, gắn sản xuất với tiêu thụ
hàng hóa, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của người nông dân. Vì vậy trong

cK

thời gian qua công tác quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh đã được
thực hiện. Đồng thời Nhà nước đã hỗ trợ, tăng cường giống mới, đưa tiến bộ khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện ưu đãi về vốn, giúp nông dân phát triển sản xuất

họ

theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy vai trò kinh tế tự chủ của nông hộ.
 Công tác quy hoạch vùng, ngành nghề đối với nông nghiệp nông thôn

Đ
ại

Để sản xuất hàng hóa nông nghiệp phát triển trong nền kinh tể thị trường, công
tác quy hoạch vùng sản xuất luôn được coi trọng hàng đầu, để xác định vùng sản xuất,
chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất. Cơ sở hạ tầng là một trong những

ng

yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả sản xuất. Trong cơ sở hạ tầng thì giao thông và
thủy lợi là hai yếu tố luôn được chú trọng. Quá trình sản xuất hàng hóa trong nông


ườ

nghiệp đòi hỏi quy mô lớn, chi phí vận chuyển cao, vì vậy hệ thống giao thông thuận
tiện sẽ đảm bảo cho việc cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Bên cạnh đó,

Tr

hệ thống thủy lợi đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho chủ động tưới tiêu nhằm đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp đối phó với những biến động bất thường của thời tiết. Đặc biệt
đối với quy hoạch vùng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến, thì phạm
vi khoảng cách giữa vùng sản xuất và nhà máy phải phù hợp với điều kiện thực tế để
đảm bảo hiệu quả sản xuất và chế biến.

SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

16


GVHD: Th.S Vũ Thành Huy

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.3. Các nhân tố về thị trường
 Yếu tố thị trường

Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ
có khả năng sản xuất. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng yêu cầu thị trường về

uế


nông sản hàng hoá, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Nói cách khác
thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người bán tác động qua lại để

tế
H

xác định giá cả và sản lượng. Cơ chế thị trường bao gồm nhiều nhân tố: hàng hoá, tiền,
mua, bán, cung cầu tác động qua lại với nhau.

Sản xuất hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, những sản
phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy nhu cầu thị trường sẽ

in

h

quyết định hộ sản xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng
nào. Thực tế cho thấy vùng nào có thị trường thuận lợi, nơi đó có sản xuất hàng hoá

cK

phát triển. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng
hoá mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất. Từ đó kinh tế hộ có điều kiện phát
triển sản xuất hàng hoá.

họ

Phần lớn thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh hoàn hảo hơn so
với các ngành khác, tạo môi trường cạnh tranh khá lành mạnh trong việc tạo vốn, sử


Đ
ại

dụng, khai thác các thông tin, mua và bán các sản phẩm. Nhu cầu thị trường quyết
định trực tiếp đến lượng hàng hóa được sản xuất, cung ứng và ngược lại, khi sản xuất
phát triển có tác dụng kích thích phát triển nhu cầu thị trường. Tuy nhiên trên thực tế,

ng

trong từng thời điểm, từng vùng cụ thể, khi có xảy ra bất lợi, nếu không có sự can
thiệp của Nhà nước thì người sản xuất bị thiệt thòi. Mặt khác việc người nông dân nắm

ườ

bắt ít thông tin thị trường và thương nhân đưa ra các yêu cầu gây sức ép là thường xảy
ra, ảnh hưởng đến tâm lí của người sản xuất.

Tr

 Cung cầu, giá cả
Giá cả các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

đến quyết định sản xuất của người nông dân, vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí và
kết quả sản xuất. Sự biến động giá cả các yếu tố này như biến động tăng, giảm của giá
phân bón, thức ăn chăn nuôi, chi phí vận chuyện…hoặc giá sản phẩm đầu ra biến động
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người sản xuất, chăn nuôi. Để đảm bảo lợi ích
SVTH: Hồ Huy Lục – K44 KTCT

17



×