Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận Văn kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 185 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG LÂM

KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG
BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH T Ế

HÀ NỘI - 2013


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG LÂM

KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG
BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH T Ế

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. AN NHƯ HẢI


HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ DU LỊCH
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kinh tế du lịch
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về kinh tế du lịch
1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công b ố và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch

6
6
11
25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. Kinh tế du lịch và các bộ phận cấu thành kinh tế du lịch
2.2. Mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội và
các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch của nước ngoài có khả năng
vận dụng ở Việt Nam nói chung và các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng


30
30

47
62

Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC
TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ
NĂM 2000 ĐẾN NAY

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh Bắc Trung Bộ có
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế du lịch
3.2. Thực trạng kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập
kinh tế quốc tế từ năm 2000 đến nay
3.3. Đánh giá thực trạng kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong
hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2000 đến nay

72
72
80
94

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

113
113
125
149
151
152
159


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC - HT

Cơ sơ vật chất - hạ tầng

DLST


Du lịch sinh thái

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

EWEC

Hành lang kinh tế Đông - Tây

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMS

Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KH - CN

Khoa học - công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội


KTDL

Kinh tế du lịch

KTTT

Kinh tế thị trường

MICE

Du lịch kết hợp Hội nghị

Nxb

Nhà xuất bản

NC & PT

Nghiên cứu và phát triển

QP - AN

Quốc phòng - An ninh

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011)

86

Bảng 3.2: Chất lượng cơ sở lưu trú du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2009 - 2011)

87

Bảng 3.3: Tình hình phát triển sản phẩm du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ từ năm 2000 đến nay
Bảng 3.4: Thu nhập từ khách du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ (2000 - 2011)

90
95

Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động trong kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ so với cả nước (2000 - 2011)

99


Bảng 3.6: Chất lượng nguồn nhân lực du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ phân theo trình độ (2005 - 2010)

109

Bảng 4.1: Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ du lịch
và dịch vụ liên quan

114

Bảng 4.2: Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ

119


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Số lượng khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011)

81

Biểu đồ 3.2: Thống kê một số thị trường khách quốc tế đến các tỉnh
Bắc Trung Bộ (2005 - 2011)

82

Biểu đồ 3.3: So sánh lượng khách quốc tế đến các tỉnh Bắc Trung Bộ

với các vùng khác trong nước (2000 - 2011)

83

Biểu đồ 3.4: Số lượng khách nội địa đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
(2000 - 2011)

84

Biểu đồ 3.5: So sánh lượng khách nội địa đến các tỉnh Bắc Trung Bộ
với các vùng khác (2000 - 2011)

85

Biểu đồ 3.6: So sánh tổng thu nhập từ khách du lịch khu vực Bắc
Trung Bộ với các khu vực khác (2000 - 2011)

95

Biểu đồ 3.7: Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch của các tỉnh Bắc
Trung Bộ (2009 - 2011)

96

Biểu đồ 3.8: Cơ cấu tổng thu nhập từ khách du lịch của các tỉnh Bắc
Trung Bộ phân theo các thành phần kinh tế (2005 - 2011)

97

Biểu đồ 3.9: Quy mô việc làm trong kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc

Trung Bộ (2000 - 2011)

98

Biểu đồ 3.10: Cơ cấu kinh tế ngành trong GDP của vùng Bắc Trung
Bộ (2006 - 2011)

100


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du
lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu
tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngước ngoài. Nhiều nước đã coi
KTDL là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích vô cùng to lớn.
KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo
động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu
nhập cho người dân, là phương tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh đất nước v.v...
Ở Việt Nam, ngành du lịch được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du
lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước
mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Từ đó đến nay, KTDL đã phát triển
nhanh chóng và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Theo Tổng cục Du
lịch, năm 2012 số khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 6,8 triệu lượt, tăng
gần 14% so với năm 2011. Khách du lịch nội địa đạt 32,5 triệu lượt, tăng hơn
8,3% so với năm 2011. Nhờ vậy, năm 2012 tổng nhập từ khách du lịch đạt
160.000 tỷ đồng, tăng trên 23% so với năm trước. Ngoài những đóng góp trên,
du lịch còn góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt

Nam với cộng đồng quốc tế, thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết
giữa các dân tộc và nhiều quốc gia trên thế giới.
Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế bao gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Qu ảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, với diện tích tự nhiên
là 84.163,3 km2, dân số là 16.556,7 nghìn người. Bắc Trung Bộ là lãnh thổ tập
trung nhiều tiềm năng có giá trị về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên (bãi
biển, hang động, lăng tẩm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo, điển hình: bãi
biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng);
giàu bản sắc về văn hóa với nhiều di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di
sản văn hóa thế giới như: Thành nhà Hồ, quần thể di tích cố đô Huế với nhã


2
nhạc cung đình và nhiều di tích có giá trị: di tích chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Kim Liên, địa đạo Vĩnh Mốc, thành cổ Quảng Trị, v.v... Mặt khác, với vị trí
địa lý thuận tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển khá phát triển
tạo điều kiện cho KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ phát huy được lợi thế, thu
hút khách du lịch.
Trong những năm qua, KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có những
bước phát triển đáng khích lệ, tăng trưởng du lịch đã có những đóng góp quan
trọng vào công cuộc CNH, HĐH của vùng nói riêng, của đất nước nói chung,
thể hiện ở đóng góp của ngành trong giá trị tổng sản phẩm kinh tế vùng. Hoạt
động du lịch đã góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho cộng
đồng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững QP - AN của vùng. Tuy
nhiên, sự phát triển hiện nay của KTDL so với yêu cầu HNKTQT và tiềm
năng của vùng còn hạn chế. Du lịch chưa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn như đã đư ợc xác định trong Nghị quyết của các cấp ủy Đảng của các địa
phương trong vùng, chưa có bước phát triển đột phá và khai thác có hiệu quả
tiềm năng và lợi thế về du lịch của các tỉnh. Chất lượng sản phẩm du lịch
chưa cao, loại hình chưa thật sự phong phú, đặc sắc với bản sắc văn hoá riêng,

chưa có được những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao. Giá cả so sánh
trong một số khâu dịch vụ còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế. Nhiều
khu du lịch, điểm du lịch còn khai thác ở dạng tự phát, chưa được đầu tư đúng
tầm. Chương trình du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chưa đáp ứng nhu cầu của
từng đối tượng khách, của mỗi thị trường. Dịch vụ du lịch chưa đa dạng, chất
lượng hạn chế, ít hấp dẫn. Chưa có nhiều thương hiệu mạnh, có uy tín trên thị
trường. Việc bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử
cách mạng và giữ gìn cảnh quan môi trường chưa thực sự được chú trọng đầu
tư, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch trong nước, khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp chưa cao, cung cấp chưa đủ và kịp thời thông tin cho du
khách và các nhà đầu tư.


3
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm như thế nào để phát huy tiềm năng, lợi
thế của KTDL trong toàn vùng trước yêu cầu HNKTQT sâu rộng đem lại hiệu
quả KT - XH cao? Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài:
“Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế”
để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị tại Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh sẽ không chỉ có ý nghĩa lý luận
mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu: Thúc đẩy phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn
vào các quan hệ kinh tế quốc tế dưới góc độ kinh tế chính trị.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KTDL trong HNKTQT

của một vùng lãnh thổ Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị.
+ Đánh giá thực trạng KTDL trong HNKTQT ở các tỉnh Bắc Trung Bộ,
chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong phát triển KTDL ở các tỉnh này.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTDL
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các quan hệ trong KTDL bao gồm: kinh doanh lữ hành, kinh
doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát
triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ trong HNKTQT.


4
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
từ tiếp cận kinh tế vùng được xác định trong Chiến lược phát triển du lịch của
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn 2030 là vùng phát triển du lịch Bắc
Trung Bộ. Vùng phát triển du lịch này bao gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Luận án không
nghiên cứu riêng rẽ từng tỉnh trong vùng mà coi KTDL của mỗi tỉnh là một
bộ phận cấu thành KTDL Bắc Trung Bộ của Việt Nam.
+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2000
đến nay; phần phương hướng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm,
đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KTDL.

- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic
kết hợp với lịch sử...
+ Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
của kinh tế học hiện đại gồm: phương pháp thống kê, phân tích định lượng,
phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc
một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên
cứu luận án.
5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận án
- Hệ thống hóa lý luận về KTDL trong HNKTQT của một vùng du lịch ở
Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị. Trong đó, luận án đã khái quát các
yếu tố cấu thành KTDL, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa KTDL với sự
phát triển KT - XH và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL trong HNKTQT.


5
- Chọn lọc một số bài học kinh nghiệm về phát triển KTDL của nước
ngoài tham khảo cho KTDL ở Việt Nam nói chung và các tỉnh Bắc Trung Bộ
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về KTDL, luận án phân tích những thành tựu, hạn
chế của KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. Từ đó, phân tích
những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn
chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ trong bối cảnh HNKTQT trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.



6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ KINH TẾ DU LỊCH
Đến nay ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế
mũi nh ọn góp phần quan trọng cho thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm
cho người lao động. KTDL ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của KTDL, nhiều nhà nghiên cứu và tổ
chức thực tiễn đã có nh ững nghiên cứu chuyên sâu về khu vực kinh tế này và
đã có những đóng nhất định cho sự phát triển của ngành.
Dưới đây là tổng quan những công trình chủ yếu nghiên cứu về du lịch,
KTDL ở trong và ngoài nước đã công bố từ trước đến nay, nhất là trong 15
năm trở lại đây.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ KINH TẾ
DU LỊCH

Những nghiên cứu về KTDL của các nước trên thế giới đã hư ớng vào
các vấn đề giải thích phạm trù phản ánh hiện tượng hoạt động về kinh doanh,
dịch vụ du lịch, các bộ phận cấu thành và các hình thức dịch vụ du lịch, quan
hệ cung - cầu và cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh du lịch, trong đó, tiêu
biểu là các công trình:
- “Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nước đang phát
triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, được xuất bản
bởi Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997. Nội dung cuốn
sách tập trung phân tích những vấn đề sau: sự phát triển du lịch ở các nước đã
và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch
tại các đất nước đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985
và 1985-1993. Đồng thời, công trình này còn đ ề cập đến mối liên hệ giữa

chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phương


7
pháp đo lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch
như khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô.
- Công trình: “Global Tourism - The next decade” (Du lịch toàn cầu Thập kỷ tới) do tác giả William Theobald viết và được Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản năm 1994. Công trình này giới thiệu về khái niệm và
phân loại du lịch; xác định những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của du lịch;
định hướng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế
giới. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ du l ịch là một trong
những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.
Khi mọi người đi du lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong
tục tập quán của nhau cũng như đánh giá cao về cá nhân con người của mỗi
quốc gia, từ đó các quốc gia sẽ xây dựng được sự hiểu biết quốc tế, điều này
có thể cải thiện rõ rệt nền hòa bình thế giới.
- Công trình: “Leisure and Tourism” (Giải trí và Du lịch) của các tác
giả John Ward, Phil Higson và William Campbell, Nxb Stanley Thornes Ltd,
xuất bản năm 1994. Nội dung nghiên cứu về ngành công nghiệp du lịch và
giải trí được thực hiện thông qua việc phân tích các hình mẫu và xu hướng,
các sản phẩm và dịch vụ trong ngành du lịch và giải trí cũng như các tác đ ộng
của nó đến kinh tế, xã hội, văn hóa hay môi trường. Ngoài ra, nội dung nghiên
cứu còn đề cập đến vấn đề tiếp thị, cung cấp các dịch vụ thông tin quản lý,
việc lên kế hoạch và đánh giá các sự kiện cũng như các ngu ồn cơ sở hạ tầng
cho các dự án du lịch và giải trí.
- Công trình: “The Business of Rural Tourism International
Perspectives” (Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại
khu vực nông thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, được Nxb
International Thomson Business Press xuất bản năm 1997. Nội dung nghiên
cứu đề cập đến những vấn đề chính như: chính sách, kế hoạch, các tác động
của nghiên cứu về việc thương mại du lịch tại khu vực nông thôn, trong đó tác

giả phân tích về vấn đề tài chính cũng như quảng bá cho du lịch tại khu vực


8
nông thôn, đồng thời nêu ra một số mô hình mẫu tại các nước như Mỹ,
Canada, Trung Quốc, Đức, Úc, Niu Dilân… và một số tác động đối với việc
phát triển loại hình du lịch tại khu vực này.
- Công trình: “Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to
Business Oriented Recreation” (Giải trí Thương mại và Du lịch - Sự giới
thiệu về giải trí định hướng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston, Nxb
Brown & Benchmark, được xuất bản năm 1996. Nội dung nghiên cứu đưa ra
khái niệm và phân tích nguồn gốc của ngành thương mại giải trí và du lịch,
trong đó tác giả nêu ra các tên gọi đa dạng được sử dụng để miêu tả về ngành
thương mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự
khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thương mại
giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các
ứng viên tốt nghiệp ngành này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến vấn đề quản lý và tổ chức sự
kiện, vấn đề về lưu trú; thực phẩm và đồ uống, vấn đề quản lý nghề nghiệp,
đồng thời cuốn sách cũng phân tích về các ngành công nghiệp có tính chất
tương đồng.
- Công trình: “Managing Tourism” (Quản lý Du lịch) được giáo sư S.
Medlik viết vào năm 1991, được tái xuất bản vào năm 1995 bởi Nxb
Butterworth - Heinemann Ltd. Nghiên cứu tập trung vào những nội dung
chính sau: “Tương lai - Phân tích - Kế hoạch”, trong đó tác giả phân tích và
trả lời các câu hỏi về khả năng đóng góp của các cuộc nghiên cứu tương lai
đối với chính sách về du lịch, vòng đ ời của khu vực du lịch liệu có thể được
kiểm soát? Tác giả đã cho rằng: Trong du lịch, các chính sách phải dựa trên
một kết hợp chặt chẽ của kinh tế, chính trị, xã hội và các đối tượng về không
gian. Những đối tượng này phải được đặt vào một khuôn khổ mang tính quyết

định mà chức năng chính của nó là việc đạt được mục tiêu với những ý nghĩa
cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Thiết lập chính sách trong du
lịch không phải là một nhiệm vụ phức tạp với chính phủ, mà là việc phát triển


9
thông qua sự cộng tác với các tổ chức du lịch và ngành công nghiệp du lịch.
Ngoài ra, công trình còn đề cập về khái niệm sản phẩm, sự cạnh tranh trong
ngành hàng không, sự quảng bá sản phẩm và điểm đến, sự quản lý du lịch,
giới hạn cũng như thách th ức đối với ngành du lịch.
- Công trình: “The Economics of Leisure and Tourism” (Kinh tế học về
Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, được Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995. Nội dung công trình xoay quanh các
vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động Giải trí và Du lịch; Giải trí và Du
lịch tương quan với môi trường quốc tế; tác động của Giải trí và Du lịch đối
với nền kinh tế quốc gia; Giải trí và Du lịch với các vấn đề về môi trường, sự
đầu tư về Giải trí và Du lịch. Trong tiểu mục: Sự đầu tư về Giải trí, tác giả đề
cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tư các dự án như: lợi nhuận, doanh
thu, chi phí vận hành v.v…
Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời,
marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nước đang phát triển, các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển du lịch… trong đó đã có một số quan tâm đến
KTDL và quản lý KTDL.
Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công
trình nghiên cứu về du lịch và KTDL đã đư ợc dịch ra Tiếng Việt như:
- Công trình: “Kinh tế du lịch” của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế
giới, năm 1993. Trong công trình này tác gi ả đã kh ẳng định: KTDL đó là
ngành công nghiệp vì nó là toàn bộ những hoạt động nhằm khai thác các của
cải của du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu
thành dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những
vấn đề về tình hình và ảnh hưởng của du lịch đến nền kinh tế. Yêu cầu về du

lịch, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tư du lịch. Những
công cụ và phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.
- Công trình: “Marketing du lịch” của Robert Lanquar và Robert
Hollier, Nxb Thế giới, năm 1992. Nội dung công trình đề cập đến những mốc


10
lịch sử của marketing du lịch, các định nghĩa và quan niệm về marketing du
lịch; phân tích cung, cầu du lịch và các nhu cầu khác về thị trường du lịch. Về
lịch sử ra đời của marketing du lịch, tác giả cho rằng: marketing ra đời từ sự
phát triển của nền văn minh công nghiệp.
Đồng thời, tác giả đã đưa ra khuyến nghị cho các nước cần phát triển
chiến lược marketing với những mục tiêu như: i, phát triển mạng lưới sắp đặt
việc chuyên chở du lịch bảo đảm và có hiệu quả; ii, cải thiện các trang thiết bị
công cộng của các điểm du lịch; iii, tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ
tại chỗ trong trường hợp thời tiết xấu; iv, áp dụng chính sách giá mềm dẻo đối
với các mùa; v, cung phải hướng vào từng nhóm khách du lịch v.v…
- Công trình: “KTDL và du lịch học” của hai tác giả Trung Quốc là
Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thượng Hải,
năm 2000, được Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công
trình đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL như: khái
niệm về du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, vai
trò của KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...
Bên cạnh đó, lịch sử phát triển Du lịch ở Trung Quốc đã đư ợc đề cập,
theo đó có nhiều điểm tương đồng với lịch sử hình thành và phát triển Du lịch
Việt Nam. Từ chỗ là cơ quan chuyên làm nhiệm vụ tiếp đón các đoàn khách
quốc tế của Đảng và Nhà nước, do nhu cầu phát triển của xã hội mà ngành du
lịch phải phá thế bao cấp, trở thành một ngành kinh tế có nhiều điều kiện để phát
triển, một ngành công nghiệp không khói mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
KTDL và du lịch học là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về

hoạt động du lịch từ thực tiễn của Trung Quốc, có thể rút ra những bài học để
đưa du lịch Việt Nam phát triển theo định hướng XHCN.
Ngoài các công trình đã đư ợc công bố nêu trên, còn có những bài viết
về kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của
UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nước ngoài.


11
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã quan tâm đến những tri thức lý
luận và thực tiễn về mặt kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch, đến kinh
doanh du lịch, thị trường du lịch và nêu kinh nghiệm phát triển du lịch của
một số nước. Đây là nguồn tài liệu thứ cấp rất cần thiết cho việc nghiên cứu
luận án của nghiên cứu sinh. Do vấn đề lý luận liên quan đến KTDL được
khái quát từ thực tiễn của những nền kinh tế có nét đặc thù và xu hướng chính
trị - xã hội khác Việt Nam, nên những công trình nói trên mới chỉ là những tài
liệu tham khảo, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, tiếp cận khách
hàng và phát triển các loại dịch vụ du lịch, phát triển thị trường ở Việt Nam.
Đề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu không trùng tên và nội dung
với các công trình đã công bố ở nước ngoài mà nghiên cứu sinh được biết cho
đến nay.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ KINH TẾ
DU LỊCH

1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài khoa học và luận
án tiến sĩ
Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhi ều công trình nghiên cứu về du
lịch và KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đ ề tài
khoa học, luận án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau:
- Đề tài cấp Bộ (2006): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát
triển khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện NC & PT Du lịch chủ trì, Th.s

Lê văn Minh làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các khái
niệm về khu du lịch, vai trò của đầu tư phát triển các khu du lịch và kinh
nghiệm thực tiễn của các nước về đầu tư phát triển các khu du lịch. Phân
tích thực trạng về hệ thống các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư du lịch nói riêng và phát triển du lịch nói chung; xác
định thực trạng chính sách đầu tư phát triển khu du lịch của Việt Nam và đề
xuất 10 giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đầu tư bao gồm: (i) Giải pháp
về công tác tổ chức, quản lý các khu du lịch; (ii) Giải pháp về xây dựng, quản


12
lý và thực hiện quy hoạch các khu du lịch; (iii) Giải pháp về quyền sử dụng
đất đai ở các khu du lịch; (iv) Giải pháp về đầu tư phát triển các khu du lịch;
(v) Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu du lịch; (vi)
Giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu
du lịch; (vii) Giải pháp về phối hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong
khai thác tài nguyên ở các khu du lịch; (viii) Giải pháp về cải cách thủ tục
hành chính; (ix) Giải pháp hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển
các khu du lịch; và (x) Giải pháp về đầu tư, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài
nguyên du lịch và bảo vệ môi trường.
- Đề tài cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt
Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”, của nhóm tác giả do TS. Đỗ
Cẩm Thơ làm chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì. Tiếp cận trên quan
điểm quản lý nhà nước và kinh tế vĩ mô, các tác giả của đề tài khai thác
những hướng như: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản
phẩm du lịch. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Việt
Nam theo 2 tiêu chí: cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm
theo các loại hình du lịch.
Nghiên cứu cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị
trường du lịch khu vực và quốc tế. Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm

du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực như: Thái Lan, Malaixia,
Xingapo, Trung Quốc, Inđônêxia. Nghiên cứu điều tra từ góc độ tiêu dùng,
tìm ra định vị hiện tại của sản phẩm du lịch Việt Nam.
Phân tích đặc thù và thế mạnh cho sản phẩm du lịch Việt Nam: đánh
giá một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam. So sánh, xác định
sản phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm du lịch
biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa và sản phẩm DLST.
Đề xuất khái niệm sản phẩm du lịch tổng thể và mô hình 10 tiêu chí
đánh giá so sánh cạnh tranh sản phẩm du lịch bao gồm: (i) Tính hấp dẫn và
độc đáo của tài nguyên du lịch; (ii) Tính đa dạng của dịch vụ du lịch; (iii)


13
Chất lượng sản phẩm du lịch; (iv) Tổ chức xây dựng sản phẩm du lịch; (v)
Đầu tư xúc tiến sản phẩm du lịch; (vi) Giá sản phẩm du lịch; (vii) Khả năng
tiếp cận sản phẩm; (viii) Thương hiệu sản phẩm du lịch; (ix) Chu kỳ sống của
sản phẩm du lịch; và (x) Yếu tố đặc biệt của sản phẩm du lịch. Đề tài còn đ ề
xuất hệ thống giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính cạnh tranh của sản
phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường trong thời hạn ngắn. Đồng thời, đề
xuất phương hướng và giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh
tranh cho thời hạn dài hơn (đến năm 2015).
- Đề tài cấp Bộ (2008):“Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ
vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do PGS, TS. Phạm Trung Lương chủ nhiệm,
Viện NC & PT Du lịch chủ trì. Nội dung của đề tài hướng vào những vấn đề:
Đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong
phát triển du lịch EWEC.
Phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên
quan đến phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc

Trung Bộ, xác định những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với
phát triển du lịch đảo ven bờ ở khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
Đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững, bao
gồm các nhóm giải pháp sau: (i) Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và
hiểu biết của du lịch đảo; (ii) Nhóm giải pháp về chính sách; (iii) Nhóm giải
pháp về quy hoạch; (iv) Nhóm giải pháp về đầu tư; (v) Nhóm giải pháp phát
triển sản phẩm - thị trường du lịch biển đảo; (vi) Nhóm giải pháp xúc tiến
quảng bá du lịch biển đảo; (vii) Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực;
(viii) Nhóm giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch biển - đảo; và
(ix) Nhóm giải pháp phát triển du lịch biển gắn với đảm bảo QP - AN.
- Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du
lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện NC & PT Du lịch


14
chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. Các tác giả của đề tài đã tập trung
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển
quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm du lịch của khu du lịch biển quốc
gia, khẳng định đó là tập hợp tất cả các cảm xúc đơn lẻ đem lại cho du khách
ấn tượng đặc trưng nhất về một khu du lịch biển.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số khu du lịch biển
quốc gia nước ngoài, đề tài đã đưa ra đư ợc 10 bài học kinh nghiệm sau: (i) Tổ
chức phát triển và quản lý khu du lịch phải nằm trong chiến lược phát triển du
lịch bền vững của đất nước; (ii) Xác định một cách rõ ràng về thị trường, đối
tượng và nhu cầu du lịch của hệ thống các khu du lịch; (iii) Lựa chọn vị trí
phù hợp để thu hút khách du lịch; (iv) Tổ chức hình thành khu du lịch phải
gắn với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt,
đường không và gắn với các thị trường lớn về du lịch; (v) Hệ thống các khu
du lịch có chung thị trường lưu trú, từ đó đề nghị phải ứng dụng những công
nghệ, thành tựu khoa học trong việc tổ chức, quản lý khách sạn trong khu du

lịch; (vi) Các khu du lịch có quy luật vòng đời của sự hấp dẫn, muốn kéo dài
vòng đ ời hấp dẫn của khu du lịch phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp
khác nhau, phải có kế hoạch khai thác đúng mức, liên tục ứng dụng KH - CN,
liên tục hoàn thiện, đổi mới sản phẩm du lịch, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của
thị trường...; (vii) Hình thành và phát triển các khu du lịch không mùa để khai
thác quanh năm: (viii) Phải tổ chức nghiên cứu thị trường riêng cho hệ thống
các khu du lịch; (ix) Phải biết gắn kết hợp giữa khu du lịch với các điểm, khu
tham quan, khu vui chơi giải trí công cộng; và (x) Hình thành và phát triển
các khu du lịch đều có tính hai mặt, nên cần phải quan tâm giải quyết yếu tố
tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường xã hội.
Từ những bài học kinh nghiệm đó, nhóm tác giả đã tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
trong phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ; đề xuất


15
các định hướng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng
Bắc Trung Bộ đến năm 2020.
- Đề án: “Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền
Trung - Tây Nguyên” (2001) của Tổng cục Du lịch Việt Nam;
Nội dung đề án đã phác họa bức tranh về đặc điểm chung của các tỉnh
Miền Trung - Tây Nguyên; chỉ rõ vai trò và vị trí của du lịch Miền Trung Tây Nguyên; nêu ra các cơ sở để đề xuất chủ trương và giải pháp như: tiềm
năng và lợi thế phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; thực trạng phát
triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; những cơ hội và thách thức của du
lịch Miền Trung - Tây Nguyên.
Từ đó, đề án đã đưa ra những giải pháp phát triển mạnh du lịch Miền
Trung - Tây Nguyên: i, Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các
điểm du lịch trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; ii, Về đầu tư phát triển
du lịch: cần huy động các nguồn lực phát triển du lịch Miền Trung - Tây
Nguyên; iii, Về tài chính: cần tạo nguồn vốn phát triển du lịch như cho phép

phát hành trái phiếu, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng quỹ đất, “đổi đất
lấy hạ tầng”, tăng tỷ lệ điều tiết từ các nguồn thu của địa phương; iv, Về xúc
tiến, quảng bá du lịch và đa dạng hóa sản phẩm: tăng cường công tác quảng
bá và xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm du lịch là
công việc xuyên suốt trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển du lịch
của Miền Trung - Tây Nguyên; v, Phát triển nguồn nhân lực du lịch; vi, Sắp
xếp và đổi mới doanh nghiệp; vii, Tăng cường hoạt động của các Hiệp hội Du
lịch: thành lập được Hội du lịch của các doanh nghiệp và nhà quản lý trong
vùng Miền Trung - Tây Nguyên nhằm ngày càng xây dựng và quảng bá, xúc
tiến thương hiệu du lịch “Con đường di sản”, “Thành phố Xanh” v.v…
- Báo cáo: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc
Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2012) của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Nội dung Báo cáo đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu:


16
Một là, đánh giá các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch
vùng Bắc Trung Bộ; xác định cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch
của vùng.
Hai là, quy hoạch phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Trên cơ sở đưa ra quan điểm, mục tiêu và dự báo các
chỉ tiêu phát triển du lịch, đã đưa ra một số định hướng phát triển về các mặt
như: sản phẩm du lịch, thị trường khách du lịch, xây dựng hình ảnh, phát triển
thương hiệu và xúc tiến quảng bá, tổ chức không gian phát triển du lịch, đầu tư
phát triển du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch vùng.
Ba là, các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch, trong đó, bao gồm
các giải pháp: nhóm giải pháp đầu tư và huy động vốn đầu tư, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực; xúc tiến, quảng bá; tổ chức, quản lý; ứng dụng KH CN; liên kết vùng và hợp tác quốc tế; bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch
vùng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trương Sĩ Quý (2002), “Phương hướng
và một số giải pháp để đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng
Nam Đà Nẵng”, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án
hướng vào nghiên cứu hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản
về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch.
Trên cơ sở phân tích rõ những yêu cầu và căn cứ để xác định phương
hướng, giải pháp cũng như các mục tiêu cụ thể đặt ra với việc phát triển
ngành du lịch của Quảng Nam Đà Nẵng trong thời gian tới, luận án đã đưa ra
các nhóm giải pháp, kiến nghị quan trọng về nội dung của việc đa dạng hóa
loại hình du lịch, cũng như n ội dung của đa dạng hóa các dịch vụ, chương
trình du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng trong thời gian tới.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Đình Sơn (2002), “Phát triển
kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phòng - an
ninh”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Nội. Tác giả luận án đã
khái quát lý luận chung về phát triển KTDL kết hợp với củng cố QP - AN.


17
Theo tác giả, du lịch là hoạt động của con người mà trong quá trình đó đồng
thời diễn ra cả hai mặt: sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm du lịch, người đi
du lịch là những người tiêu dùng các sản phẩm du lịch, người kinh doanh du
lịch là người cung cấp các sản phẩm du lịch, chỉ có hoạt động diễn ra đồng
thời thì mới đảm bảo được một tour du lịch hoàn chỉnh.
Phân tích những đặc điểm cơ bản của KTDL, thực trạng KTDL ở vùng
Bắc Bộ trong mối quan hệ với củng cố QP - AN. Sau khi chỉ rõ những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của KTDL vùng Bắc Bộ
trong thời gian qua, tác giả đã đề xuất phương hướng, mục tiêu và những giải
pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng Bắc Bộ kết hợp với tăng cường củng
cố QP - AN trong thời gian tới.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Vũ Đức Minh (2004), “Một số giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các DNDL nhà nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới”, bảo vệ
tại trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Trong đó, tác giả luận án đã nghiên
cứu những vấn đề cơ bản có tính chất lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực, yêu cầu của nguồn nhân lực du lịch trong quá trình
hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam. Nhấn mạnh đến những quan niệm
hiện nay về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, các chỉ tiêu tính toán, phương
pháp đo lường và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
trong các DNDL hiện nay. Cùng với việc trình bày những kinh nghiệm trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở một số quốc gia như các
nước ASEAN, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu và những bài học kinh
nghiệm vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, tác giả đã xây dựng khung lý
thuyết về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tạo cơ sở khoa học cho việc phân
tích ở phần tiếp theo.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các DNDL
nhà nước trên địa bàn Hà Nội thông qua các chỉ tiêu, phương pháp đo lường
và các nhân tố tác động. Luận án đã phân tích các nguyên nhân của việc sử


18
dụng nguồn nhân lực chưa cao trong các DNDL nhà nước ở Hà Nội hiện nay
và đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
của các DNDL nhà nước trên địa bàn Hà Nội.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Tú (2006), “Những giải
pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập” bảo vệ tại
trường Đại học Thương mại Hà Nội. Nội dung luận án đã hướng vào phân
tích làm rõ khái niệm về du lịch, DLST, yêu cầu và nội dung phát triển DLST
xu thế HNKTQT. Trong đó, đã chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với phát
triển DLST trong xu thế hội nhập.
Đồng thời, trên cơ sở phân tích những kinh nghiệm phát triển DLST

của một số nước như: Ôxtrâylia, Niu Dilân, Nêpan, Kênia, Êcuađo, Côxta
Rica, Pháp, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan và xem xét điều kiện của Việt
Nam, tác giả luận án đã rút ra 7 bài học kinh nghiệm quý báu có thể vận dụng
đối với Việt Nam.
Đánh giá thực trạng phát triển DLST Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
về các mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, tác giả luận
án đã đưa ra nh ững giải pháp chủ yếu phát triển DLST Việt Nam trong giai
đoạn tới bao gồm: (i) Hoàn thiện quy hoạch DLST bền vững theo hướng cộng
đồng; (ii) Hoàn thiện tổ chức quản lý và cơ ch ế chính sách nhằm hỗ trợ phát
triển DLST; (iii) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
- kỹ thuật; (iv) Đa dạng hóa và tạo tính đặc thù sản phẩm DLST; (v) Nâng cao
chất lượng sản phẩm DLST; (vi) Chú trọng công tác bảo tồn đa dạng sinh học
và bảo vệ môi trường; (vii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DLST; (viii)
Tăng cường nghiên cứu thị trường, quảng bá và xúc tiến DLST; (ix) Tăng
cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong phát triển DLST; (x) Đẩy mạnh
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về DLST.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Hoàng Thị Ngọc Lan (2007), “Thị trường
du lịch tỉnh Hà Tây”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Nội dung luận án hướng vào phân tích hàng hóa, cung, cầu


19
và các bộ phận cấu thành, cơ chế vận hành thị trường du lịch. Trong đó, xác
định cầu du lịch là bộ phận nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về dịch vụ
hàng hóa, đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời của du khách ngoài nơi ở thường
xuyên của họ nhằm mục đích du lịch. Đây là tổng số lượng sản phẩm du lịch
mà du khách có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau trong
một khoảng thời gian nhất định. Cung về du lịch là toàn bộ các hàng hóa, dịch
vụ du lịch được người bán đưa ra thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu có khả
năng thanh toán của du khách trong một thời gian nhất định.

Trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển thị trường du
lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tây, chỉ rõ những mặt yếu kém và nguyên nhân, tác
giả luận án đã đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển thị trường du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong thời gian tới.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực
cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận
cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch như: cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng
một số mô hình và phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những
mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng
như nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du
lịch Việt Nam. Đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến
của ngành du lịch Việt Nam xác đáng và phù hợp với thực tiễn Việt Nam: (i)
Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu, đóng
góp quan trọng vào sự thịnh vượng quốc gia; (ii) Môi trường chính sách phải
tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (iii) Ngành du lịch phải được phát triển
theo hướng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với những thay
đổi; (iv) Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả,
bền vững. Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận, thực


×