Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.33 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường …………………….9
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ………………………………………………..9
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ……………………………………………...9
1.1.2.1. Trung gian tín dụng ………………………………………………………………..9
1.1.2.2. Trung gian thanh toán ……………………………………………………………10
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng …………………………………………………….11
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại …………………...11
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) ……………………………...11
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) ……………..13
1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng ………………………………………..15
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại …………….16
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ……………………………………………………….16
1.2.2. Các đặc điểm của rủi ro tín dụng …………………………………………………..17
1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng ………………………………………………….18
1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng ……………………………………………….18
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng …………………………………………………..19
1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng ………………………………………………………..22

-1-


1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM …23
1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM ……………………………………….23
1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ……………………………………………...23
1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan ………...25


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TPHCM
2.1. Khái quát tình hình kinh tế ở Tp.Hồ Chí Minh ………………………………………27
2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi của Tp.HCM ………………………………………………...27
2.1.2. Tình hình kinh tế của Tp.HCM trong thời gian vừa qua …………………………...28
2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 …………………………………………………28
2.1.2.2. Trong 06 tháng đầu năm 2006 ……………………………………………………33
2.2. Hệ thống các NHTM ở Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………….36
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam …………………...36
2.2.2. Hệ thống các NHTM ở Tp.HCM …………………………………………………...37
2.3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Tp.HCM ……………………37
2.3.1. Hoạt động huy động vốn …………………………………………………………...37
2.3.2. Hoạt động cho vay ………………………………………………………………….40
2.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác ………………………………………………………...42
2.4. Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTM ở Tp.HCM trong thời gian qua ………43
2.4.1. Tình hình nợ tồn đọng tại các NHTM ……………………………………………...43
2.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở các NHTM …………………………....44
2.4.2.1. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi …………………………………….45
2.4.2.2. Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định ………………………………...46
-2-


2.4.2.3. Rủi ro từ phía các ngân hàng ……………………………………………………..46
2.4.2.4. Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn ……………………………………………….48
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM
3.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng ở Tp.HCM trong giai đoạn tới ………...51
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của Tp.HCM ………………………………………...51
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010 ……………………….52
3.2. Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM …………..55

3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô …………………………………………….55
3.2.1.1. Những giải pháp từ phía Chính Phủ ……………………………………………...55
3.2.1.2. Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ……………………….61
3.2.1.3. Những giải pháp từ phía các ban, ngành liên quan ……………………………….65
3.2.2. Những giải pháp mang tính chất vi mô …………………………………………….65
3.2.2.1. Những giải pháp từ phía các NHTM ……………………………………………..65
3.2.2.2. Những giải pháp từ phía khách hàng vay vốn ……………………………………70
Kết luận
Tài liệu tham khảo

-3-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

NHTM : Ngân hàng Thương mại

-

NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần

-

TCTD : Tổ chức tín dụng

-

NHNN : Ngân hàng Nhà nước


-

VND : Đồng Việt Nam

-

USD : Ngạoi tệ đô-la Mỹ

-

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre)

-

HĐQT : Hội đồng quản trị

-

GDP : Tổng sản phẩm quốc dân

-

SACOMBANK : NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

-

ACB : NHTMCP Á Châu

-4-



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm
2005....……………………………………………………………………………………..28
Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ của Tp.HCM từ năm 2001
đến năm 2005……………………………………………………………………………..29
Bảng 2.3 : GDP bình quân đầu người của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….30
Bảng 2.4 : Tình hình kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Tp.HCM từ năm
2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….31
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Tp.HCM từ năm 2001
đến năm 2005……………………………………………………………………………..31
Bảng 2.6 : Tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp của Tp.HCM từ năm
2001 đến năm 2005……………………………………………………………………….32
Bảng 2.7 : Ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm
2006………………………………………………………………………………………..35
Bảng 2.8 : Mức lãi suất huy động năm 2005…………………………………….38
Bảng 2.9 : Tình hình huy động vốn và thị phần của các NHTM ở Tp.HCM từ
năm 2003 đến năm 2005………………………………………………………………….39
Bảng 2.10 : Mức lãi suất cho vay năm 2005……………………………………..40
Bảng 2.11 : Tình hình cho vay của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến
năm 2005…………………………………………………………………………………..41

-5-


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và để Việt Nam có thể theo kịp
với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để

hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Về mặt lý thuyết, ngân hàng
là một ngành ngề kinh doanh rủi ro, hiệu quả hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ rủi ro. Trong những năm 1990, lịch sử hoạt động ngành ngân hàng đã từng chứng
kiến không ít các NHTM cổ phần bị phá sản, bị sáp nhập vào các tổ chức tài chính mạnh vì
không gánh nổi những tổn thất xảy ra do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó, nâng cao
năng lực quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro nhất là rủi ro
tín dụng là việc làm cấp thiết và vô cùng quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm
kinh tế quan trọng của cả nước, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, luôn đi đầu trong
cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế, cho nên đây cũng là nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt và
khốc liệt. Vì thế, rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là vấn
đề mang tính cấp bách, luôn được sự quan tâm đặc biệt của các quan chức cấp cao và đặc
biệt là các ngân hàng thương mại trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh. Chính vì sự cần
thiết của vấn đề mang tính thời sự này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Những giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM” để có thể đưa ra một
số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho các NHTM.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Đề tài nghiên cứu này nhằm làm rõ các vấn đề sau :
- Nêu lên những vấn đề cơ bản mặt lý thuyết về NHTM, các rủi ro tín dụng và những biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, đề tài còn
tham khảo thêm kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thái
Lan.
- Phân tích những đặc trưng cơ bản của Thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng về hoạt động
kinh doanh và rủi ro tín dụng xảy ra tại các Ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí
-6-


Minh với tình hình nợ tồn đọng tại các ngân hàng và các nguyên nhân chủ yếu tạo nên rủi

ro tín dụng.
- Trên cơ sở phản ánh đúng thực trạng về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở
Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm để hạn chế rủi
ro tín dụng.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Đề tài này nghiên cứu về rủi ro tín dụng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng trong các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập và kém phát triển như hiện
nay, lĩnh vực hoạt động ngân hàng vẫn còn non trẻ, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, sự
liên kiết giữa các bộ ngành vẫn chưa đồng bộ, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là điều tất yếu và đây cũng là một trong những vấn đề mang tính thời sự. Đề
tài nghiên cứu này nằm trong lĩnh vực ngân hàng-một lĩnh vực hoạt động kinh doanh có
liên quan rộng rãi đến rất nhiều lĩnh vực khác, do đó giới hạn phạm vi của đề tài là nghiên
cứu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh-một trung tâm
kinh tế, thương mại lớn của cả nước với tốc độ phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả hơn so
với các tỉnh, thành phố khác.
5. Phương pháp luận nghiên cứu :
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật các vấn đề về rủi ro tín dụng
và từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở các ngân hàng
thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương :
• Chương 1 : Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng.
• Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng tại các NHTM ở
Tp.HCM.
• Chương 3 : Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương
mại ở Tp.HCM.


-7-


CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá phát triển đến
một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ
thống NHTM ngày càng được hoàn thiện và trở thành một trong những định chế tài chính
không thể thiếu của nền kinh tế thị trường ; hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, do đó NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền
kinh tế - xã hội. Nhờ có hệ thống NHTM này mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại
và cũng đồng thời là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm phát triển đất nước.
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới, có nhiều khái niệm
về NHTM được đưa ra, cụ thể :
¾ Theo đạo luật Ngân hàng của Cộng hoà Pháp : “ Ngân hàng thương mại là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
¾ Theo luật Tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
12/12/1997 : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Do đó, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các NHTM thực hiện 03 chức năng sau :
1.1.2.1. Trung gian tín dụng : Chức năng này là quan trọng và cơ bản nhất của NHTM.
Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, không những

cho thấy bản chất mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Thực hiện chức năng
này, NHTM đóng vai trò là người trung gian huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
-8-


chúng ; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay đáp ứng các
nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của
toàn xã hội. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ như sau :
♦ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các cá nhân và đơn vị kinh tế bằng
đồng nội tệ và ngoại tệ.
♦ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.
♦ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
♦ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân.
♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá .
♦ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức
kinh tế và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm trong xã
hội, làm cho sản phẩm được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán : Đây cũng là chức năng quan trọng, không những
thể hiện rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của
NHTM. Thực hiện chức năng này, NHTM đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản giao
dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán … để hoàn tất các quan
hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
Chức năng trung gian thanh toán này có gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng
trung gian tín dụng, cụ thể Ngân hàng dùng số tiền gửi huy động được để cho vay. Ngoài
ra, trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín
dụng và độc quyền quản lý các cụ cụ này (Check, thẻ tín dụng …) đã tiết kiệm cho xã hội
rất nhiều chi phí về lưu thông, vận chuyển ; đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy

quá trình lưu thông hàng hoá bởi vì phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân hàng đều là
những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng, nhờ vậy quan hệ về kinh tế-quốc tế
của nước ta ngày càng được mở rộng trên phạm vi thế giới đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã
hội phát triển.

-9-


1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng : Dịch vụ ngân hàng mà các NHTM cung cấp cho
khách hàng không chỉ thuần túy là để hưởng hoa hồng và phí dịch vụ mà còn hỗ trợ rất lớn
cho chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Các dịch vụ chủ yếu mà NHTM cung cấp cho khách hàng :
♦ Dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền nhanh quốc nội.
♦ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
♦ Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, cho thuê két sắt …).
♦ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin …
Cung ứng dịch vụ ngân hàng cũng là một chức năng chính yếu trong hoạt động kinh
doanh của một NHTM. Nếu các NHTM đều chú trọng đến tất cả các chức năng và nhiệm
vụ của mình sẽ làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn,
phân tán được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo cho ngân hàng có cơ hội đứng
vững hơn trong cuộc chạy đua trên thương trường.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM
Nhìn chung, các NHTM hoạt động kinh doanh trên 03 nghiệp vụ chính :
♦ Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ)
♦ Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời)
♦ Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Việc nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của một NHTM thực chất phản
ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động tại một thời điểm nhất định.
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) : Đây là nghiệp vụ khởi đầu,
nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của một NHTM bao gồm :


9 Vốn chủ sở hữu : Là vốn riêng có của NHTM khi được thành lập và được bổ sung
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm :
¾ Vốn điều lệ (hay vốn pháp định) : Đây là vốn của NHTM khi được thành
lập và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều
lệ được bổ sung nhờ việc phát hành cổ phiếu hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung.
¾ Các quỹ của ngân hàng : Các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ theo tỷ lệ quy định (thông thường tỷ lệ này khoảng 5%). Ngoài ra, các NHTM
- 10 -


còn đựơc trích lập các quỹ : Quỹ đầu tư phát triển ; Quỹ dự phòng ; Quỹ khen thưởng, phúc
lợi …

9 Vốn huy động : Là tài sản bằng tiền của các khách hàng mà NHTM đang tạm thời
quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của các NHTM. Nguồn vốn huy động này có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tếxã hội vì các NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn này vào các yêu cầu của nền kinh tế. Vốn huy
động bao gồm :
¾ Tiền gửi không kỳ hạn : Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào và linh hoạt sử dụng. Đối với khoản tiền gửi này, lãi suất không phải là công cụ
chính để thu hút nguồn vốn này mà công cụ chính hấp dẫn khách hàng là các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp. Mục đích của khách hàng gửi tiền không kỳ hạn nhằm đảm bảo an
toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng.
¾ Tiền gửi định kỳ : Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đáo
hạn. Mục đích của khách hàng gửi tiền định kỳ là để hưởng lãi ; vì vậy ngân hàng có thể
chủ động việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn. Nguồn vốn huy động định kỳ là
nguồn vốn ổn định vì vậy nó có thể được sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài
hạn.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong NHTM và
do đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động và sử dụng nguồn vốn

này phải tuân thủ 03 nguyên tắc cơ bản : Hoàn trả, bí mật và trả lãi.

9 Vốn đi vay : Nguồn vốn này chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
một ngân hàng. Các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương ; của các ngân hàng
khác và các tổ chức tài chính trung gian khác hoặc vay từ công chúng.
¾ Vay của Ngân hàng Trung ương : Bất kỳ một NHTM nào khi được
Ngân hàng Trung ương cho phép thành lập đều được phép vay tiền tại NHTW trong trường
hợp cần bổ sung vốn thông qua ngiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu hoặc cho vay lại theo
hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình.
¾ Vay của các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác : Trong quá trình
hoạt động các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng

- 11 -


nhằm điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong toàn
hệ thống ngân hàng.
¾ Vay từ công chúng : Thông qua việc phát hành các chứng từ có giá như
phát hành các phiếu nợ, kỳ phiếu ngân hàng …

9 Vốn tiếp nhận : Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính Phủ, tổ chức
tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển kinh tế-xã hội.
Thông thường những ngân hàng lớn, có uy tín và có mạng lưới rộng khắp mới có đủ điều
kiện để được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này.

9 Vốn khác : Là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh không thuộc
các nguồn nói trên như vốn phát sinh trong quá trình làm đại lý chuyển tiền, thanh toán,
công nợ chưa đến hạn phải trả …
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) : Toàn
bộ nguồn vốn của NHTM sau khi đã dùng để đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động

và phần dành cho dự trữ thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại các ngân
hàng khác, trái phiếu ngắn hạn …) thì phần còn lại được xem là vốn khả dụng của NHTM
và ngân hàng được toàn quyền sử dụng vào các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư để tạo ra thêm
thu nhập.

9 Nghiệp vụ tín dụng : Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng hàng đầu của
NHTM. Để giảm thiểu rủi ro trong khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, phải tuân thủ 03
nguyên tắc:
♦ Hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
♦ Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả.
♦ Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản.
Nghiệp vụ tín dụng được thực hiện dưới các hình thức sau đây :

¾ Cho vay trực tiếp : Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến của NHTM và
được thể hiện qua sơ đồ sau :

- 12 -


Cho vay vốn có thời hạn
Thế chấp, cầm cố
NGÂN HÀNG

bảo lãnh

KHÁCH HÀNG VAY VỐN

CHO VAY

tín chấp


(CÔNG TY, XÍ NGHIỆP, TCKT…)

Hoàn trả gốc & lãi khi đến hạn
♦ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, được chia làm 03 loại :
-

Cho vay ngắn hạn : Có thời hạn vay < 01 năm

-

Cho vay trung hạn : Có thời hạn vay từ 01 năm đến 05 năm

-

Cho vay dài hạn : Có thời hạn vay > 05 năm

♦ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, được chia làm 02 loại :
-

Cho vay có đảm bảo

-

Cho vay bằng tín chấp

♦ Nếu căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, được chia làm 02 loại :
-

Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh, trường hợp này dùng để cho


vay đối với các đơn vị kinh tế.
-

Cho vay tiêu dùng, và được áp dụng chủ yếu đối với cá nhân, dùng trong

trường hợp cho vay trả góp, cho vay sữa chửa nhà …

¾ Cho vay gián tiếp : Loại cho vay này được thực hiện dưới các hình thức
sau :
♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá : Đây là nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn của các NHTM thể hiện qua việc ngân hàng mua các thương phiếu và các chứng từ có
giá chưa đến hạn thanh toán. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM sẽ mua lại những
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với những giá trị bằng giá trị ban
đầu của thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đây là nghiệp vụ cho
vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, có mức độ rủi ro thấp.

- 13 -


♦ Nghiệp vụ bao thanh toán : Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ bao thanh toán gần giống
nghiệp vụ chiết khấu. Đây là nghiệp vụ mà các NHTM thông qua các công ty con của mình
đứng ra mua lại các giấy nợ của khách hàng để thanh toán hộ.
♦ Cho thuê tài chính : Đây là loại hình nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn và được
thực hiện dưới hình thức các NHTM thông qua công ty con của mình (công ty cho thuê tài
chính) bỏ vốn ra để mua các tài sản thiết bị theo yêu cầu và tài trợ cho người đi thuê. Khi
hết thời hạn thuê, người đi thuê được quyền lựa chọn các phương án như : tiếp tục thuê tài
sản hoặc mua lại tài sản đó. Đây là loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm và phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
♦ Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) : Đối với hình thức này, ngân hàng

không trực tiếp cho khách hàng vay tiền mà nhờ chứng thư bảo lãnh của mình để tạo điều
kiện cho người được bảo lãnh có thể ký kết hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tài chính
một cách thuận lợi.

9 Nghiệp vụ đầu tư : Đây là nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập đáng kể cho các
NHTM. Nghiệp vụ đầu tư của NHTM được chia làm 02 loại :

¾ Đầu tư trực tiếp : Gồm các hình thức đầu tư
♦ Hùn vốn liên doanh trong và ngoài nước.
♦ Mua cổ phần của các công ty, đơn vị kinh tế.
♦ Mua cổ phần của các ngân hàng cổ phần khác.
♦ Cấp vốn để thành lập các công ty con.

¾ Đầu tư tài chính : Để thực hiện loại hình đầu tư này, các NHTM thực hiện dưới
các hình thức sau :
♦ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW.
♦ Đầu tư vào trái phiếu công ty.
1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng : Đây là nghiệp vụ trung gian,
thông qua nghiệp vụ này cũng sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí thấp. Nghiệp
vụ trung gian này không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ nguồn vốn hay nghiệp vụ tín
dụng & đầu tư của một NHTM. Trên thực tế, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng bao gồm :
♦ Dịch vụ ngân quỹ.
- 14 -


♦ Dịch vụ chuyển tiền.
♦ Dịch vụ thanh toán.
♦ Dịch vụ thu hộ.
♦ Dịch vụ mua – bán hộ.

♦ Dịch vụ ủy thác.
♦ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin.
♦ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng …
♦ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngại tệ.
…………
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng :
1.2.1. Khái nhiệm về rủi ro tín dụng :
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều khó tránh
khỏi và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân hàng. Ngoài ra, rủi
ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xảy ra ở các hoạt động mang
tính chất tín dụng khác ngân hàng : các hoạt động cam kết, bảo lãnh, tín dụng thuê mua,
cho vay đồng tài trợ … Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện đúng các cam kết như trong hợp đồng đã ký với ngân
hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra đều làm cho ngân hàng cho vay bị tổn thất về vốn, gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.
¾ Theo Thomas P.Fitch : “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”.
¾ Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic : “Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động
ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng”.

- 15 -


¾ Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng của NHNNVN theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHTMMVN thì : “Rủi ro tín dụng

là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2 .Các đặc điểm của rủi ro tín dụng :
Xem xét những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xác định, đo lường, và đề ra những biện pháp
để hạn chế và quản lý nó. Trên tổng quan, rủi ro tín dụng mang 03 đặc điểm :

¾ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp : Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định, chính vì thế
trong khoảng thời gian này ngân hàng thường không cập nhật kịp thời những khó khăn và
vấn đề … mà khách hàng vay vốn đang gặp phải. Do đó, có thể làm cho ngân hàng bị tổn
thất về vốn vay do không thu được nợ vay hay ngân hàng gặp rủi ro về tín dụng.

¾ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu nghĩa là luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM : Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các ngân
hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt
được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn
vay của khách hàng vay vốn, do đó với bất kỳ một khoản cho vay nào của ngân hàng cũng
tiềm ẩn những rủi ro.

¾ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp : Đây là đặc điểm tất yếu của rủi
ro tín dụng do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ. Đặc
điểm này được biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của
rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ
gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với
NHTM càng thể hiện rõ nét.
1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng :

¾ Rủi ro do chậm trả nợ vay : Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng trả nợ chậm trễ
so với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách hàng gặp khó

khăn về nguồn vốn tạm thời hoặc xảy ra những tình huống xấu ngoài ý muốn. Trong
trường hợp này ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi được nợ thông qua các biện pháp gia
- 16 -


hạn nợ hoặc cấu trúc lại thời gian trả nợ cho khách hàng vì khách hàng vẫn có thiện chí trả
nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng nên có những biện pháp giám sát và theo dõi
khách hàng cũng như những khoản nợ một cách chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến mức tối đa,
đó là rủi ro khách hàng không có khả năng trả được nợ.

¾ Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả : Loại rủi ro này có thể gây cho ngân hàng
tổn thất lớn, có thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn cho vay nếu cho vay không có tài sản
đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ để hoàn trả nợ vay. Thông thường xảy ra loại rủi
ro này cho ngân hàng khi khách hàng kinh doanh, làm ăn thất bại hoặc không có thiện chí
trả nợ và cố tình lừa bịp. Ngân hàng có thể bù đắp khoản nợ này bằng cách phát mãi tài sản
đảm bảo cho khoản vay.
1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng bản thân nó thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, không
xảy ra theo một mô hình nhất định nào mà diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Các dấu
hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đôi khi phải trải qua một quá trình trong một thời gian dài
chứ không hẳn chỉ trong một thời điểm, nó không xảy ra theo một mô hình nhất định nào
cả mà rất đa dạng, phong phú. Do đó, các ngân hàng cần phải nhận biết chúng một cách có
hệ thống.

¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng : Biểu hiện của
nhóm các dấu hiệu này có thể ở mối quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay có chiều
hướng xấu, các cuộc tiếp xúc diễn ra không thường xuyên, không bình thường và trong bầu
không khí thiếu sự tin cậy, sự hợp tác … điều này có thể báo hiệu một sự suy thoái trong
hoạt động kinh doanh của người đi vay.


¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng vay vốn :
Trong trường hợp này, khách hàng thường có những biểu hiện sau :
♦ Sự chậm trễ bất thường mà không có lý do chính đáng trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và không trả nợ theo đúng lịch đã định sẵn. Ngoài ra, còn chậm trễ và kéo dài
trong việc liên lạc với ngân hàng.
♦ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quả trị hoặc ban điều hành. Hệ thống
quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc
quá phân tán.
- 17 -


♦ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản, hay mức độ hoạt
động.
♦ Cơ cấu lại nợ hay không thanh toán cổ tức, hoặc thay đổi vị trí xếp hạng tín
nhiệm.
♦ Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định, giá trị
hàng tồn kho, tài khoản thuế và số dư trên tiền gửi của khách hàng.
♦ Cách thức hoạch định kinh doanh có vấn đề :
9 Được hoạch định hoặc điều hành bởi HĐQT hoặc ban giám đốc ít hoặc
không có kinh nghiệm.
9 Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
♦ Quản lý có tính chất gia đình : Trong trường hợp này, thường có biểu hiện thiếu
tin tưởng vào những người ngoài không thuộc dòng họ ; đưa những thành viên trong gia
đình yếu kém hoặc không có kinh nghiệm, năng lực quản lý, chưa được đào tạo, huấn
luyện vào đảm nhận những vị trí then chốt.
♦ Các chi phí quản lý bất hợp lý : tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng thiết bị
văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa
hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng :
Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho ngân hàng

cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng mà có
thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản tiền gửi đã ký thác, thậm
chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Do đó, việc
tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng và cần thiết
đối với mỗi một NHTM.

¾ Nhóm các nguyên nhân khách quan : Các NHTM cũng là một tổ chức kinh
doanh, do đó vẫn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau.
♦ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu …) : Những hiện
tượng xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn … gây ảnh hưởng
rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngân hàng.

- 18 -


♦ Các yếu tố về môi trường kinh doanh : Môi trường kinh doanh không ổn
định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện … đã làm
cho việc hoat động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn và ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản lý của Nhà nước còn
nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã không phát hiện và ngăn chặn
được các hành vi lừa đảo.
♦ Các yếu tố khách quan khác : Tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng
hoảng kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định … cũng là một trong những
nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng :
♦ Chính sách tín dụng không hợp lý : Chính sách tín dụng có vai trò rất
quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính sách
tín dụng không hợp lý biểu hiện ở : Cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý không căn cứ
trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân hàng ; Chính sách lãi

suất không linh động, Cơ chế giám sát không phù hợp, phương thức kiểm tra không đa
dạng …
♦ Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp : Khi xảy ra trường
hợp này, không những không phát huy được tác dụng mà còn làm tăng rủi ro tín dụng cho
các NHTM. Một quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp biểu hiện :
9 Thông tin cần thiết để thực hiện ở các bước trong quy trình không được quy định
chặt chẽ và chi tiết.
9 Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các quy định mà
không nhận thấy được những yêu cầu cần thiết khác.
9 Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời điểm giải
ngân.
9 Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng tín dụng.
♦ Yếu tố về con người : Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của một tổ chức kinh doanh và yếu tố này được xem là nguyên nhân
của mọi nguyên nhân, cụ thể :
- 19 -


9 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu am hiểu
về thị trường, lĩnh vực kinh doanh cũng như về tình hình kinh doanh của khách hàng vay
vốn, do đó không thể tư vấn cho khách hàng những phương án vay vốn tối ưu hoặc thẩm
định hồ sơ không chính xác.
9 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không tốt, bị
khách hàng mua chuộc, hối lộ …, rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng cho
ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín dụng và khách hàng.
♦ Các nguyên nhân khác : Do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh
khoản, làm thiếu khả năng chi trả ; Việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể : Ngân hàng
cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú trọng
đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao … Những nguyên nhân này cũng tạo ra rủi

ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM.

¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn : Khách hàng sử dụng vốn
vay sai mục đích, lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng ; Khách hàng vay vốn thiếu năng lực
pháp lý, hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục ; Việc quản lý không hiệu quả, thiếu sự
thống nhất trong ban điều hành … Thực tế trong thời gian vừa qua, đã xảy ra rất nhiều
trường hợp cố ý lừa đảo ngân hàng, gây nên những hậy quả nghiêm trọng không những cho
chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam : Vụ
án Minh Phụng-Epco, Tamexco …
1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng :
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ thống, cho
nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho chính bản thân
ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng … mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống
ngân hàng và cả nền kinh tế.

¾ Đối với ngân hàng cho vay : Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ bản gắn
liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ thể :
♦ Giảm lợi nhuận : Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không
thu hồi được vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra,
có thu hồi được vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng vẫn phải mất thêm phần chi phí để

- 20 -


quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc các chi phí quản lý các loại
nợ xấu, nợ quá hạn …
♦ Không chủ động được nguồn vốn : Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho bản
thân NHTM bị co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính và sức
cạnh tranh suy giảm do không thu được nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho ngân hàng mất cân
đối trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến

uy tín của ngân hàng.
♦ Mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới : Khi vốn ngân hàng bị đọng và
không được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết những
hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không những trong
phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh doanh quốc tế : thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ … gặp khó khăn.

¾ Đối với nền kinh tế : NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
chúng cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy
ra, không những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng dây
chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế-xã hội, sụt giảm lòng tin
của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế
xảy ra trong năm vừa qua với Ngân hàng TMCP Á Châu là một chứng minh hữu hiệu, nếu
không có sự trợ giúp của NHTW, toàn hệ thống NHTM có thể bị sụp đổ, ảnh hưởng đến
các ngành kinh tế khác, gây rối loạn nền kinh tế … thiệt hại xảy ra vô cùng lớn.
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM :
1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM :
¾ Nợ quá hạn : Là những khoản nợ không được hoàn trả đúng thời hạn như đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và những khoản nợ này không được phép và không đủ
điều kiện để được gia hạn nợ. Đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam, nợ quá hạn được phân
làm 03 loại :
♦ Nợ quá hạn đến 180 ngày và có khả năng thu hồi.
♦ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và có khả năng thu hồi.
- 21 -


♦ Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên (những khoản nợ này được các NHTM đưa
vào danh sách các khoản nợ khó đòi).

Với cách phân loại nợ quá hạn tính theo thời gian như trên, nên đa số các khoản nợ
quá hạn ở các NHTM đều là nợ xấu.
¾ Nợ xấu : Là những khoản nợ quá hạn (ít nhất là 90 ngày) mà không đòi được
hoặc không được tái cơ cấu. Theo TS.Hồ Diệu, nợ xấu là các khoản nợ có đặc trưng :
♦ Khi đến hạn thanh toán, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình ;
♦ Tài sản đảm bảo cho khoản vay được định giá thấp hơn giá trị khoản vay ...
Hiện nay các khoản nợ xấu ở các NHTM bao gồm :
♦ Nợ khó đòi (Đã quá hạn từ 361 ngày trở lên và không có khả năng thu hồi);
♦ Các khoản nợ liên quan đến các vụ án được khởi kiện, có tài sản đảm bảo
không hợp lý ;
♦ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay nhưng không còn đối tượng để thu.
1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng :
Đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm giúp các NHTM có thể kiểm
soát tốt hơn các khoản vốn tín dụng đã cho khách hàng vay.

¾ Phân tích khách hàng : Việc phân tích, sàn lọc và đưa ra những nhận định đúng
đắn về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở vững chắc khi quyết định cấp tín dụng.
Đây cũng là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng quan trọng hàng đầu của
hoạt động tín dụng. Thông tin cần thu thập từ khách hàng phải kịp thời, đầy đủ và trung
thực trên một số khía cạnh : Uy tín của khách hàng trên thương trường, Mục đích vay, Tư
cách pháp lý, đạo đức, Sự lành mạnh về tài chính của khách hàng …

¾ Giới hạn cấp tín dụng : Giới hạn tín dụng đối với từng loại khách hàng được xác
định trên từng thời kỳ, trên từng lĩnh vực kinh doanh cũng như ngành nghề và quy mô hoạt
động của khách hàng. Hơn nữa, việc giới hạn cấp tín dụng hợp lý cho khách hàng sẽ giúp
cho các NHTM quản trị tốt rủi ro tổng thể trong hoạt động kinh doanh của mình.

¾ Đảm bảo tín dụng : Là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai
nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Khi đưa ra quyết định cho vay,
các NHTM nên xem xét trên cơ sở có tài sản đảm bảo của khách hàng, có sự bảo lãnh của

bên thứ ba, hoặc ngân hàng cũng có thể xem xét dựa trên tài sản đảm bảo được hình thành
- 22 -


từ vốn vay. Tuy nhiên, dù vẫn được đảm bảo bởi các hình thức hợp lý nhưng các khoản tín
dụng được cấp ra cho khách hàng không phải là hoàn toàn không có rủi ro. Thực chất mục
đích để đảm bảo tiền vay là để củng cố niềm tin của ngân hàng với khách hàng, làm tăng
cường quyền truy đòi nợ của ngân hàng trong quan hệ tín dụng chứ đây không phải là
nguồn thu nợ chính cho khoản nợ vay.

¾ Đa dạng hoá danh mục cho vay : Việc đa dạng hoá danh mục cho vay sẽ giúp các
NHTM giảm thiểu mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, cụ thể : các khoản vay dài hạn
thuờng thu được lợi nhuận cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn nhưng cũng chứa đựng
rủi ro cao hơn, các món vay bằng ngoại tệ thường phải chịu rủi ro nhiều hơn các món vay
bằng đồng nội tệ vì phải chịu thêm rủi ro tỷ giá … Ngoài ra, các NHTM không nên tập
trung cho vay chỉ ở một hoặc một vài ngành kinh doanh vì nếu như vậy ngân hàng sẽ gặp
rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh gặp khó khăn.

¾ Phân loại tín dụng : Các NHTM đều sử dụng hệ thống phân loại tín dụng để đo
lường mức độ rủi ro đối với các khoản vay. Theo tiêu chuẩn quốc tế, các khoản vay được
phân thành 05 cấp độ :
♦ Khoản vay đạt tiêu chuẩn
♦ Khoản vay cần theo dõi hoặc cảnh giác
♦ Khoản vay dưới tiêu chuẩn
♦ Khoản vay khó thu hồi
♦ Khoản vay tổn thất

¾ Kiểm tra tín dụng : Là việc kiểm tra và giám sát các khoản tín dụng nhằm giảm
thiểu mức độ rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay của các NHTM. Việc kiểm tra tín dụng
được biểu hiện :

♦ Kiểm tra, quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản vay có vấn đề, chất
lượng xấu;
♦ Tăng cường kiểm tra các khoản vay khi ngành nghề sử dụng đa số vốn vay
có biểu hiện suy giảm;
♦ Kiểm tra định kỳ và thường xuyên tất cả các khoản vay, đặc biệt là các
khoản vay lớn.

- 23 -


1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan :
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu và luôn tạo ra những tổn
thất lớn cho NHTM cả về tài sản và uy tín. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng
đầu của các NHTM.
Mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhưng hệ thống
ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào năm
1997 – 1998. Trước tình hình này, các ngân hàng Thái Lan cũng đã có những biện pháp
phòng ngừa nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra, cụ thể là đã có những thay đổi cơ bản trong
hệ thống tín dụng :
9 Thứ nhất : Các NH Thái Lan, cụ thể là Ngân hàng Bangkok và Siam Commercial
Bank (SCB) đã có sự tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các
khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.
9 Thứ hai : Họ đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng, quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng vay vốn : tư cách/phương án
vay/hiệu quả kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát
khoản vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính … của khách hàng vay vốn.
Chính vì trước đây rất nhiều ngân hàng của Thái Lan không chú trọng đến các nguyên tắc
tín dụng này, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay mà chỉ quan tâm đến tài
sản thế chấp ;vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên đến 40% (1997-1998).
9 Thứ ba : Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Đi tiên phong

cho phương thức này là Siam City Bank, Kasikorn Bank.
9 Thứ tư : Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng theo cấp bậc, theo đó họ quy
định việc quyết định tín dụng theo mức phán quyết tăng dần của 01 người, 01 nhóm người
hoặc cả HĐQT.
9 Thứ năm : Giám sát các khoản vay, cụ thể : sau khi cho vay, các ngân hàng ở
Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập
thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có
những biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.

- 24 -


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Lĩnh vực hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đang phát triển
như hiện nay thì sự mở rộng và phát triển lĩnh vực ngân hàng này là điều cần thiết và đáng
quan tâm. Ngân hàng thương mại-một định chế tài chính trung gian với nhiệm vụ quan
trọng là điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế, tạo sự cân bằng vốn để xã hội phát triển một
cách đồng đều. Tuy nhiên, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng chứa
đựng nhiều rủi ro mà quan trọng nhất là rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng, một trong
những rủi ro nguy hiểm dẫn đến phá sản của ngân hàng. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng
nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, nâng cao uy tín hoạt động của các NHTM trên
thương trường là việc làm quan trọng và cần thiết của các nhà quản trị.
Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận liên
quan đến đề tài làm nền tảng để phát triển những nội dung tiếp theo của lậun văn, cụ thể :
-

Khái niệm và chức năng của NHTM.

-


Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM.

-

Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chề rủi ro tín dụng.

- 25 -


×