Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN địa BÀN PHƯỜNG ĐẰNG HẢI, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.95 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LÊ KHẮC TRUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐẰNG HẢI, QUẬN
HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LÊ KHẮC TRUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐẰNG HẢI, QUẬN
HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Văn Hiệp

HẢI PHÒNG - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu này hoàn hoàn toàn trung
thực. Bản luận văn này hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân cùng với những
kiến thức đã học và tích lũy trong quá trình công tác, cùng với sự hướng dẫn
tận tình từ Thầy giáo, PGS.TS Đào Văn Hiệp, phó hiệu trưởng Trường
ĐHHP và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo phường Đằng
Hải là đơn vị nơi tôi đang công tác đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và
chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 2 năm 2016

Tác giả luận văn


Lê Khắc Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại Trường Đại học Hải Phòng, tôi đã được
các thầy, cô giáo truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn
học và luận văn thạc sĩ khoa học.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong
và ngoài Trường Đại học Hải Phòng và khoa sau Đại học, các thầy cô trực
tiếp giảng dạy trong suốt hơn hai năm qua và đặc biệt Thầy giáo, PGS. TS
Đào Văn Hiệp, phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng đã giành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn Thạc sĩ khoa học. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công chức của phường Đằng Hải nơi tôi đang
công tác đã giúp đỡ cho tôi tiếp cận với các số liệu và cung cấp cho tôi các tài
liệu liên quan đến đề tài để tôi có cơ sở nghiên cứu luận văn của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình
bằng cả kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự tham gia
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn
Hải Phòng, ngày 20 tháng 2 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Khắc Trung



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC..........................................................................................5
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHƯỜNG (XÃ)........................................5
1.1.3. Nội dung công tác thu chi của ngân sách phường ..........................12
1.1.4. Công tác quản lý ngân sách phường.................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
....................................................................................................35
CỦA PHƯỜNG ĐẰNG HẢI, QUẬN HẢI AN GIAI ĐOẠN 2010-2014.
....................................................................................................35
2.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên - kinh tế xã hội phường Đằng Hải,
Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. ....................................................35
2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách phường Đằng Hải Quận
Hải An thành phố Hải Phòng. ................................................................67
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường Đằng Hải Quận
Hải An thành phố Hải phòng trong thời gian tới...................................75
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng tổng quát của phường Đăng
̀ Hải trong
thời gian tới...............................................................................................75
3.2. Phương hướng quản lý ngân sách trên địa bàn phường Đằng Hải
Quận Hải An, thành phồ Hải Phòng......................................................76

3.3. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách trên địa
bàn phường Đằng Hải, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng.............79
3.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp .....................................................92


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSP

Ngân sách phường

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản


v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
hiệu biểu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

Tên biểu đồ
Tình hình thu ngân sách phường Đằng Hải
Cơ cấu thu ngân sách phường Đằng Hải năm 2010
Cơ cấu thu ngân sách phường Đằng Hải năm 2011
Cơ cấu thu ngân sách phường Đằng Hải năm 2012
Cơ cấu thu ngân sách phường Đằng Hải năm 2013
Cơ cấu thu ngân sách phường Đằng Hải năm 2014
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải hưởng
100%
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải hưởng
phân chia theo tỷ lệ %
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải bổ sung từ
ngân sách cấp trên
Tình hình chi ngân sách phường Đằng Hải
Các khoản chi đầu tư phát triển ở phường Đằng Hải
Tình hình chi thường xuyên ở phường Đằng Hải
Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách phường
Đằng Hải
Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách phường
Đằng Hải

Trang

42
43
43
43
44
44
47
50
53
53
59
61
63
66


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

2.8
2.9

Tình hình thu ngân sách phường Đằng Hải năm 20102014 theo nội dung nguồn thu
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải hưởng
100%
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải được
hưởng phân chia theo tỷ lệ %
Các khoản thu Ngân sách phường Đằng Hải bổ sung từ
ngân sách cấp trên
Tình hình chi Ngân sách phường Đằng Hải năm 20102014
Các khoản chi đầu tư phát triển ở phường Đằng Hải
Các khoản chi thường xuyên ở phường Đằng Hải
Công tác chấp hành dự toán thu ngân sách phường
Đằng Hải
Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách phường
Đằng Hải

Trang
41
46
49
52
55
58
60
62
65



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp phường) là cấp chính quyền cơ
sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở nước ta. Cấp phường có vị
trí đặc biệt quan trọng, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống, là
cấp trực tiếp nắm bắt giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ
chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối,
chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn.
Để thực hiện được các nội dung công việc của chính quyền cấp phường
đòi hỏi nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ
yếu do Ngân sách Nhà nước đảm bảo. Chính vì thế, việc quản lý ngân sách
phường một các tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học càng
cần thiết hơn bao giờ hết.
Luật ngân sách Nhà nước những năm qua, cùng với sự đổi mới chung
của đất nước và thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà
nước, quản lý ngân sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới
và đạt một số thành tựu đáng kể; Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế- xã
hội; Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối
ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Ngân sách phường là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công
cụ để chính quyền cấp phường thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật ngân sách



2
nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý ngân sách nhà nước
nói chung và ngân sách cấp phường nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc
đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa
tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới
quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng
ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm đạt mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, công tác quản lý Ngân sách
phường còn nhiều tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả của quản lý, làm cho Ngân
sách phường chưa thực sự phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp
Ngân sách Nhà nước, chưa đảm bảo huy động đủ nguồn nhân lực tài chính,
giúp chính quyền cấp phường hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chính vì vậy, làm sao để tìm hiểu rõ nguyên nhân từ đó đưa ra giải pháp nâng
cao công tác quản lý Ngân sách phường có một ý nghĩa quan trọng.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý ngân sách mà cụ thể là
công tác quản lý ngân sách phường; xuất phát từ thực trạng công tác quản lý
ngân sách phường hiện nay quyết định lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp
tăng cường công tác quản lý ngân sách trên địa bàn phường Đằng Hải, quận
Hải An, Thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác Quản lý ngân sách trên địa bàn phường Đằng Hải, quận Hải
An, thành phố Hải Phòng
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Những nội dung cơ bản của công tác quản lý ngân sách
trên địa bàn phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Về không gian: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn
phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng


3
Về thời gian: Số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt động quản lý ngân
sách trên địa bàn phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2010-2014
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn phường
Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2014, từ đó đề
xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
phường có hiệu quả và ổn định theo luật ngân sách.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách phường và quản lý ngân sách
phường.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn phường
Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng (từ năm 2010-2014).
Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý ngân trên
địa bàn phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng trong thời gian
tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình quản lý: nghiên cứu các mô hình lý thuyết về
quản lý, từ đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý ngân sách phường.
- Thu thập và xử lý các số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê. Cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh các nguồn số liệu từ các báo
cáo tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách theo nội dung kinh tế trên địa bàn
phường Đằng Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục,
luận văn chia thành ba chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
phường


4
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách trong những năm gần đây trên
địa bàn phường Đằng Hải quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách trên địa
bàn phường Đằng Hải, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết này, do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi sai sót, rất mong sự góp ý của các thầy các cô và
bạn đọc để bài viết này của tôi hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHƯỜNG (XÃ)
1.1. Ngân sách Nhà nước cấp phường và quản lý ngân sách cấp phường
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước (2002) Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp

luật.[tr6, 14]
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi
trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.[tr7, 14]
NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước,
là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. NSNN là những quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác
nhau.
Thực chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Trong thực tế, hoạt động NSNN là hoạt động thu, chi tài chính của Nhà
nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh
vực, tác động đến mọi chủ thể KT-XH. Tuy đa dạng, phong phú như vậy,


6
nhưng chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu, chi tài chính đó chứa đựng
nội dung KT-XH nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích
nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao
giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi
NSNN.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị

tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.[tr10, 14]
1.1.1.2. Hệ thống NSNN ở Việt Nam và phân cấp quản lý NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức
theo sơ đồ sau đây:
NSNN

Ngân sách Trung Ương

Ngân sách tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung Ương

Ngân sách Địa phương

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh

Ngân sách
xã, phường,
thị trấn

Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp đó.
NSNN được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền


7

địa phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp.
Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp
quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo
bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và
bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và
Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ … vẫn cần có chính
sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính
độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền cho thuê
mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,…giao cho địa phương quản
lý sẽ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của
NSNN với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập
trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc
gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện
tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền
ngân sách từ trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được
các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Nó cho
phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt
hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời,
phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế,
xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết
tốt mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính



8
quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành NSNN,
sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý NSNN.[11], [12], [14]
1.1.2. Ngân sách phường
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách phường
Ngân sách phường là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước.
Các khoản thu, chi của ngân sách phường là những khoản thu, chi của Ngân
sách nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân phường xây dựng, tổ chức quản lý,
Hội đồng nhân dân phường quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ
quyền hạn của Luật Ngân sách nhà nước quy định.[tr5, 11]
Từ định nghĩa trên, cho thấy:
Về nguồn gốc của NSP: Ngày nay, Nhà nước ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc huy động và phân phối thu nhập quốc dân qua NSNN, chính
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho
NSNN nói chung, trong đó có NSP ra đời và tồn tại. Chừng nào Nhà nước còn
tồn tại thì chừng đó ngân sách các cấp còn tồn tại; nhất là khi mọi quốc gia đều
có sự phân công, phân cấp quản lý KT-XH cho mỗi cấp quản lý hành chính nên
hệ thống NSNN bao giờ cũng bao gồm các cấp khác nhau, vì vậy, NSP ra đời
là tất yếu khách quan trong quá trình quản lý nhà nước.
Về mặt bản chất, NSP là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp phường nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý: xây dựng và thực hiện
các kế hoạch thuộc phạm vi phường như sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp văn hoá
thông tin, thể dục thể thao, y tế; quản lý dân số, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, lập
sổ địa chính cho từng hộ dân, quản lý lao động và tổ chức thực hiện sự phân
bố lao động; quản lý và thi hành chính sách tài chính, thuế, thu nợ cho Nhà
nước, xây dựng và quản lý thu chi NSP theo luật NSNN; thực hiện công tác

quản lý đô thị, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn phường hội, thực hiện


9
chế độ và kế hoạch nghĩa vụ quân sự theo pháp luật; chăm lo cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong phường; phát hiện và thu giữ,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo phạm vi quyền hạn được phân công.
1.1.2.2. Đặc điểm ngân sách phường [11], [13]
Theo Luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện (NĐ số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số
60/2003/NĐ-CP). NSP là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSP
cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung NSP còn có các đặc điểm riêng:
- Một là: NSP là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ thể hiện trên phương diện là huy động nguồn
thu vào quỹ gọi là thu ngân sách phường, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi
ngân sách phường. Hoạt động thu chi luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ
quan tài chính cấp trên, luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền phường đã phân cấp.
- Hai là: Ngân sách phường vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một
đơn vị dự toán đặc biệt vì dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc. Nó vừa
tạo nguồn thu, vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi. Đặc điểm này có ảnh hưởng
chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập dự toán, chấp hành, quyết toán ngân
sách phường.
- Ba là: Các chỉ tiêu thu, chi ngân sách phường luôn mang tính pháp lý
(Nghĩa là các chỉ tiêu này được quy định bằng văn bản pháp luật và được

pháp luật đảm bảo thực hiện)


10
Phường là đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, gắn
bó trực tiếp đến người dân, đến nền kinh tế xã hội. Ngân sách phường có
quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi quyết định trong các
văn bản pháp luật về tài chính. Tuy nhiên, tính độc lập của NSP lại là tương
đối do nguồn thu của phường có hạn chế và cũng phải nhận trợ cấp từ ngân
sách cấp trên và phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. Do vậy NSP được coi là
đơn vị dự toán cuối cùng.
1.1.2.3. Vai trò của ngân sách phường
Ngân sách phường là một cấp NS, là một bộ phận cấu thành của hệ thống
NSNN, chính vì vậy mà NSP thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN, NSP là một bộ
phận của bộ máy chính quyền cấp phường, vì vậy nó có những vai trò riêng.
Một là, NSP đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp phường trong
từng thời gian cụ thể theo quy định của pháp luật. Có được vai trò này là do
xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và công cụ quản lý. Chủ thể
của NSNN là nhà nước. Do đó, những việc mà chủ thể phải làm thì đương
nhiên NSNN phải lo đáp ứng về nguồn tài chính. Tuy nhiên, chỉ những nhu
cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ phải đáp ứng.
Hai là, NSP là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền cấp
phường quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH trên địa bàn phường trong
lĩnh vực được phân cấp, được thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu NS: Từ thu NS tạo lập ra quỹ NSP. NSP một công cụ
đặc biệt quan trọng để chính quyền phường thực hiện quản lý toàn diện các
hoạt động kinh tế của địa phương. NSP là công cụ để điều chỉnh, kích thích
mọi hoạt động của phường đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng
cường mục tiêu phát triển KT-XH, công bằng trên địa bàn phường. Bằng việc

đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế để kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn phường, chống lại các
hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.


11
- Hoạt động chi Ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền được duy trì, ổn định. Từ đó đảm bảo được vai
trò quản lý hành chính của chính quyền. Chi ngân sách có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội..
Ba là, Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, NSP góp
phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi.
Bốn là, Với một hệ thống tổ chức nhà nước thống nhất, đồng thời lại có
sự phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý KT-XH cho chính
quyền cấp dưới thì đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của cơ quan Nhà
nước cấp trên đối hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp dưới. NSP trở
thành một trong những công cụ hữu hiệu cho chính quyền Nhà nước cấp trên
thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của chính quyền Nhà
nước cấp dưới.
Năm là, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng
cao. Bên cạnh nhu cầu về vật chất thì nhu cầu về tinh thần cũng rất quan
trọng, vì vậy NSP góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở địa
phương. Các khoản chi NSP cho hoạt động văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục
thể thao… góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân ở phường.
Hơn nữa, thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị xã hội được duy trì và phát triển ổn định qua đó
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp y tế của NS đã thiết thực làm nâng cao dân trí, sức khỏe

cho mọi người dân và cộng đồng xã hội. Các khoản chi xây dựng cơ bản của
NSP ngày càng làm cho đô thị khang trang hơn. Chi NSP để xây dựng và phát
triển hệ thống truyền thanh ở phường nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân.


12
Bên cạnh đó những khoản chi như: chi thăm hỏi, chi thăm tặng quà
những gia đình có công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình chính
sách, chi cứu tế xã hội… thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
Chính quyền phường là một đơn vị hành chính có cơ sở, là đại diện trực
tiếp giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước với nhân dân trên cơ sở
các quy đinh của pháp luật hiện hành. Cho nên trên góc độ kinh tế về quy mô,
mức độ thực hiện các nhiệm vụ của phường phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn
ngân sách.[tr12, 11]
Vì thế, Ngân sách phường có vai trò tích cực đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế, văn hóa- xã hội, cũng như công tác quản lý đô thị ở địa phương.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của ngân sách phường
Cũng như vai trò của NSNN, Ngân sách phường cũng thực hiện đầy đủ
các chức năng của một cấp ngân sách nhưng phạm vi nhỏ hơn. Bằng cơ chế,
chính sách nhà nước quy định, phường thực hiện huy động mọi nguồn lực tài
chính ở địa phương do cấp mình quản lý bằng các hình thức khác nhau và nộp
đầy đủ vào ngân sách nhà nước qua hệ thống KBNN. Từ đó ngân sách đầu tư
trở lại cho các hoạt kinh tế theo mục tiêu đã đề ra và đảm bảo hoạt động của
bộ máy hành chính của phường.
Như vậy nhiệm vụ chủ yếu của ngân sách phường là huy động đầy đủ
các khoản thu vào ngân sách theo chế độ nhà nước quy định nhằm đảm bảo
nhu cầu chi của chính quyền cấp phường theo phân cấp. Tích cực khai thác
các nguồn thu tại chỗ đi đôi với đầu tư tạo ra nguồn thu mới, coi trọng nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả trong bố trí chi ngân sách, thực hiện phương châm

“Nhà nước và nhân dân cùng làm” nhất là trong lĩnh vực chỉnh trang phát
triển đô thị.[tr15, 11]
1.1.3. Nội dung công tác thu chi của ngân sách phường
1.1.3.1. Nguồn thu của ngân sách phường
Theo luật NSNN đã Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày 16/12/2002) thông qua


13
thì cơ cấu nguồn thu cho các phường ở địa phương khác nhau do HĐND cấp
tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với những chỉ dẫn tại
thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính quy định về
quản lý NSP và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã, thị trấn.
- Thu ngân sách phường hình thành từ ba nguồn thu lớn sau :
+ Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường và ngân sách hưởng
100% số thu từ các khoản này (gọi tắt là: khoản thu ngân sách phường hưởng
100%)
+ Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường nhưng ngân sách chỉ
hưởng một phần và tính theo tỷ lệ phần trăm(%) nào đó. Tỷ lệ này thường có
sự thay đổi tùy theo tình hình KT- XH và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà
nước (gọi là các khoản thu điều tiết, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với
ngân sách cấp trên).
+ Từ các khoản phải thu hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để
đảm bảo cho sự cân đối của ngân sách phường (gọi là thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên).
* Các khoản thu ngân sách phường hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho phường sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư. Căn cứ
quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý KT - XH và nguyên tắc đảm bảo
tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp

nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách phường hưởng 100%
các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách phường theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường.
- Thu từ quỹ đất công ích, đất công và hoa lợi công sản khác theo quy
định của pháp luật do phường quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên


14
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND phường quyết định
đưa vào ngân sách phường quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài
nước trực tiếp cho ngân sách phường theo chế độ quy định.
- Thu kết dư ngân sách phường năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách phường theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
phường với ngân sách cấp trên:
+ Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên được tính toán điều tiết giữa các cấp ngân sách theo
quy định, tỷ lệ ngân sách phường, xã, thị trấn hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của phường, xã, thị trấn mà HĐND cấp Tỉnh
có thể quy định tỷ lệ điều tiết cho ngân sách phường, xã, thị trấn hưởng cao
hơn, đến tối đa là 100%.
+ Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, ngân sách cấp

phường còn được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau
khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành
100% cho xã, phường, thị trấn và các khoản thu ngân sách phường được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên do UBND tỉnh quy định từ 3 đến
5 năm phù hợp với tình hình NS địa phương. Để giảm bớt khối lượng nghiệp
vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các phường cùng một tỷ lệ.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên trong những


15
hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối thì ngân sách cấp
trên có trách nhiệm cấp bổ sung nguồn vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo
cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện hiện
nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp phường chưa tự cân đối thu chi, nên
ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ ba cho ngân
sách cấp phường .
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu theo phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung cân đối này được xác
định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ phường thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu nêu trên, chính quyền phường không đặt ra các
khoản thu trái với quy đinh của pháp luật.[11], [12]
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách phường

Chi ngân sách phường gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường. Căn
cứ chế độ phân cấp quản lý KT-XH của Nhà nước, các chính sách chế độ về
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển KT-XH của phường, khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách phường, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho ngân
sách phường thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi đầu tư phát triển gồm:
Có thể hiểu chi đầu tư phát triển của NSP là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSP để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội.


16
Nhận thức tầm quan trọng của đầu tư phát triển, NSP luôn có sự ưu tiên
nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển
sản xuất.
Chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc
cải thiện cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật của phường như: đường giao thông, hệ thống thoát nước,
trường học, trạm xá... Do vậy khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích
tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn cho nhiều hơn. Cụ thể:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH của
phường từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND phường quyết định đưa vào
ngân sách phường quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

* Các khoản chi thường xuyên:
Chi thường xuyên của NSP là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSP để
đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của phường và
một số dịch vụ công cộng mà phường vẫn phải cung ứng như:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở phường (tiền lương,
tiền công cho cán bộ, công chức của phường, Sinh hoạt phí, các khoản phụ
cấp khác theo quy định của Nhà nước, công tác phí, chi về hoạt động, văn
phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở,
phương tiện làm việc, các khoản chi khác theo quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở phường.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội ở phường (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).


17
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối
tượng khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự: (Chi huấn luyện dân
quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi
khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy
định, chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy định của pháp luật;
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn phường, các khoản chi khác theo chế độ quy định).
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do phường quản lý như: (Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ phường nghỉ
việc theo chế độ quy định, chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội
và công tác xã hội khác, Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao,

truyền thanh do phường quản lý).
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do
phường, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế phường.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do phường quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có
nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Chi sự nghiệp kinh tế: Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp
kinh tế như: giao thông, sự nghiệp nông lâm - Thủy lợi- hải sản, vệ sinh môi
trường.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở phường theo quy định của pháp luật.


×