Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.86 KB, 60 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
TSCĐ
XDCB
GTGT
TK
CPCĐ
BHXH
BHYT
NLĐ
CNV
BHTN

2

Nội dung
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Giá trị gia tang
Tài khoản
Chi phí cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Người lao động


Công nhân viên
Bảo hiểm thật nghiệp

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Sơ đồ1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Sơ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán của công ty
Bảng biểu:
Bảng biểu 2.2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng biểu 2.4.1: Bảng số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty.
Bảng biểu 2.4.1: Chứng từ ghi sổ số 01
Bảng biểu 2.4.2: Chứng từ ghi sổ số 02
Bảng biểu 2.4.3: Chứng từ ghi sổ số 03
Bảng biểu 2.4.4: Chứng từ ghi sổ số 04
Bảng biểu 2.4.5: Chứng từ ghi sổ số 05
Bảng biểu 2.4.6: Chứng từ ghi sổ số 06
Bảng biểu 2.4.7: Chứng từ ghi sổ số 07
Bảng biểu 2.4.8: Chứng từ ghi sổ số 08
Bảng biểu 2.4.9: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng biểu 2.4.10: Sổ cái số 1
Bảng biểu 2.4.11: Sổ cái số 2

Bảng 2.4.1: Hệ thống thang lương, bảng lương
Bảng 2.4.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng 2.4.3: Các khoản phụ cấp lương, trợ cấp lương

3

3


LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là
một khoản chi phí sản xuất.Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực
hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ
kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh
thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà
người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan
tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã
hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động
lực tăng năng suất lao động ...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao
động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo

quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do
đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu
họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng
suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương
được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh
tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người
lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình
thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
4

4


đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động
lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công
việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở
mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và
phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp “Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất VINABOX” với nhiệm vụ là 1 công ty cổ phần vì thế được
xây dựng 1 cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng ,đủ và thanh toán kịp thời 1 ý
nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở “Công ty cổ phần du thương mại và sản xuất VINABOX”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất VINABOX”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nó đã
giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã

được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực hành.
2.Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX”. Từ đó, để hiểu sâu
hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
-Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản
trích theo lương của “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX”.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX”.
5

5


Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng 5 năm 2016 và số liệu của 3 năm 2013
2014 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu dùng phương pháp phỏng vấn, điều tra
để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất VINABOX”.
+ Bảng tổng hợp lương

+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
5.Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy giáo Th.s Phạm
Anh Tuấn và phòng kế toán của “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX
“ đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù em đã cố gắng nắm bắt, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn
vị nhưng do thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc
chắn bài báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

6

6


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1.1.Khái niệm về tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người.

Trong mọi chế độ xã hội , việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là yêu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá
trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải
tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp
thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hang hóa,
thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương
phải trả cho người la động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh doanh của mình. Tổ chức
hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp
vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tang năng suất lao
động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền
7

7


lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ

cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối
tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm
ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan
tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần
tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó
cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ
về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và
việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.


8

8


- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất – kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
1.2.Bản chất kinh tế của tiền lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương
là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt
khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố
chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động.
1.3.Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người
thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật
chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại
thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động

có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như
vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng
lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.4.Các hình thức tiền lương
1.4.1.Hình thức tiền lương thời gian

9

9


Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động.
Tùy theo tính chất lao động khác nhaumaf mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương
nhân viên đánh máy,…… Trong mỗi thang lương lại tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có
một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương lao động trong những ngày hội họ, học tập hoặc làm nghĩa
vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.

Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao
động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính chất
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương
theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
1.4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm : Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ
đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau
tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián
tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
10

10


- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình
thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công
trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.4.3. Quỹ tiền lương

* Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá
trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai
loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lam
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
1.4.4. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.4.4.1 Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi
lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về
mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp
bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp.
11

11


1.4.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối
với từng người lao động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Để thực hiện công việc
này, doanh nghiệp thường sử dụng các bảng chấm công. Bảng chấm công được lập

cho từng tổ kinh doanh hay bộ phận công tác, do tổ trưởng hay người phụ trách bộ
phận ghi (chấm công) hàng ngày. Bảng được treo công khai nơi thích hợp để người lao
động có thể theo dõi, kiểm tra. Ngoài bảng chấm công, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH... Để tổng
hợp tình hình sử dụng thời gian lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng "bảng tổng hợp
thời gian lao động". Trong bảng này, phải phản ánh được số người làm việc đủ thời
gian theo chế độ (26 ngày trong tháng và 8 giờ trong ngày), số người làm việc không
đủ thời gian theo chế độ (theo các mức thực tế cụ thể). Sổ này là cơ sở để lập báo cáo
về tình hình sử dụng thời gian lao động.
Thông qua số liệu ở bảng này cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp biết
được tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp, từ đó có quyết định
đúng trong việc bố trí nhân lực hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao
động vừa phục vụ cho việc quản lý sử dụng thời gian lao động, vừa là cơ sở để tính
lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
1.4.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của người lao động.
Kết quả lao động được biểu hiện bằng số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc đã
hoàn thành của từng người hay từng nhóm lao động . Chứng từ thường được sử dụng
để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ... Tuỳ theo điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp để sử dụng các chứng từ thích hợp, nhưng trên các chứng từ hạch
toán kết quả lao động cần phải phản ánh được: Họ tên người lao động, tên công việc,
thời gian thực hiện công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
đã được nghiệm thu. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công)
theo sản phẩm cho từng người hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm
và để xác định năng suất lao động.
12

12



1.5. Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Nhiệm vụ kế toán
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để
có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.5.2. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công.
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm.
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc.
- Hợp đồng giao khoán.
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ.
- Bảng lương đã phê duyệt.
- Phiếu chi/ UNC trả lương.
- Phiếu lương từng cá nhân.
- Bảng tính thuế TNCN.
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN.
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng,
thanh lý hợp đồng.
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan.

1.5.3. Tài khoản sử dụng
13

13


Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ) .
a.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334.
*Kết cấu:
Nợ
TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,

Tiền lương, tiền công và các lương

tiền lương của CNV .

của

- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV .

khoản khác còn phải trả cho CNV
chức.

- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh .
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV

chức .

Dư có: Tiền lương, tiền công và
các
khoản khác còn phải trả CNV chức
.

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
*Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền

14

14


thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
b.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338.
* Kết cấu:
TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý .

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.

heo tỷ lệ quy định .

- Xử lý giá trị tài sản thừa thu .

- Tổng số doanh thu nhận trước phát

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh sinh trong kì ..
thu bán hàng tương ứng từng kỳ .

- Các khoản phải nộp, phải trả hay hộ .

- Các khoản đã trả đã nộp khác .

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,

phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Vượt Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
chi chưa được thanh toán

giá trị tài sản thừa chờ xử lý .

+ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa

xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử
lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản 338
(3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội của đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế theo quy định.
- Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ các khoản phải thu và tiền thu về nhượng bán

15

15


tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và các khoản phải trả khác
theo qui định.
- Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn vị
nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị với thời gian dưới 1
năm, để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được
thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán. Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ; Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả tiền ngay; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục

tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với phần lợi ích
của bên góp vốn liên doanh;
Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà doanh
nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của
đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các Tài khoản từ TK 331
đến TK 3381 đến TK 3384 và TK 3387.
*Nội dung:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo
quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biến bản xử lý, nếu đã xác định được
nguyên nhân.
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án
(tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà án, các khoản thu hộ, đền bù. . .).
- Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng hiện vật không phản ánh ở tài khoản
16

16


này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán (TK 003 - Hàng hoá
nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược).
- Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho các
cổ đông.
- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.

- Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán
hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ
sở hạ tầng (Gọi là doanh thu nhận trước).
- Khoản chânh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành
đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Phần lãi hoàn lại do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh
đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên liên doanh.
- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ phải thu
và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào gia trị doanh nghiệp.
- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê tài chính.
- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê hoạt động.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
1.6. Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép
trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi chép sổ kép. Nói cách
khác sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như
theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán
trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không
chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện.
17

17



Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết
cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các
loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của
mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ
nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán.
Như vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về
khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định
trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều
kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau và trên thực tế,
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán như sau:
1.6.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Các chứng từ, sổ sách, bảng biểu được kế toán sử dụng:
- Chứng từ gốc.
- Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Nhật ký chung.
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 334, 338, ...
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở
sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc
biệt (chuyên dùng) thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ
ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối
tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy

số liệu để ghi vào các tài khoản (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại trừ số trùng lặp. Cuối
kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
18

18


19

19


Sơ đồ 1.1
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung

Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:

20

20

Bảng tổng hợp chi tiết


1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái, kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu
và sổ sách sau:
- Chứng từ gốc.
- Sổ quỹ.
- Bảng tổng hợp chứng từ.
- Nhật ký - Sổ cái.
- Số kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi
vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật
ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh
Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài
khoản.Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết

được dùng để lập báo cáo tài chính.

21

21


Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

Chứng từ gốc(Bảng chấm công, bảng thanh toán lương…)
Sổ chi tiết TK …

Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng tổng hợp thanh toán lươn
Nhật ký sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:

22

22



1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Khái niệm: Chứng từ ghi sổ là hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó
tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để
tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký
sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi
sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các
chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tức là: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận trên chứng từ kế toán đều phải phân loại chứng
từ kế toán, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và vào sổ cái
theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, sử
dụng nhiều lao động kế toán và nhiều tài khoản kế toán khi hạch toán.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

23

23


Sơ đồ 1.3:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG
GHI SỔ

Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)

Sổ quỹ


Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Sổ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái TK 334, 338

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
24

24

Bảng tổng hợp chi tiết


Đối chiếu kiểm tra:
1.6.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Hình thức này sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau:
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ.
- Bảng kê số 4, 5.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 7, ...
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.

- Sổ cái TK 334, 338, ...
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hay bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký
chứng từ được ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế
toán, vào bảng kê, vào sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng
kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng
kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký
chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi
tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái.

25

25


×