Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

những giải pháp triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện từ sơn -tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.38 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
L ờ i n ó i đ ầ u
Trong những năm qua, nớc ta đã thực hiện đờng lối đổi mới
kinh tế đất nớc chuyển từng bớc từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá
tập trung sang sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị tr ờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chủ
trơng đổi mới quản trọng này đã từng b ớc đợc cụ thể hoá thành hệ
thống chính sách để thúc đẩy phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, khuyến khích nâng cao hiệu quả sản xuất và đề
cao vai trò tự chủ của ngời lao động.
Trong nông nghiệp nông thôn, t tởng đổi mới đã đợc đã đợc
thể hiện thông qua việc ban hành chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí
th trung ơng (1981)và nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) đánh
dấu một bớc chiến lợc trong đờng lối phát triển nông nghiệp.
Việc xác định kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ phù
hợp với điều kiện thực tế của xã hội nông thôn nớc ta.
Thực trạng nông thôn nớc ta cho thấy, trình độ sản xuất của
phần lớn các hộ nông dân nớc ta còn thấp kém, quy mô nhỏ, thiếu
vốn, thiếu phơng tiện, trình độ hiểu biết kinh doanh còn thấp, đời
sống của phần đông các hộ nông dân cũng ch a phải hết khó khăn
cần phải chuyển đổi kinh tế hộ nông dân sang sản xuất kinh
doanh hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ
nông dân. Kinh tế hộ nông dân nớc ta nói chung và kinh tế hộ
nông dân của huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh nói riêng hiện nay
cần tìm những biện pháp để chuyển kinh tế hộ nông dân sang sản
xuất hàng hoá. Từ những búc xúc hiện nay của huyện em chọn
vấn đề Những giải pháp triển kinh tế hộ nông dân theo h ớng
sản xuất hàng hoá ở huyện Từ Sơn -tỉnh Bắc Ninh làm luận
văn tốt nghiệp.


Luận văn nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần 1. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế hộ nông dân theo h ớng
sản xuất nông sản hàng hoá.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
1
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Phần 2. Thực trạng của kinh tế hộ nông dân sản xuất nông sản
hàng hoá ở huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
Phần 3. Định hớng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân
sản xuất hàng hoá.

Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
2
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Phần 1.
Cơ sở lý luận phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hớng sản xuất nông sản hàng hoá.
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của kinh tế hộ nông dân theo
hớng sản xuất hàng hoá.
1.1.1.Khái niệm hộ nông dân sản xuất hàng hoá.
Theo các nhà kinh tế thì hộ là tât cả những ng ời cùng sống
trong một mái nhà bao những ngời cùng chung huyết thống và
những ngời làm công.
Về phơng tiện thống kê và Liên hợp quốc hộ là những ng ời

cùng sống chung dới một mái nhà,cùng ăn chung và có chung một
quỹ.
Nhiều cuộc hội thảo của các nhà khoa học và nhà chỉ đạo thực
tiễn đã thảo luận về hộ đặc biệt cuộc hội thảo tại Hà Lan năm
1980 các đại biểu nhất chí rằng hộ là một đơn vị cơ bản của xã
hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu dùng và các
hoạt động khác.
Những quan niệm trên đây chỉ đề cập đến ph ơng diện chức
năng sản xuất, tiêu dùng của hộ. Hay nói cách khác, xem hộ nh là
một đơn vị kinh tế. Khía cạnh nhân chủng học của hộ ch a đề cập
đến.
Giáo s T.G Me Gee (1989) Giám đốc Viện nghiên cứu châu á
thuộc đại học tổng hợp Britiali Columbia, khi khảo sát quá trình
phát triển ở một số nớc châu á đã nêu lên rằng: hộ là một nhóm
ngời cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc trong
cùng chung trong môt mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có
chung một ngân quỹ.
ở việt nam, cho đến nay cha có một cuộc thảo luận nghiêm
túc nào về khái niệm hộ và các phơng pháp nghiên cứu về hộ.
Hầu nh từ trớc tới nay ngời ta mặc nhiên thừa nhận hộlà gia
đình, kinh tế hộlà kinh tế gia đình.
Kinh tế gia đình đợc đặt trong một tình quan hệ với kinh tế
tập thể. Còn kinh tế hộ đợc quan niệm nh là các hoạt động kinh
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
3
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
doanh sản xuất của một đơn vị kinh tế độc lập. Do đó không thể

thống nhất giữa kinh tế với kinh tế gia đình mặc dầu giữa chúng
có những đặc điểm chung.
Một vấn đề đặt ra là kinh tế hộ thuộc thành phần kinh tế nào
trong thành phần kinh tế nào ở nớc ta.
Kinh tế hộ trong các nớc Tây Âu cũng nh các nớc châu á
khác trừ Việt Nam đợc xác định là kinh tế cá thể thuộc khu vực
kinh tế cá thể. Còn ở Việt Nam kinh tế hộ không thuộc thành
phần kinh tế cá thể. Nó là một mô hình để phân biệt với kinh tế
tập thể và kinh tế của các Doanh nghiệp nhà n ớc. Nó là một đơn
vị kinh tế độc lập. Song lại không thuộc một thành phần kinh tế
nào.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà
trong đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất sản phẩm để
bán, để trao đổi trên thị trờng.
Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên là loại hình kinh
tế tiến hành sản xuất sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của bản thân
ngời sản xuất. Các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế tự nhiên
đều mang hình thái quan hệ trực tiếp vật với vật.
Kinh tế hàng hoá đối lập với nền kinh tế chỉ huy. Nếu nh kinh
tế chỉ huy là nền kinh tế đ ợc điều tiết bởi cơ chế kế hoạch hoá
tập trung thì kinh tế hàng hoá đ ợc điều tiết bởi thị trờng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mọi sản phẩm đều đ ợc mua bán
trên thị trờng. Thị trờng là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của
toàn bộ qua trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Trong điều kiện đó, sản xuất của hộ đã có sự thay đổi về chất.
Từ sản xuất phục vụ nhu cầu của gia đình đã chuyển sang sản
xuất hàng hoá với quy mô và mức độ khác nhau. Vì vậy có thể
hiểu: Kinh tế hộ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá là những
hộ nông dân sản xuất nông sản chủ yếu để bán và trao đổi trên
thị trờng.

Tuy nhiên, do quy mô và tính chất sản xuất kinh tế hộ nông
dân sản xuất hàng hoá cha đạt tới trình độ của kinh tế trang trại.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
4
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi các HTX và DNNN
nhà nớc, kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá đã mang những
đặc điểm mang tính đặc thù.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân theo h ớng sản xuất hàng
hoá.
1.1.2.1. Là cầu nối, khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu
tiên là kinh tế tự nhiên sang sản xuất hàng hoá nhỏ là hộ nông
dân lên kinh tế hàng hoá lớn với quy mô là trạng trại nên kinh tế
hộ nông dân đợc coi là khâu trung gian có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá lớn.
Kinh tế hộ nông dân sản xuất theo hớng hàng hoá ra đời và phát
triển gắn liền với sự phát triển của thị tr ờng. Quy mô thị trờng đ-
ợc mở rộng từ thị trờng địa phơng đến thị trờng vùng, miền, trên
phạm vi toàn quốc và còn vơn ra thị trờng thế giới.
1.1.2.2. Là đơn vị tích tụ vốn.
Quá trình chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên (sản xuất chủ
yếu cho hộ nông dân sử dụng) sang sản xuất hàng hoá (sản phẩm
sản xuẫt chủ yếu để bán) chỉ có thể diễn ra từ việc tích tụ vốn ở
từng hộ nông dân. Nếu không có sự tích tụ đó thì những khoản

tiền d thừa do hoạt động kinh tế của hộ nông dân tạo nên sẽ biến
thành của cải tích trữ hoặc bị lãng phí vào những công việc khác
không đợc sử dụng vào mục đích tái sản xuất để tăng sản phẩm
cho hộ nông dân và xã hội, đó ch a kể đến tiềm năng lao động,
kinh nghiệm sản xuất đợc coi là những nguồn vốn sẽ bị lãng phí.
Trong chế độ kế hoạch hoá tập trung thì các hợp tác xã (HTX) đã
không trở thành đơn vị tích tụ vốn có hiệu quả, chỉ từ khi đổi mới
cơ chế quản lý nông nghiệp, hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế
tự chủ sản xuất kinh doanh với tính chất tự hoạch toán, tự trang
trải có khả năng thích nghi cao trong nền kinh tế thị tr ờng. Cùng
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
5
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
với sự phát triển sản xuất kinh doanh, mức độ tích luỹ vốn càng
cao.
1.1.2.3. Là đơn vị cơ sở để phân công lao động xã hội.
Trong nền kinh tế tự nhiên, sản xuất của các hộ nông dân
chủ yếu nhằm thoả mãn nhu cầu tối thiểu của hộ nông dân, chỉ có
sản phẩm d thừa mới trở thành hàng hoá nên lao động của các hộ
nông dân cha trở thành hàng hoá. Ngợc lại chuyển sang sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trờng lao động đã trở thành hàng hoá.
Với t cách là đơn vị cơ sở tích tụ vốn, kinh tế hộ nông dân
có điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm chuyển dịch lao
động và trở thành đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện sự phân công lao
động xã hội. Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý, đất
đai, thời tiết khí hậu, trình độ lao động,để sản xuất chuyên môn
hoá một loại nông sản để lao động có tính chuyên môn hoá.

1.1.2.4. Là đơn vị kinh tế cơ sở tiếp nhận khoa học kỹ thuật
công nghệ.
Kinh tế hộ nông dân sản xuât nông sản hàng hoá theo cơ chế
thị trờng phải chú ý đến vấn đề lợi nhuận là hiệu quả của sản
xuất kinh doanh. Điều đó buộc các hộ nông dân phải tìm mọi biện
pháp để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để có
khả năng cạnh tranh.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
6
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Các hộ nông dân phải sử dụng hiệu quả những kinh nghiệm
truyền thống lâu đời của cha ông truyền laị áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
kinh doanh. Động cơ lợi nhuận là động lực thúc đẩy các hộ
nông dân áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Thông
qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh ở từng hộ nông dân, cũng đồng
thời diễn ra quá trình sàng lọc và cải tiến kỹ thuật làm cho
nó thật sự thích ứng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vậy
kinh tế hộ nông dân vừa là nơi lu giữ kinh nghiệm truyền
thống vừa là nơi tiếp nhận và cải tiến công nghệ kỹ thuật
cho phù hợp với sản xuất của mình.
1.1.2.5. Là đơn vị kinh tế cơ bản đấp ứng nhu cầu của thị tr ờng
và là đơn vị tiêu dùng xã hội.
Là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh nông sản hàng
hoá, các hộ nông dân sản xuất ra sản phẩm cần phải bán nh ng
phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng từ đó lên phơng án, kế

hoạch sản xuất, bên cạnh đó để đáp ứng sản xuất thì các hộ nông
dân cũng phải cần nhu cầu vật t, công cụ cho sản xuất. Vô hình
chung mỗi hộ nông dân đã trở thành một đơn vị cân đối cung -
cầu thị trờng.
Nhờ u thế của một đơn vị sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ,
tự tích luỹ vốn, ứng dụng khoa học công nghệ và thực hiện phân
công lao động cho phép nhanh chóng sản xuất đáp ứng nhu cầu
thị trờng dễ thích nghi với sự biến động của cơ chế thị tr ờng mà
các đơn vị kinh tế lớn khó chuyển biến kịp.
Hộ nông dân vừa là nơi cung cấp toàn bộ l ơng thực, thực
phẩm cho toàn xã hội cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ của các khu công nghiệp và thành thị.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
7
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân chuyển sang sản xuất
hàng hoá.
1.1.3.1. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang
sản xuất hàng hoá.
Trong kinh tế hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ
thể lợi ích nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Trớc đây kinh tế hộ nông dân đ ợc quan niệm nh là một tàn d
của chế độ kinh tế cá thể, luôn có nguy cơ phá vỡ và làm xói
mòn quan hệ sản xuất tập thể. Do đó, kinh tế hộ nông dân chỉ đ ợc
coi là kinh tế phụ. Kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở n ớc
ta hiện nay khác về chất so với kinh tế hộ tiểu nông tự cung tự

cấp trớc đây. Hiện nay ở nớc ta có 3 loại kinh tế hộ nông dân tự
chủ:
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những ng ời nông dân cá
thể (đó là ngời nông dân cha vào hợp tác xã). Loại kinh tế hộ
nông dân tự chủ này khác với kinh tế hộ nông dân cá thể tr ớc đây
ở hai điểm:
+ Ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà n ớc quản
lý. Họ đợc nhà nớc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và ổn
định.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đ ợc sự quản lý của
nhà nớc.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của các thành viên trong các
nông lâm trờng quốc doanh. ở đây hộ nông dân vừa là đơn vị
kinh tế tự chủ vừa nằm trong mối quan hệ khăng khít với kinh tế
quốc dân.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những ng ời nông dân xã
viên HTX. ở đây hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa có
mối quan hệ với kinh tế với HTX để giải quyết cả đầu vào và đầu
ra cho quá trình sản xuất kinh doan.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
8
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Cả 3 loại hộ này khác với kinh tế hộ nông dân cá thể trong
chế độ t hữu trớc đây ở chỗ: ruộng đất (là t liệu sản xuất quan
trọng nhất ) thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nớc quản lý, nhà nớc
giao quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân (theo những điều
kiện cụ thể do pháp luật quy định ). Tính chất tự chủ của hộ nông

dân thể hiện ở việc hộ đợc nhà nớc giao quyền sử dụng đất lâu
dài, ổn định. Dựa trên quy hoạch, hộ nông dân đ ợc quyền lựa
chọn phơng hớng sản xuất gắn với chuyên canh và kinh doanh
tổng hợp; đợc quyền lựa chọn quy mô, tổ chức, hình thức quản lý
và nơi tiêu thụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho nhà n -
ớc, thực hiện các hợp đồng. Nói cách khác, hộ nông dân vừa là
ngời tổ chức, thực hiện, vừa là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất trong nông nghiệp. Lợi ích kinh
tế hộ nông dân gắn liền với trách nhiệm và quyền tự chủ của hộ
nông dân. Đây chính là động lực thúc đẩy các hộ nông dân tự
nguyện bỏ thêm công sức, tiền của đầu t vào thâm canh và tăng c-
ờng cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển sản xuất.
1.1.3.2. Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân là cơ cấu sản xuất đa
dạng, nhiều ngành nghề.
Có hộ nông dân sản xuất chuyên môn hoá nh ng có hộ lại
theo hớng sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Do sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng khác với
sản xuất công nghiệp nh đối tợng của sản xuất nông nghiệp là
những cơ thể sống lại bị chi phối nhiều các yếu tố tự nhiên, sản
xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao với những khoảng thời
gian trống cho phép tạo ra sự di chuyển nhân công nông nghiệp
theo thời vụ. Mặt khác, lực l ợng lao động trong nông nghiệp nớc
ta còn chiếm đại bộ phận lao động xã hội, diện tích đất canh tác
bình quân đầu ngời vào loại thấp; sản xuất chủ yếu là độc canh
cây lúa. Vì vậy khi chuyển sang sản xuất nông sản hàng hoá để
tăng thu nhập thì hộ hộ nông dân phải đổi mới cơ cấu sản xuất
của mình hớng tăng nhanh tỷ trọng hàng hoá phù hợp với nhu cầu
thị trờng, chuyên canh kết hợp với đa canh để đa dạng sản phẩm,
đa dạng hoá ngành nghề. Hộ nông dân có thể tổ chức hoạt động
Thc hiện-sv: Dơng

Đình Thành
9
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh tế nông nghiệp,
với nhiều loai hình sản xuất và mọi nguồn lực có đ ợc.
Trên cơ sở điều kiện sinh thái của các loại cây trồng vật
nuôi, điều kiện lao động, tập quán sản xuất và nhu cầu của thị tr -
ờng mà cơ cấu sản xuất của hộ nông dân ở các vùng có sự khác
nhau.
1.1.3.3.kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận
động của cơ chế thị trờng, dới sự quản lý của nhà nớc.
Mác đã từng khẳng định có sự dịch chuyển từ ngành này
sang ngành khác một cách nhanh chóng nếu t bản càng có tính
chất di động, tức là càng dễ di chuyển từ một lĩnh vực này sang
một lĩnh vực khác và sức lao động càng có thể nhanh chóng đợc
di chuyển từ một lĩnh vực này sang một lĩnh vực khác.
Trong công nghiệp việc di chuyển t bản và sức lao động từ
lĩnh vực này sang lĩnh vực khác khó khăn. Ng ợc lại đối với nông
nghiệp nếu việc sản xuất và tiêu thụ một loại nông sản nào đó
gặp khó khăn thì kinh tế hộ nông dân có thể chuyển nhanh sang
loại nông sản khác. Tuy nhiên khả năng điều chỉnh của kinh tế hộ
nông dân còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên (cây, con, thời
tiết, khí hậu ) của từng vùng, vào lực l ợng lao động, vào t liệu
sản xuất, vốn và trình độ kỹ thuật của từng hộ nông dân, mặt
khác chi phí sản xuất sản phẩm tỷ lệ nghịch với quy mô sản xuất,
trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất còn ở hộ nông dân trình
độ công nghệ sản xuất nhỏ bé và lạc hậu, tổ chức sản xuất không
hợp lý, quy mô sản xuất hạn hẹp nên chi phí sản xuất cao làm cho

hiệu quả sản xuất hạn chế cho nên kinh tế hộ nông dân chỉ mang
tính sản xuất hàng hoá nhỏ, để phù hợp với kinh tế thị tr ờng hiện
nay thì quá trình vận động từ sản xuất hàng hoá nhỏ sang sản
xuất hàng hoá lớn (kinh tế trang trại) có quy mô sản xuất lớn,
trình độ công nghệ hiện đại và tổ chức sản xuất hợp lý.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
10
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
1.2. Những nhân tố ảnh hởng phát triển kinh tế hộ nông dân sản
xuất nông sản hàng hoá.
1.2.1. Nhân tố tự nhiên:
1.2.1.1.Nhân tố thời tiết khí hậu.
Nhân tố thời tiết khí hậu có ảnh h ởng trực tiếp đến sản xuất
và kinh doanh nông sản. Nếu thời tiết khí hậu thuận lợi phù hợp
với điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi của nông nghiệp thì sẽ
phát triển tốt còn ngợc lại nếu điều kiện thời tiết, khí hậu không
thuận lợi, không phù hợp thì sản xuất nông sản kém phát triển,
thậm chí sẽ chết hàng loạt.
Chẳng hạn đối với Việt Nam là nớc có đIều kiện thời tiết,
khí hậu là vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và pha trộn tính ôn đới ở
vùng phía Bắc, điều đó ảnh h ởng khá sâu sắc đến sản xuất nông
sản hàng hoá ở nớc ta. Do điều kiện thời tiết khí hậu nh vậy nên
sản xuất nông sản nên Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn
sau:
Những thuận lợi do thời tiết khí hậu đem lại:
- Phổ cây trồng và vật nuôi rộng lớn từ nhiệt đới đến ôn đới.
- Khả năng nuôi trồng nông sản phẩm có thể diễn ra quanh

năm trong khi các xứ lạnh chỉ có thể nuôi trồng một vụ ở ngoài
trời.
- Giống loài động vật và thực vật cung cấp cho các hộ nông
dân sản xuất đa dạng và phong phú đặc biệt là các lòai có giá trị
kinh tế cao cung cấp cho xuất khẩu.
Tuy nhiên thời tiết và khí hậu cũng ảnh h ởng xấu đến sản
xuất nông sản nh: bão lũ, hạn hán, sơng muối, rét, ma, gió lớn.
Độ ẩm trung bình cao và thời tiết thay đổi thấp th ờng là nguyên
nhân gây nên các loại sâu bệnh và sự thất thoát các loai nông sản.
1.2.1.2. Nhân tố về đất đai.
Đất đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề tr ớc tiên của mọi quá
trình sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội
nhng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
11
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
khác nhau. Trong nông nghiệp ruộng đất không chỉ tham gia với
t cách là yếu tố thông thờng mà là yếu tố tích cực của sản xuất là
t liệu sản xuất chủ yếu không thể thây thế đợc.
Nớc ta là một trong những nớc có mức bình quân ruộng đất
nông nghiệp theo đầu ngời thuộc loại thấp của thế giới, đạt
1073m
2
, nhng lại phân bố không đều giữa các vùng. ở các tỉnh
phía Bắc bình quân đạt 861m
2
, trong vùng Đồng bằng sông Hồng

591m
2
, ở các tỉnh phía nam bình quân đạt 1329m
2
, trong đó vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1729m
2
.
Đất đai nớc ta rất phong phú, cả nớc có 13 nhóm đất chính
nên có thể trồng đợc nhiều loại cây trồng và vật nuôi:
Trong đó đất đỏ chiếm 54% diện tích đất nông nghiệp, loại
đất này có chất lợng tốt, khá thuận lợi cho phát triển cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Đứng thứ hai là nhóm đất phù sa
khá mầu mỡ phân bố chủ yếu ở 2 đồng bằng lớn là Đồng bằng
sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó đất của n -
ớc ta là đất dốc, đất đồi núi rất khó khăn cho sản xuất hàng hoá,
bình quân đất ít lại chia ra nhiều mảnh nhỏ, cùng với tập quán
canh tác thủ công lạc hậu lâu đời của chế độ cũ để lại, cũng nh
trong những năm gần đây đã khai thác không đúng kỹ thuật đã
làm cho đất đai tàn phá nghiêm trọng.
1.2.2. Nhân tố kinh tế, tổ chức.
1.2.2.1. Dân số và lao động.
Nh chúng ta đã biết, điều kiện tự nhiên có ảnh h ởng trực tiếp
đến sản xuất nông sản, quyết định sự tồn tại và phát triển theo
chiều rộng, nhân tố lao động và dân số cũng có ảnh hởng đến sản
xuất nông sản hàng hoá.
Trớc hết, ta thấy rằng lao động của con ng ời mới tạo ra các
hoạt động của sản xuất nông sản hàng hoá. Nh vậy lao động là
yếu tố sản xuất là điều kiện không thể thiếu đ ợc của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Nếu lao động có kỹ

thuật cao có am hiểu về quy luật phát sinh, phát triển của các
loại cây trồng và vật nuôi thì nó là điều kiện quan trọng thúc đẩy
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
12
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
phát triển quá trình sản xuất nông sản của các hộ nông dân. Tuy
nhiên, lao động không có kỹ thuật thì làm hạn chế sự phát triển
của cây trồng và vật nuôi đòi hỏi phải hiểu biết kỹ thuật trong
mỗi giai đoạn phát triển của vật nuôi, cây trồng.
Đối với dân số: đây là nguồn cung cấp lực l ợng lao động cho
mọi ngành kinh tế cũng nh cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, dân
số là lực lợng tiêu thụ sản phẩm nông sản của các hộ nông dân.
Nh vậy nhân tố dân số và lao động là yếu tố quan trọng
trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản. Những
nhà quản lý cần sử dụng khéo léo và phù hợp nguồn lao động để
sản xuất nông sản hàng hoá đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2. Nhân tố về vốn.
Cũng nh tất cả các ngành kinh tế khác, ngành nông nghiệp
muốn tiến hành sản xuất nông sản hàng hoá và kinh doanh thì cần
phải có các t liệu cho lao động nh máy móc, thiết bị, cơ khí, nhà
xởng, t liệu sinh học các điều kiện vật chất phục vụ cho quá trình
sản xuất và tiêu dùng và các khoản tiền ững trớc để mua một số
yếu tố đầu vào sản xuất. Tất cả các yếu tố đó chỉ có thể đáp ứng
đợc khi có vốn.
Vốn sản xuất tác động vào toàn bộ quá trình sản xuất nông
sản thông qua phân bón, thức ăn, thuốc chữa bệnh cho gia súc và
mua giống.

Có thể nói vốn có vai trò quan trọng đối với ngành nông
nghiệp. Ngành nông nghiệp có thể phát triển đ ợc hay không còn
phụ thuộc vào lợng vốn của ngành, trong khi đó vốn sản xuất
nông nghiệp có đặc điểm: Vốn cố định ngoài những t liệu có
nguồn gốc kỹ thuật còn có t liệu lao động có nguồn gốc sinh học
(cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản), sản xuất nông
nghiệp có chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ làm cho tuần hoàn
và luân chuyển của vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn,
tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tơng đối
dài của vốn lu động và làm cho vốn ứ đọng, sản xuất nông nghiệp
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
13
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên việc sử dụng gặp nhiều
rủi ro làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.3. Nhân tố về thị tr ờng.
Thị trờng là nhân tố có ảnh hởng quyết định đối với sản
xuất kinh doanh nông nghiệp bởi vì theo kinh tế học hiện đại ng -
ời sản xuất chỉ sản xuất những gì mà thị tr ờng cần: nếu sản phẩm
nông nghiệp đợc thị trờng chấp nhận với số lợng lớn mà cung
nông sản nhỏ hơn thì ngời sản xuất bán đợc giá cao và thu đợc
nhiều lợi nhuận, nó thúc đẩy sự phát triển sản xuất ngày càng
tăng về chiều rộng cũng nh chiều sâu nhng nếu sản phẩm nông
sản không đợc thị trờng chấp nhận hoặc tiêu thụ trên thị chậm thì
giá nông sản thấp hơn giá thành bị thua lỗ khiến cho ng ời trực
tiếp sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển
đổi ngành nghề.

Mặt khác thị trờng còn có ảnh hởng đến giống loài cây
trồng và vật nuôi cần để nuôi trồng. Ngoài việc căn cứ vào điều
kiện tự nhiên, kỹ thuật phù hợp ng ời sản xuất còn căn cứ vào sở
thích, thói quen đa số ngời tiêu dùng trên thị trờng để quyết định
sản xuất nông sản cho thị trờng.
1.2.2.4.Công nghệ đối với sản xuất hàng hoá.
Công nghệ về giống cây trồng và vật nuôi có ảnh h ởng trực
tiếp quyết định đến năng suất và chất l ợng sản phẩm nông
nghiệp. Nếu công nghệ giống cây trồng và vật nuôi tốt không
những tạo ra nhiều về số lợng nông sản mà còn tạo ra chất lợng
nông sản tốt hơn. Ngợc lại, nếu giống cây trồng và vật nuôi
không tốt, thái hoá, bệnh tật thì sẽ gây khó khăn cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Nh vậy công nghệ giống
có ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển sản xuất kinh doanh nông
sản.
Công nghệ sau thu hoạch là công nghệ chế biến bảo quản và
vận chuyển nông sản cũng ảnh hởng đến giá trị nông sản. Nếu
trình độ và quy mô công nghệ sau thu hoạch lớn hiện đại thì sẽ
nâng cao đợc giá trị nông sản và đa dạng hoá nông sản phẩm đáp
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
14
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
ứng phong phú nhu cầu của thị trờng. Nh vậy tạo điều kiện cho
cho sản xuất nông sản hàng hoá phát triển. Nếu trình độ và quy
mô của công nghệ sau thu hoạch nhỏ bé và lạc hậu thì sản l ợng
nông sản cũng nh chất lợng không đáp ứng yêu cầu của thị tr ờng
làm không khuyến khích sản xuất nông sản phát trển, khi công

nghệ chế biến kém phát triển thì sản phẩm nông sản làm ra đơn
thuần.
1.2.3. Nhân tố xã hội.
Nhóm nhân tố xã hội là những nhân tố tập quán sản xuất,
thói quen tiêu dùng.v.v. Tập quán sản xuất mà tích cực thì sẽ đẩy
mạnh sự phát triển sản xuất nông sản nh ng nếu tập quán sản xuất
lạc hậu tiêu cực thì sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất nông sản.
Chẳng hạn nh tập quán sản xuất của các hộ nông dân n ớc ta vẫn
có t tởng sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất chủ yếu là phục cho
hộ là chủ yếu d thừa mới mang bán nó hạn chế cho sự phát triển
sản xuất nông sản theo hớng hàng hoá.
Thói quen tiêu dùng ảnh hởng đến xu hớng sản xuất cụ thể là
ở sản xuất nông nghiệp.
Ví dụ: Thói quen tiêu dùng của ngời dân Mỹ về hàng hoá nông
sản là thích những sản phẩm đã qua chế biến nh uống nớc cam thì
1cốc nớc cam cần nhiều quả cam nên nó cũng khuyến khích sản
xuất phát triển. Song đối với nớc ta lại thích ăn những nông sản
tơi nên cũng hạn chế phát triển.
1.2.4. Nhân tố về chính sách vĩ mô của nhà n ớc.
Ngành nông nghiệp là một bộ cấu thành nền kinh tế quốc
dân đợc vận hành theo cơ chế thị tr ờng nên cần có sự quản lý nhà
nớc là tác động để phát triển.
Chính phủ quản lý vĩ mô ngành nông nghiệp bằng cách định
ra các mục tiêu chung của nền kinh tế, hệ thống công cụ quản lý
nhà nớc là toàn bộ phơng tiện đợc nhà nớc sử dụng để tác động
vào sản xuất kinh doanh nông sản nhằm thúc đẩy phát triển theo
hớng nhất định.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
15

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Trong cơ chế thị trờng, kế hoạch hoá kinh tế quốc dân đối
với ngành nông nghiệp là một công cụ quan trọng của nhà n ớc
nhằm đính hớng phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng
hoá ở tầm vĩ mô, để trên đó mà ngành nông nghiệp bố trí, huy
động các nguồn lục cho ssản xuất nông sản một cách hợp lý nhất
để khai thác triệt để lới thế so sánh của nông nghiệp n ớc ta nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu, ý t ởng mà sự phat triển nông nghiệp
cần đạt tới, phù hợp với công cuộc đổi mới của đất n ớc. Nhng
trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tr ớc đây, kế hoạch kinh tế
quốc dân có tính chất pháp lệnh và chhỉ đạo theo ph ơng thức giao
nhận và chấp hành kế hoạch còn hiện nay, kế hoạch hoá kinh tế
quốc dân có tính chất hớng dẫn, chỉ đạo theo định hớng của kế
hoạch hoá.
Hệ thống công cụ chính sách kinh tế giúp nhà n ớc điều khiển
hoạt động của các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
nông dân ). Nhờ các chhính sách kinh tế mà các chủ thể kinh tế
trong ngành nông nghiệp đã hành động phù hợp với lợi ích chung
của xã hội, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản
xuất nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm nông nghiệp.
Thể chế hoá pháp luật và các chính sách kinh tế là điều kiện
cần thiết để đa chúng vào thực tiễn phát triển nông sản hàng hoá,
ví dụ nh luật đất đai thực hiện vào cuộc sống nó thể hiện quyền
sử dụng đất đối với hộ nông dân tạo điều kiện tập trung ruộng đất
để sản xuất nông sản hàng hoá. Pháp luật kinh tế trong nông
nghiệp tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp bảo vệ
quyền tự do cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế tạo
điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế nông nghiệp

phát triển. Tóm lại chính sách của nhà n ớc có ảnh hởng lớn đến
phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Nếu có phù hợp giữa các
chính sách vĩ mô của nhà nớc và điều kiện cần thiết để sản xuất
hàng hoá thì sẽ tạo điều kiện tốt cho phát triển nông sản hàng
hoá, ngợc lại nếu không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
16
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
1.3. Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
1.3.1. Kinh tế hộ nông dân đang chuyển mạnh từ sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
Trong quá trình diều chỉnh lại quan hệ sản xuất hộ nông dân
đợc giao quyền sử dụng ổn và lâu dài ruộng đất, đ ợc mua sắm t
liệu sản xuất, hộ nông dân thực sự trở thành đơn vị sản xuất tự
chủ, nhiều chính sách kinh tế mới đợc ban hành đã tạo động lực
mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển. Một bộ
phận hộ nông dân có vốn, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuât,
năng động sớm thích ứng cơ chế thị tr ờng tìm mọi biện pháp để
phát triển sản xuất, từ chỗ đa những sản phẩm nông sản d thừa ra
trao đổi trên thị trờng, các hộ nông dân đã tìm kiếm đẻ lựa chọn
những sản phẩm mà thị trờng cần để sản xuất và đáp ứng cho thị
trờng. Song nhìn chung với quỹ đất, vốn và kiến thức hiện có, đại
bộ phận đang sản xuất trớc hết cho mục tiêu đảm bảo tiêu dùng
của hộ nông dân phần d thừa mới đa ra trao đổi trên thị trờng nên
khối lợng nông sản hàng hoá cha lớn, tỷ suất hàng hoá ch a cao.
Trong những năm gần đây, quá trình tích tụ và tập trung

ruộng đất đã diễn ra ở một số vùng, với việc đổi mới chính sách
tín dụng, nhiều hộ nông dân đã tiếp cận đợc nguồn vốn của tổ
chức ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức tín dụng khác đã tạo
động lực thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn mạnh mẽ. Nhiều mô hình sản xuât nông sản ra đời ở
các hộ nôn dân nh mô hình trồng hoa - cây cảnh, mô hình chăn
nuôi bò sữa, chăn nuôi gà vịt lấy thịt trứng và mô hình VAC, mô
hình lúa cá. các mô hình đã tạo ra nhiều nông sản hơn và đa dạng
về sản phẩm để cung cấp cho thị tr ờng đem lại nguồn thu lớn cho
các hộ nông dân.
1.3. 2. Xu hớng phát triển nông nghiệp hàng hoá theo theo mô
hình trang trại.
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân sang sản xuất trang trại
đang phát triển rộng khắp ở các vùng trung du, miền núi, đồng
bằng và ven biển. Việc chuyển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng
hoá nhỏ sang sản xuất hàng hoá lớn là trang trại là xu thế tất yếu.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
17
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Nhng mức độ phát triển, quy mô sản xuất của trang trại còn tuỳ
thuộc vào sức sản xuất của từng chủ trang trạỉ từng vùng. Sự đòi
hỏi về kỹ thuật và công nghệ, vốn đầu t của từng loại sản phẩm.
Quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất là điều kiện đầu tiên thúc
đẩy sự phát triển theo hớng kinh tế trang trại, phát triển tr ớc hết
ở các hộ có nhiều đất, còn ở các hộ có ít đất để phát triển kinh tế
theo kiểu trang trại cần phải đầu t nhiều vốn và có giá trị kinh tế
cao.

1.3. 3. Quá trình phát triển hộ nông dân theo h ớng sản xuất
nông sản hàng hoá và chuyển lên phát triển trang trại.
Việc sản xuất hàng hoá lớn đã và đang tạo đIều kiện để hình
thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá với quy mô tập trung
ngày càng lớn. Ngoài những vùng sản xuất hàng hoá tập trung đã
có từ lâu đời, những năm gần đây khi hộ nông dân là đơn vị kinh
tế tự chủ, nhiều hộ đã mạnh dạn đầu t vốn để góp phần mở rộng
quy mô quy mô vùng sản xuất chuyên môn hoá, nâng cao tỷ trọng
hàng hoá.
1.3.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá phát
triển tạo ra việc làm, tăng thu nhập.
Nhiều hộ nông dân đã trở lên giầu có một cách chân chính từ
bàn tay khối óc của mình làm lên, tỷ lệ hộ nông dân giầu lên
càng tăng lên và số hộ nghèo giảm xuống, mức thu nhập tăng
bình quân tăng lên trong nông thôn. Sản xuất hàng hoá phát triển
trong các hộ nông dân và trang trại thì tạo ra việc làm ở ngay tại
ngành nông nghiệp và nông thôn góp phần tăng thu nhập ở nông
thôn.

1.4. Vài nét về thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở một
số nớc đang phát triển châu á và ở Việt Nam.
1.4.1. Vài nét phát triển kinh tế hộ ở châu á.
1.4.1.1. ấn độ.
Một nớc nông dân đứng thứ hai thế giới sau Trung Quốc, có
diện tích đất nông nghiệp 297 triệu ha trong đó đất canh tác
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
18
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế

quốc dân
168,25 triệu ha, chiếm tỷ lệ 56,56%, có l ợng lao động là 214,6
triệu ngời nằm trong 97 triệu hộ nông dân, bình quân mỗi hộ là
2,21 ngời lao động. ấn Độ có tỷ lệ gia tăng dân số cao, khiến cho
bình quân ruộng đất đầu ngời và hộ giảm xuống. Vào năm 1947
ruộng đất bình quân đầu ngời là 0,95 ha, đến năm 1990 chỉ còn
0,47 ha và nếu tính theo bình quân mỗi hộ thì năm 1970 là 2,62
ha đến năm 1995 chỉ còn là 2,6 ha. L u ý rằng cùng với thời gian
số hộ (do thành vợ chồng đợc tách ra) ngày một tăng hơn, năm
1970 có 61,5 triệu nông hộ thì đến năm 1985 lên đến 81,6 triệu
nông hộ và hiện nay là 97 triệu nông hộ.
Năm đầu có những hạn chế trên, nhng kinh tế hộ nông dân ở
ấn Độ đã đạt đợc những thành tựu làm xuất hiện những thuật ngữ
cách mạng xanh sự nhảy vọt trong lĩnh vực trồng trọt và cách
mạng trắng phản ánh sự nhảy vọt về chăn nuôi, tạo ra nhiều
hàng hoá nông nghiệp cho nhu cầu thị tr ờng trong nớc và xuất
khẩu, cũng giống nh nhiều nớc khác, bên cạnh ngành nông
nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp gia đình ở nông thôn, một
đất nớc với hàng chục triệu thợ thủ công, tạo ra nhiều sản phẩm,
tạo ra nguồn thu nhập lớn với hàng ngàn tỷ Rupi (năm 1989) .
Điều đáng chú ý là những thành tựu trên có đ ợc là nhờ thức của
Chính phủ về vai trò của kinh tế hộ nông dân, thông qua việc ban
hành một chính sách đúng đắn về các mặt vốn, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, giáo dục đào tạo, hỗ trợ giá, lãi suất cho nông nghiệp
nông thôn.
1.4.1.2. Đài Loan.
Một hòn đảo với diện tích 36.000 m
2
, phía Bắc có khí hậu á
nhiệt đới, phía Nam có khí hậu nhiệt đới. Phần lớn đất đai là đồi

núi. Trong tổng số 1,7 triệu ha đất nông nghiệp thì đất canh tác
chỉ có gần 900 nghìn ha chiếm 52,94% tổng đất nông nghiệp.
Bình quân ruộng đất tính theo đầu ng ời vào loại thấp nhất thế
giới (470 m
2
). điều đáng nói là hòn đảo này đợc thừa hởng không
chỉ những công chức cao cấp, những ngời có trí thức mà cả các
nhà t sản giàu có, nghĩa là những tinh hoa của giới trí thức và
giới tài phiệt mà Chính phủ Tởng Giới Thạch đa từ đại lục ra
sau khi Quốc dân đảng tan vỡ năm 1949, những thứ này coi là rất
có ích cho sự cất cánh về kinh tế sau này của Đài Loan. Tiếp theo
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
19
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
sự không ngoan của Chính phủ đã đa ra chủ trơng cải cách ruộng
đất, một nhân tố có ý nghĩa quyết định để hình thành chế độ
trang trại gia đình trong nông nghiệp nông thôn theo h ớng kinh tế
thị trờng. Tính đến năm 1952, Đài Loan đã có 679.750 trang trại
gia đình, đợc sử dụng 876.000 ha, đến năm 1986 đã tăng lên đến
872.267 trang trại với quy mô thuộc loại nhỏ ở châu á và thế giới
quy mô bình quân của một trang trại là một ha. Theo số liệu
thống kê, số lợng trang trại có quy mô nhỏ và số lợng diện tích
canh tăc ngày càng tăng. Năm 1955 số trang trại có quy mô d ới 1
ha chiếm 62,8%, đến năm 1970 là 71,5% và đến năm 1980 là
72,6% trong tổng số nông trại. Một đặc tr ng đáng lu ý của các
nông trại ở Đài Loan là tính đa dạng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong đó có nông trại có ruộng đất tự sản xuất, có

nông trại có một phần ruộng đất và một phần lĩnh canh thêm để
sản xuất. Về cơ cấu ngành kinh tế cũng đa dạng vừa kinh doanh
nông nghiệp còn sản xuất kinh doanh một số mặt hàng ngoài nông
nghiệp, số nông trại chuyên làm nông nghiệp giảm từ 39,87%
(1955) xuống còn 8,89% (1980). Ngợc lại, số nông trại làm một
phần nông nghiệp và một phần ngoài nông nghiệp tăng từ 60,13%
(1955) lên 91,02% (1980). Và đến năm 1981 các trang trại đã cơ
giới hoá 95% công việc làm đât, 91% công việc cấy lúa, 80% là
việc gặt và 50 % là việc sấy hạt. Rõ ràng là sự phát triển của kinh
tế hộ nông dân đã tạo nên thành tựu vợt bậc về sản xuất gạo,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các hiệp hội với t cách là
những hình thức hợp tác, đa nông nghiệp đài loan từ lạc hậu
thành một nền nông nghiệp th ợng phẩm. Nó không những là bài
học kinh nghiệm đối với Đài Loan mà còn là kinh nghiệm chung
cần đợc tính đến trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ở
các nớc đang phát triển hiện nay, trong đó có Việt Nam.
1.4.1.3. Thái Lan.
Một vơng quốc nằm cùng khu vực với nớc ta có diện tích canh
tác 19,62 triệu ha, gấp 2,68 lần n ớc ta. Về dân số chỉ có 58,4
triệu ngời, nên bình quân ruộng đất canh tác trên đầu ng ời nhiều
gấp 4 lấn nớc ta (3756 m
2
).
Trên quan điểm của nông thôn là xơng sống của đất nớc,
Chính phủ Thái Lan đã chấp nhận những biện pháp đặc biệt để
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
20
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế

quốc dân
giải quyết quá trình tụt hậu của nông nghiệp trong cả một kế
hoạch 5 năm (1977-1981) nhằm cứu vãn tình trạng nghèo khổ của
15 hộ nông dân. Thực hiện chiến lợc phát triển công nghiệp hoá
đất nớc đồng thời tập trung phát triển công nghiệp và công
nghiệp chế biến ở nông thôn để thực hiện chủ tr ơng đa dạng hoá
sản xuất hớng vào xuất khẩu. Trên toàn bộ sản phẩm nông nghiệp
sản xuất cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu chủ yếu do các
nông trại gia đình sản xuất ra, chỉ có một phần do các công ty t
nhân và tổ chức liên doanh sản xuất.
Nhiều nông trại và nhiều vùng, nhất là vùng trọng điểm, đ ợc
cơ giới hoá. Thông qua vay vốn Ngân hàng thế giới, đầu t vào
điện lực, đến năm 1991 đã có 90% số làng xã ở nông thôn có
điện, năm 1993 đã có 90% làm đất bằng máy đối với lúa, 95%
làm đất đối với ngô, 100% làm đất đối với mía. Thái Lan là một
nớc có trình độ cơ giới hoá nông nghiệp cao nhất ở khu vực Đông
Nam á.
Bằng những biện pháp trên, tiềm năng trong nông nghiệp Thái
Lan đợc phát huy tác dụng và đạt đợc những kết quả đáng kể:
- Là một nớc xuất khẩu gạo, sắn, cao su, thuộc hàng những
nớc đứng đầu thế giới và đứng thứ 3 về xuất khẩu đậu t ơng.
- Đã hình thành trên thực tề những vùng chuyên canh lớn gắn
với các khu công nghiệp chế biến.
-Sản phẩm nông nghiệp Thái Lan rất nhiều n ớc u chuộng và đã có
mặt trên thị trờng của hàng trăm nớc, nhất là mặt hàng
rau, quả, hoa, cây cảnh hoa phong lan,
1.4.1.4. Trung Quốc.
Một nớc có nhiều điểm tơng đồng với nớc ta, gắn với công
cuộc chuyển đổi nền kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu bao gấp
sang nền kinh tế thị trờng, theo định hớng XHCN. Việc nghiên

cứu thực tiễn, kinh nghiệm, khôi phục và phát triển của kinh tế
hộ nông dân là rất cần thiết. Những thành về đổi mới nông nghiệp
của trung quốc trong thời gian qua d ới góc nhìn kinh tế hộ nông
dân cho thấy:
Quan điểm xuyên suốt của Trung Quốc coi nông nghiệp là nền
tảng của nền kinh tế quốc dân, trong đó l ơng thực là cơ sở của
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
21
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
nông nghiệp, coi trọng việc bảo đảm sản xuất l ơng thực tăng tr-
ởng ổn định, giữ vị trí hàng đầu trên cơ sở giải quyết cơ bản về
lơng thực mà phát triển toàn diện nông nghiệp và mở mang các
ngành nghề khác phi nông nghiệp. Toàn bộ và quan điểm và ph -
ơng hớng đó chỉ có thể thực hiện đợc khi lấy kinh tế hộ nông dân
làm cơ sở chủ yếu và kèm theo đó là một số nông lâm tr ờng quốc
doanh.
Các hộ nông dân đã tạo ra những tiền đề, cơ sở cho sự phát
triển của công nghiệp theo kiểu Xí nghiệp hơng trấn để thúc
đẩy hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. trung quốc cho rằng
phát triển Xí nghiệp hơng trấn là một Một quốc sách chiến l ợc
để gắn nông nghiệp với công nghiệp và phát triển kinh tế thị tr -
ờng, một quyết sách đúng đắn và đ ợc phát triển nhanh đó là vì nó
đem lại hiệu quả cao, sau khoán hộ nông dân, thu nhập của hộ
nônghiên cứu dân tăng lên nên nguồn tích luỹ lớn, tạo điều kiện
tthuận lợi để chuyển lao động, vốn t liệu sản xuất từ nông nghiệp
sang các ngành khác , nhờ đó có s phân công lao động mới nhiều
ngành nghề xuất hiện ở nông thôn. Hơn nữa là Xí nghiêp h ơng

trấn đợc tổ chức đa dạng bao gồm nhiều loại hình kinh tế. Xí
nghiệp tập thể do xã lập ra, do thôn tổ chức, do nhiều hộ nông
dân liên kết lập ra, xí nghiệp cá thể lập ra. Bằng cách đó mà thực
hiện phơng châm Lấy công bù lỗ và đã chi viện đ ợc cho nông
nghiệp; thực hiện đợc chính sách ly điền bất ly hơng Thực hiện
một bớc thành thị hoá nông thôn mà không cần di dân ra thành
phố.
Song song với việc giải quyết các loại hình xí nghiệp sản
xuất nông nghiệp xí nghiệp công nghiệp, Trung Quốc còn xây
dựng loại hình xí nghiệp dịch vụ, nhằm giải quyết khó khăn cho
sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp ở nông thôn
thúc đẩy kinh tế thị trờng hình hành và phát triển ở nông thôn, đ a
nông nghiệp - nông thôn lên hiện đại.
1.4.2. Quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân ở n ớc ta.
Quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân gắn liền với
quá trình phát triển của lịch sử dân tộc.
Từ xa xa ở nớc ta đã có những hình thức tổ chức sản xuất
nh: công xã, thái ấp thời nhà Lý; điền trang, thái ấp thời nhà
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
22
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Trần; đồn điền thời nhà Lê; đại điền thời nhà Nguyễn, các hình
thức đồn điền, địa chủ phát triển mạnh ở thời kỳ Pháp thuộc.
Cùng với các hình thức tổ chức sản xuất của các tầng lớp quý tộc,
kinh tế tiểu nông vẫn tồn tại. Tuy nhiên, họ chỉ đ ợc sử dụng một
phần rất ít ruộng đất phần lớn nông dân đi làm thuê.
Chuyển sang thời kỳ hợp tác hoá (từ năm 1958 ở miền Bắc)

ngời nông dân cá thể trở thành ng ời nông dân tập thể dới hình
thức là hộ xã viên. Họ mất quyền sở hữu ruộng đất và các t liệu
sản xuất quan trọng khác và họ mất quyền tự chủ về sản xuất kinh
doanh.
Trong những năm đầu xây dựng hợp tác xã, kinh tế hộ nông
dân bị coi là tàn d của quan hệ sản xuất cũ là lực lợng có nguy cơ
làm suy yếu xói mòn quan hệ sản xuất mới. Vì vậy ng ời ta muốn
xoá bỏ nó nhng kinh tế hộ nông dân vẫn tồn tại; tuy chỉ sử dụng
có 5% ruộng đất nhng nó tạo ra khoảng 40-50% thu nhập cho hộ
xã viên nên nớc ta coi kinh tế hộ nông dân là kinh tế phụ trong
phạm trù kinh tế xã hội chủ nghĩa nhng nó phản ánh đợc vai trò
đối với sự phát triển nông nghiệp.
Từ khi có Nghị quyết 10 (1988) của Bộ chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp và đến Hội nghị TW6 khoáVI (1989)
hộ nông dân xã viên đợc thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, sau
đó thì luật đất đai ra đời (1993) thì đợc giao quyền sử dụng đất
lâu dài cho các hộ nông dân.
* Thành tựu phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Huy động một cách có hiệu quả mọi nguồn vốn, lao động,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanhcủa hộ nông dân và vào việc
phát triển sản xuất nông nghiệp, cha bao giờ mà các hộ nông dân
tự giác bỏ vốn để mua sắm công cụ và t liệu sản xuất,cải tạo đồng
ruộng thành các phong trào rộng khắp; nhiều hộ nông dân đã đầu
t hàng trăm triệu đồng vào sản xuất. Nhờ vậy đã góp phần tăng c -
ờng và phát triển lực lợng sản xuất trong nông thôn và là nguyên
nhân quan trọng tạo ra b ơc ngoặt trong thời gian qua. Phát triển
kinh tế hộ nông dân đã làm bật dậy tiềm năng kinh tế của hộ
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
23

Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
nông dân mà nhiều năm trớc đợc xem là trì trệ ngủ say sau luỹ
tre làng.
- Sử dụng một cách có hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên
nh: đất đai, khí hậu - thời tiết, mặt nớc, đất đồi núi, lao động,
nguồn vốn.v.v tạo ra của cải vật chất cho xã hội, khắc phục tình
trạng vô chủ cha chung không ai khóc của cơ chế quản lý trong
các hợp tác xã.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất
hàng hoá tạo nên sự đa dạng của các hình thức sản xuất kinh
doanh, cung cấp ngày càng nhiều nông sản, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trờng, tăng khối lợng hàng hoá xuất khẩu.
- Tăng thu nhập cải thiện đời sống cho đại bộ phận các hộ
nông dân mở ra chuyển vọng xoá đói giảm nghèo, thực hiện mục
tiêu dângiầu nớc mạnh.

Phần 2.
Thực trạng của kinh tế hộ nông dân sản xuất
hàng hoá ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Từ Sơn ảnh hởng
đến phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng sản xuất
hàng hoá.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
2.1.1.1 Vị trí địa lý.
Từ Sơn là huyện đồng bằng, có diện tích tự nhiên là
61,4015km
2
, dân số khoảng 117000 ngời, Từ Sơn tiếp giáp với các

huyện sau:
Phía Bắc với huyện Tiên Du và huyện Yên Phong - tỉnh Bắc
Ninh.
Phía Nam giáp với gia lâm - thủ đô Hà Nội.
Phía Đông giáp với huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.
Phía Tây giáp với Đông Anh - thủ đô Hà Nội.
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
24
Luận văn tốt nghiệp
Đại học kinh tế
quốc dân
Từ Sơn có vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc sản xuất hàng
hoá và lu thông hàng hoá giữa các tỉnh đặc biệt là khu vực thị xã
Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng.
2.1.1.2.Địa hình.
Địa hình của huyện tơng đối bằng phẳng, mang tính chất của
vùng đồng bằng với phần lớn diện tích đất tự nhiên có độ dốc nhỏ
hơn 3
0
, mang nét đặc trng và chuyển tiếp từ trung du xuống đồng
bằng. Toàn huyện có độ cao trung bình từ 5-7 m so với mực n ớc
biển. Nhìn toàn thể thì địa hình của huyện có h ớng thấp dần từ
Tây Nam sang Đông Bắc.
Nhìn chung địa hình của huyện cũng thuận lợi cho việc phát
triển hệ thống giao thông thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho việc sản xuất nông sản theo hớng hàng hoá phát triển.
2.1.1.3.Khí hậu thời tiết. (xem bảng 1)
Điều kiện thời tiết khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa, với
đặc đIểm là có mùa hạ nóng ẩm, m a nhiều và mùa đông lạnh nhng

không khắc nhiệt, vẫn có những ngày nắng ấm xen kẽ. Mùa hè
nóng nhng ít có những ngày nhiệt độ quá cao.
Đặc trng các yếu tố khí hậu trung bình của cả huyện năm
2001.
Nhiệt độ trung bình hàng tháng là 23,4
0
C, nhiệt độ trung
bình tháng cao nhất là 28,8
0
C (tháng 7) và tháng có nhiệt độ
trung bình thấp nhất là 16,2
0
C (tháng 1) sự chênh lệch giữa tháng
cao nhất và tháng thấp nhất là 10-15
0
C.
Lợng ma trung bình hàng năm dao động khoảng 1400-
1600mm. Nhng phân bố không đều trong năm. Ma chủ yếu tập
trung từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 80% tổng l ợng ma cả năm.
Số giờ nắng hàng năm của huyện là 1823,9 giờ, nh vậy trung
bình mỗi ngày có 5,1 giờ nắng, tháng có số giờ nắng nhiều nhất
là tháng 7 (có 263 giờ nắng), tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 3
(có 4 giờ nắng).
Thc hiện-sv: Dơng
Đình Thành
25

×