Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận kế hoạch marketing sản phẩm cá phi lê tại thị trường mexico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.19 KB, 39 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN MARKETING QUỐC TẾ

KẾ HOẠCH MARKETING
SẢN PHẨM CÁ PHI LÊ TẠI
THỊ TRƯỜNG MEXICO

TP HCM, NĂM 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


MỤC LỤC

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT

Họ tên sinh viên

MSSV

Nội dung đóng góp

Đánh giá

1

Huỳnh Thục Nhi
(Nhóm trưởng)

Tổng hợp, trình bày,

chỉnh sửa, bổ sung, in
71406128 tài liệu.
Mục 1.2, 2.1, 2.2.2,
2.2.4, chương V

100%

2

Trần Thị Kim Nhớ

71406135

Mục 2.2.3, 2.2.4, 4.1,
chương VI

100%

3

Dương Tú Nhi

71406129

Mục 2.2.5, 2.2.7, 4.4,
chương VI

100%

4


Đặng Trần Quốc Anh

71280109

Mục 2.2.1, 2.2.6,
2.2.9, 4.2, chương VI

100%

Trần Thị Thu Trâm

Mục 2.2.8, Chương
III, lời mở đầu & kết
71380395
luận, chương VI,
thuyết trình

100%

5

Chữ ký


6

Lâm Hưng

Mục 1.1, 2.1, 2.2.10,

71406072 4.3, slide & thuyết
trình

100%


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng được nhiều quốc gia chú trọng.
Đặc biệt là việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Năm 2007, Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đây là cơ hội tốt cho việc phát triển kinh tế của
Việt Nam, nhất là ngành xuất khẩu thủy sản ở nước ta hiện nay. Những năm gần đây, ngành
công nghiệp chế biến cá tra phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng nhanh và đang có tiềm
năng lớn. Hơn thế nữa, từ khi Việt Nam mở rộng xuất khẩu và sản phẩm từ cá tra tìm được
thị trường thì ngành nghề chế biến cá tra bước sang một trang mới.
Với thời gian trên 8 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến
thủy hải sản, công ty Cổ phần Hùng Vương là một thương hiệu mạnh và có uy tín trên thị
trường quốc tế và nội địa về sản xuất cá tra, cá basa. Hiện nay, công ty là doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm cá tra fillet đông lạnh hàng đầu tại Việt Nam về số lượng và chất lượng, với
trên 40 khách hàng các nước thường xuyên quan hệ mua bán mà thị trường lớn nhất là EU,
Ukraina, Ai Cập, một số nước Trung Đông, Úc, Nga và các nước khác thuộc khu vực châu
Mỹ… Năm 2011, là doanh nghiệp duy nhất có quy trình sản xuất khép kín tại Việt Nam. Tuy
nhiên, thị trường chế biến thủy sản cũng ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Trong bối cảnh
đó, để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Hùng Vương tiến tới thị trường quốc tế tại
Mexico và mở rộng thị trường tại nước này. Nên chúng em đã chọn đề tài: “Xuất khẩu cá
tra phi lê sang Mexico” để làm bài báo cáo cuối kì. Trong quá trình làm bài sẽ không tránh
khỏi những sai sót, nhóm mong nhận được sự thông cảm và nhận xét, góp ý của cô để bài
tiểu luận này được hoàn thiện hơn.

5



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1.

Thông tin chung:
Tiền thân Công Ty Cổ Phần Hùng Vương là Công Ty TNHH Hùng Vương, được thành

lập và đi vào hoạt động từ năm 2003 tại khu Công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Sau 12 năm hoạt động, Hùng Vương tự hào trở thành doanh nghiệp chế biến cá da trơn
xuất khẩu lớn nhất Việt Nam và là doanh nghiêp duy nhất ở Việt Nam có quy trình sản xuất
khép kín từ sản xuất thức ăn chăn nuôi đến nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu và cũng là đơn
vị dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Chất lượng của sản phẩm là mục tiêu hàng đầu mà Hùng Vương đặt ra nhằm cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Chính vì vậy tất cả các nhà máy của công ty luôn
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng : GLOBAL GAP, HACCP, BRC, IFS, GMP,
ISO 9001:2008, ISO 22000:2005, HALAL, ISO/IEC 17025:2005, ASC, BAP, VietGAP ....








Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG VƯƠNG
Tên giao dịch quốc tế : Hung Vuong Corporation
Tên ngắn gọn : HV corp
Mã chứng khoán : HVG
Vốn điều lệ : 1.891.993.320.000 VND
Giấy phép đăng ký kinh doanh : số 1200507529 ; thay đổi lần 14 ngày 01/07/2015

Địa chỉ : Lô 44 khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam



Email :



Website : www.hungvuongpanga.com



Điện thoại :

+ 84 73 385 4245 - 385 4246



Fax :

+ 84 73 385 4248



Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh :
Văn phòng 1:
 Địa chỉ : 144 Châu Văn Liêm, Phường 11, Quận 5, TP. HCM, VN.
 Điện thoại : + 84 8 385 36052 - 3853 6330
 Fax :


+ 84 8 385 36051
6


Văn phòng 2:
 Địa chỉ : Tòa nhà Resco, 94-96 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM, VN.
 Điện thoại : + 84 8 3914 2668
 Fax:

+ 84 8 3914 2668

Ngành nghề kinh doanh :
 Nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản;
 Sản xuất thức ăn (thủy sản, chăn nuôi);
 Kinh doanh kho lạnh.
• Phương châm : " Sự hài lòng của khách hàng chính là sự thành công của chúng tôi"
1.2.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Năm 2015:


7


(Nguồn: Vietstock.vn)

8


1.2.2.




Quý 3 năm 2016:

Doanh thu trong kỳ đạt 6.612 tỷ đồng, tăng trưởng 45%. Lãi ròng hợp nhất đạt 226,4 tỷ
đồng, tăng cao gấp 17 lần so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, trong 9 tháng đầu năm,
HVG đạt gần 15.000 tỷ đồng doanh thu thuần - tăng trưởng 26,5%; lãi sau thuế cổ đông
công ty mẹ đạt 244 tỷ đồng, tăng trưởng 311,5% so với cùng kỳ năm ngoái, hoàn thành

63% kế hoạch.
• Tính đến 30/06/2016, HVG có 7.541 tỷ đồng vay nợ ngắn hạn và 1.020 tỷ đồng vay nợ
dài hạn. Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản gần 80%. Các khoản nợ chủ yếu vay tại Ngân hàng
BIDV.
• Trong năm 2015, HVG đã phát hành thành công 1.300 tỷ đồng trái phiếu không chuyển
đổi có thời hạn 3 năm cho 3 tổ chức là Ngân hàng BIDV (700 tỷ đồng), Ngân hàng VIB
(300 tỷ đồng), và Ngân hàng TPBank (300 tỷ đồng).
• Với định hướng chiến lược và tình hình đầu tư theo chiến lược này, việc HVG vay nợ lớn
là điều dễ hiểu nhưng chi phí lãi vay cũng là một áp lực không nhỏ.
(Nguồn: Cafef.vn)

9


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
2.1. Phân tích môi trường bên trong công ty:
2.1.1. Vốn và nhân lực:
• Với vốn điều lệ ban đầu chỉ 32 tỉ đồng, đến cuối năm 2015, Công ty Cổ phần Hùng

Vương đã nâng số vốn điều lệ của mình lên đến 1.892 tỷ đồng sau 13 năm. (Theo

ANTT)
• Ban lãnh đạo công ty:
 Dương Ngọc Minh:
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
 Lê Kim Phụng:
Phó Tổng giám đốc kinh doanh
 Lê Nam Thành:
Phó Tổng giám đốc
• Nhân sự : Hơn 17.000 lao động
2.1.2. Quy mô:
• Công ty CP Hùng Vương đã có công cuộc tăng vốn thần tốc nhằm xây dựng chuỗi
cung ứng khép kín, từ nuôi trồng, chế biến và phân phối thủy sản bằng hàng loạt
thương vụ M&A đình đám. Trong năm qua, Hùng Vương đã tiến hành mua thêm cổ
phiếu VTF, FMC, TFC để tăng tỷ lệ kiểm soát lên lần lượt là 90,36% - 54,28% - 62%,
thành lập thêm 2 công ty con mới là Công ty Cổ phần Hùng Vương Sông Đốc (chiếm
51% vốn điều lệ) và Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Hùng Vương Bến Tre (chiếm
90% vốn). (Theo ANTT)
• Tính đến 31/12/2015, Tập đoàn Hùng Vương đã thiết lập được mô hình chuỗi cung
ứng gồm 22 công ty con và liên kết lớn nhỏ khác nhau (trong đó có 12 công ty con
trực tiếp), ngoài việc công ty mẹ Hùng Vương đầu tư trực tiếp vào các “chân rết” của
mình thì các thành viên còn lại cũng sở hữu cổ phiếu tại các công ty anh em, tạo nên
một mạng nhện sở hữu chéo trong toàn tập đoàn. (Theo ANTT)
• Thị trường - xuất khẩu: Châu Âu, Brazil, Mexico, Úc, Mỹ, Trung Đông, Canada và
các nước Châu Á.
2.1.3. Năng suất hoạt động: (Nguồn: />• Chế biến xuất khẩu là hoạt động chính của Hùng Vương. Tất cả nhà máy đều được
trang bị tốt với công nghệ sản xuất hiện đại nhất từ Châu Âu với công suất chế biến
đạt trên 200.000 tấn thành phẩm/năm.
• Tất cả 07 nhà máy chế biến cá được xây dựng cập bờ sông nên rất thuận lợi trong việc
vận chuyển cá từ ao nuôi về nhà máy. Đây là các yếu tố rất quan trọng trong việc đảm
bảo độ tươi, màu sắc và kết cấu thịt cá săn chắc trong các sản phẩm của Hùng Vương.

• Hai nhà máy cá tra của Hùng Vương tại Đồng Tháp và Bến Tre có vốn đầu tư 30 triệu
USD, công suất thiết kế 500 tấn cá nguyên liệu/ngày, lắp đặt hoàn toàn bằng thiết bị
công nghệ của Nhật, Mỹ và châu Âu  chiếm tới 40% thị phần chế biến, xuất khẩu cá
tra tại Việt Nam. (Theo Cafef.vn)
10




Hùng Vương đầu tư nuôi trồng thủy sản với hơn 350ha tổng diện tích mặt nước tại các
tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sa Đéc, Đồng Tháp, An Giang, Trà
Vinh,… Hệ thống ao nuôi được đặt tại những nơi có nguồn nước sạch nhất để chất
lượng môi trường nuôi luôn đảm bảo các tiêu chuẩn GLOBAL GAP, SQF 1000, ASC,
BAP và VietGAP….. Ước tính, hàng năm vùng nuôi cung cấp cho nhà máy chế biến
khoảng 200.000 tấn nguyên liệu.
2.1.4. Kết luận sơ bộ:
Với nguồn vốn huy động lớn, quy mô hoạt động trên nhiều lĩnh vực tạo thành một
quy trình sản xuất khép kín và có bề dày kinh nghiệm trong việc xuất khẩu sản phẩm
sang nhiều đất nước trên quốc tế (trong đó có Mexico)  Có thể thấy rằng Công ty
CP Hùng Vương hoàn toàn đủ điều kiện để thực hiện việc xuất khẩu sản phẩm ra

nước ngoài.
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài công ty:
2.2.1. Kinh tế:
• Mexico là một nền kinh tế thị trường hỗn hợp, được xếp vào nhóm quốc gia có thu
nhập trung bình trên thế giới. Tuy nhiên, khoảng cách giảu nghèo của quốc gia này
khá lớn  Hầu hết người tiêu dùng mong muốn mua được sản phẩm với giá cả phải
chăng.
• Mexico là một trong những nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới (đứng thứ 11 thế
giới), đồng thời cũng là một trong những nước có thu nhập bình quân cao nhất khu

vực Mỹ Latinh.
• Theo Tradingeconomics, thu nhập trung bình của người Mexico tính tới thời điểm đầu
tháng 7/2016 là 321.77 peso/ngày (≈17.35USD/ngày)
• Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1994, kinh tế Mexico đã có những bước phục hồi
ấn tượng bằng cách xây dựng một nền kinh tế đa dạng song song với việc nâng cao
chất lượng hoạt động của cơ sở hạ tầng, mạng lưới điện và hàng không mà kinh tế
Mexico thoát khỏi khủng hoảng. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Mexico vẫn là dầu


lửa, tổng giá trị xuất khẩu năm 2015 là gần 4 tỷ USD. (Theo trademap.org)
GDP bình quân đầu người ở Mexico là 9.517,28 USD/người vào năm 2015, trong khi

đó Việt Nam chỉ ở mức 1.684,87 USD. (Theo tradingeconomics.com)
• Vào ngày 4/2/2016, bộ trưởng phụ trách thương mại của 12 nước (có sự tham gia của
Việt Nam và Mexico) đã chính thức ký kết để xác thực lời văn Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP). Dự kiến vào năm 2018 Hiệp định sẽ chính thức có


hiệu lực.
Trong Hiệp định TPP, Mexico cam kết mở cửa thị trường đối với Việt Nam: 64,6% số
dòng thuế giảm thuế ngay về 0%; 33,3% số dòng thuế giảm về 0% theo lộ trình, thời
11


gian tối đa là 16 năm và 2,1% số dòng thuế theo hạn ngạch và giảm từng phần. (Theo
Bộ Công thương Việt Nam)
 TPP cắt giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế về căn bản đối với tất cả thương mại

hàng hóa và dịch vụ và điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực về thương mại trong đó có thương
mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội và lợi ích mới cho doanh nghiệp,

người lao động và người tiêu dùng của các nước thành viên. (Theo VnEconomy)
Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng:
2.2.2.1
Điều kiện tự nhiên:
• Mexico nằm trong khu vực Trung Mỹ, tiếp giáp với Hoa Kỳ, Thái Bình Dương, vịnh
2.2.2.



Mexico, Belize, Guatemala và vùng biển Caribê.
Khí hậu nơi đây là một trong những hệ thống thời tiết đa dạng nhất trên thế giới. Vì bị
cắt ngang bởi đường chí tyuyến nên khí hậu được chia thành hai loại chính là ôn đới
và nhiệt đới, phân hóa thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ quanh năm từ

24 đến 28oC.
• Phần lớn các thành phố trung tâm và vùng lãnh thổ Tây Bắc nằm ở địa thế cao hơn so


với các vùng còn lại.
Hiện nay, các nguồn nước sạch tự nhiên đang khan hiếm dần và bị ô nhiễm; nạn phá
rừng gây ra xói mòn đất ở nhiều nơi, dẫn đến tình trạng sa mạc hóa đất đai; vấn đề ô
nhiễm không khí khá nghiêm trọng ở thủ đo và các thành thị dọc biên giới giữa
Mexico và Hoa Kỳ.
 Nhìn chung, vị trí địa lý của vùng Trung và Tây Bắc Mexico không phù hợp đối
với việc nuôi trồng thủy sản nên việc xuất khẩu cá phi lê sang thị trường này là hoàn
toàn hợp lý.



2.2.2.2

Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống giao thông vận tải ở Mexico rất phát triển và hiện đại. Đặc biệt mạng lưới

đường sắt rộng lớn và bao phủ khắp khu vực Bắc Mỹ.
• Năm 2013 Mexico chiếm khoảng 26% thị trường giao thông vận tải Bắc Mỹ, khách
hàng có thể dễ dàng vận chuyển từ trong nội địa Mexico đến các nước lân cận như
Canada hay Mỹ. (Theo FBNC Vietnam)
• Năm 2013, tập đoàn Global Mexico đầu tư hơn nửa tỉ đô la Mỹ cho dự án xây dựng
đường sắt. Điều này tạo lực đẩy cho ngành giao thông vận tải, Mexico trang bị thêm
nhiều xe tàu, mỗi xe tàu chở hàng đều có tủ đông và khoang làm lạnh. (Theo FBNC


Vietnam)
Mexico có cơ sở hạ tầng sân bay tiên tiến nhất ở châu Mỹ Latinh, gồm 1724 sân bay
năm 2012, đứng thứ ba trên thế giới. Mexico cũng có 76 cảng biển và 10 cảng sông.
(Nguồn: Wikipedia)
12


 Thuận lợi cho việc buôn bán giao thương vận tải, hệ thống giao thông đường sắt
phát triển giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, an toàn hơn so với vận chuyển bằng
phương tiện xe tải truyền thống.
2.2.3. Chính trị:
• Theo hiến pháp năm 1917, Liên bang Mexico là một nước cộng hòa dân chủ đại diện
và theo chế độ tổng thống. Tổng thống hiện tại của là Enrique Pena Neito, nhậm chức
vào ngày 1/12/2012. Ông là một đảng viên của Đảng Cách mạng Thể chế.
• Mexico có 3 đảng lớn nhất và có ảnh hưởng quan trọng đối với nền chính trị Mexico:
 Đảng Hành động Quốc gia (PAN): đảng trung hữu theo đường lối bảo thủ được
thành lập năm 1939.
 Đảng Cách mạng Thể chế (PRI): một đảng trung tả theo đường lối dân chủ xã

hội, được thành lập năm 1929 nhằm thống nhất những lực lượng của cuộc Cách
mạng Mexico. Phần lớn các chính trị gia cánh tả của Mexico thuộc đảng này.
 Đảng Cách mạng Dân chủ (PRD): đảng trung tả được thành lập năm 1989, tạo
thành bởi liên minh giữa những người theo chủ nghĩa xã hội và một số đảng
phái tự do khác.
• Mặc dù là nền kinh tế lớn thứ hai khu vực Mỹ Latin và đạt tăng trưởng tương đối ổn
định trong những năm qua, song hiện vẫn có tới 47% trong tổng số 112 triệu dân
Mexico thuộc diện nghèo. Bên cạnh đó, sau 12 năm cầm quyền tại Mexico (20002012), Đảng Hành động quốc gia vẫn chưa giải quyết được triệt để tình hình bạo lực
giữa các băng nhóm bất chấp việc đưa ra hàng loạt các chiến dịch chống tội phạm có


tổ chức từ năm 2006. (Theo VOV)
Ngoài ra, vấn đề cần quan tâm khác là nạn buôn bán ma túy của Mexico. Các băng
đảng của nước này đang hoành hành ngày càng nhiều ở châu Á, khiến số lượng “hàng
cấm” bị thu giữ vì thế mà tăng lên đáng kể. Chỉ tính riêng Đông Á và Đông Nam Á,
các nhà chức trách đã thu giữ tổng cộng 254 viên methamphetamine trong năm 2013,



tăng gấp 8 lần chỉ trong vòng 5 năm. (Theo VnExpress)
Chính khả năng kết nối ngày càng dễ dàng giữa các nước do các Hiệp định thương
mại được ký kết đã khiến vùng biên giới trở thành “trạm chung chuyển” để buôn lậu
ma tuý. Bất cứ chính sách nào có thể làm tăng khối lượng, hiệu quả giao dịch thương
mại cũng sẽ có nguy cơ làm tăng cơ hội và mở đường cho tội phạm vận chuyển ma

tuý và rửa tiền (Theo VnExpress)
• Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), trong số 174 quốc gia nằm trong danh sách
khảo sát chỉ số nhận thức tham nhũng thì Mexico xếp hạng 103/174 với số điểm 35.
Bên cạnh đó, Việt Nam xếp thứ 119/174 với số điểm 31, cho thấy rằng Việt Nam có
mức độ tham nhũng cao hơn Mexico. Tuy nhiên, cả Mexico và Việt Nam đều thuộc

13


nhóm các quốc gia tham nhũng nhiều vì số điểm đều thấp hơn mức điểm trung bình
của 174 quốc gia là 43.
 Chính trị tại Mexico gặp một số vấn đề như tình trạng bạo lực, nạn buôn bán ma
túy và mức độ tham nhũng khá nghiêm trọng. Vì thế, khi thực hiện kế hoạch kinh
doanh tại đây doanh nghiệp cần hết sức lưu ý đến quá trình vận chuyển hàng hóa để
tránh tình trạng bị những tội phạm ma túy lợi dụng vận chuyển hàng cấm. Đối với
việc tham nhũng, các doanh nghiệp Việt Nam đã có kinh nghiệm giải quyết những vấn
đề về phương diện này vì tình trạng này cũng xuất hiện tương tự tại nước ta.
2.2.4. Pháp luật:
• Các quy định pháp luật của Mexico áp dụng cho tất cả đối tượng, không có sự phân
biệt quốc tịch đối với các đối tượng nước ngoài tham gia vào hoạt động ngoại thương.
Những biện pháp hạn chế ngoại thương của Mexico gồm biện pháp thuế quan và biện
pháp phi thuế quan:
 Biện pháp thuế quan: các mức thuế được quy định trong quy trình xuất khẩu và
chi phí xuất khẩu được tính theo giá trị quảng cáo, tỷ lệ phần trăm của hàng
hóa.
 Biện pháp phi thuế quan: điều chỉnh hạn chế nhập khẩu, lưu thông và quá cảnh

hàng hóa nhằm khắc phục sự mất cân bằng về thanh toán quốc tế, ngăn chặn sự
cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
• Theo cam kết của Mexico với Việt Nam về thuế nhập khẩu trong Hiệp định TPP thì
đối với thủy sản: Cá tra, cá basa được xóa bỏ thuế vào năm thứ 3 kể từ khi Hiệp định
có hiệu lực, tôm đông lạnh xóa bỏ vào năm thứ 13, tôm chế biến xóa bỏ vào năm thứ
12. Cá ngừ chế biến xóa bỏ thuế vào năm thứ 16, trong đó giữ nguyên mức thuế cơ sở


trong 5 năm đầu tiên rồi giảm dần về 0%. (Theo báo Doanh nhân Sài Gòn Online)

Một số mức thuế tại Mexico mà doanh nghiệp cần lưu ý:
 Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mexico hiện là 30%, thuế GTGT là 16%.
(Theo tradingeconomics.com)
 Thuế nhập khẩu mặt hàng cá phi lê tại Mexico là 17%, mã HS 0304 (Mô tả:

Phi-lê cá tươi hoặc ướp lạnh của cá rô phi , cá da trơn, cá chép, cá chình, cá


chẽm và cá quả hoặc cá chuối, cá lóc). (Theo siicex-caaarem.org.mx)
Mexico có nhiều quy định về ghi nhãn mác thực phẩm. Tất cả các nhãn mác trên sản
phẩm đóng gói sẵn phải được dịch sang tiếng Tây Ban Nha và ít nhất có cùng kích
thước như các ngôn ngữ khác. Tất cả các nhãn phải ghi rõ: tên và địa chỉ của nhà nhập
khẩu cũng như tên và địa chỉ của nhà đóng gói; tên và mô tả về sản phẩm, nước xuất
xứ, trọng lượng đóng gói hoặc khối lượng, thành phần và hướng dẫn sử dụng
14




Vào ngày 18/12/2015 Ủy ban Quốc gia của họ đã phê duyệt tăng mức lương tối thiểu
4,2%, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Cụ thể mức lương tối thiểu mới được quy định là
$73.04 peso/ngày. (Nguồn: www.littler.com)
 Ngoài các thuận lợi trong việc giảm thuế nhập khẩu thì có thể thấy những chi phí
khác khi kinh doanh tại Mexico là không nhỏ, có thể nói có phần cao hơn cả tại Việt
Nam. Từ đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng trong việc xác định chiến lược xâm

nhập thị trường, mỗi chiến lược khác nhau sẽ có những mức chi phí khác nhau.
2.2.5. Văn hóa:
2.2.5.1
Ngôn ngữ:

• Mặc dù tiếng Tây Ban Nha được 97% dân số Mexico sử dụng song nó không được
công nhận là ngôn ngữ chính thức duy nhất của quốc gia. Theo Hiến pháp của
Mexico, tất cả các ngôn ngữ bản địa đều được quyền bình đẳng ngang với tiếng Tây


Ban Nha, bất kể số người nói nhiều hay ít.
Người dân hoàn toàn có quyền được yêu cầu cung cấp các dịch vụ công cộng và các
tài liệu bằng ngôn ngữ bản địa của mình. Tuy nhiên, giới doanh nghiệp lớn, công



chức, chính phủ và tầng lớp thượng lưu đều có thể sử dụng thông thường tiếng Anh.
Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong cộng đông người Mỹ tại Mexico, những thành
phố giáp biên giới phía bắc và các trung tâm kinh tế tài chính lớn. Một số ngôn ngữ
gốc Âu khác cũng được sử dụng nhiều là tiếng Yenetian (bắt nguồn từ Ý), tiếng Đức,

tiếng Pháp và tiếng Digan.
2.2.5.2
Thói quen ăn uống:
• Các thanh niên độ tuổi từ 18-25 có nhu cầu về các thực phẩm có chứa ít chất béo và
đường ngày càng gia tăng. Ngoài ra còn có nhu cầu cao về các thành phần hữu cơ.
Mặc dù các sản phẩm này thường đắt tiền hơn nhưng họ vẫn tìm kiếm sử dụng với
mong muốn có một cuộc sống khỏe mạnh hơn. Theo một bài báo gần đây của El
Financiero, một số nhà sản xuất đã ra mắt phiên bản sản phẩm “light” để nhắm vào
phân khúc khách hàng này. Theo một cuộc khảo sát của Linio Infographics, 24%
thanh niên tin rằng điều quan trọng nhất đối với họ là ăn tốt. (Nguồn:
Euromonitor.com)
• Tại Mexico, hơn 30 triệu người dùng bữa tối bên ngoài hàng ngày. Các nghiên cứu chỉ
ra rằng thông qua việc ăn ngoài, người Mexico thưởng thức sự tiện lợi, giá cả phải
chăng và có cơ hội để giao tiếp xã hội. (Nguồn: Euromonitor.com)

• Ít người Mexico tiêu thụ các loại đậu và rau hơn, họ dần chuyển sang các thực phẩm
chế biến sẵn.
 Cá phi lê là một lựa chọn hàng đầu cho họ vì sản phẩm đã được chế biến sẵn phù hợp
với những người bận rộn mà mong muốn sử dụng những thực phẩm tốt cho sức khỏe.
15


Tiền tệ-Tín dụng:
Peso là đơn vị tiền tệ chính thức của Mexico. Mã đồng peso là “MXN”, ký hiệu là
2.2.6.



“$”.
• Tỷ giá giữa VND và MXN là: 100.000VND = $83.2 peso (Tính đến thời điểm 11 giờ
15 phút ngày 24/10/2016). (Theo tradingeconomics.com)
• Với một nước có xuất khẩu dầu chiếm 1/3 nguồn thu quốc gia, ngân sách Mexico đã
bị sụt giảm nặng nề khi giá dầu trên thị trường thế giới giảm mạnh. Vào đầu tháng 3
năm 2015, đây là thời điểm đồng Peso Mexico mất giá kỷ lục kể từ năm 2010, khi tỷ
giá giao dịch là 15.5 Peso đổi 1 USD. (Theo VTV)
• Và hiện nay đồng peso vẫn trên đà giảm chưa thấy dấu hiệu tăng. Đồng tiền mất giá,
chi phí sinh hoạt đắt đỏ đã tác động trực tiếp đến đời sống của người dân Mexico. Tỷ
giá giữa USD và MXN là: $1 USD = $18.58 peso (Tính đến thời điểm 18 giờ 41 phút
ngày 24/10/2016) . (Theo tradingeconomics.com)
 Điều này sẽ gây cản trở không nhỏ đến việc nhập khẩu tại nước này.
2.2.7.

Đối thủ cạnh tranh:

*Trung Quốc:



Hiện nay, cá tra Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh mạnh của sản phẩm cá rô phi
Trung Quốc tại thị trường Mexico. Các doanh nghiệp thủy sản Trung Quốc đang có
nhiều chiến dịch quảng bá, xúc tiến thương mại khá tốt tại thị trường tiêu thụ thủy sản

lớn tại Bắc Mỹ này.
• Trong nhóm cá (HS 0304), cá rô phi Trung Quốc đang “thống lĩnh” tại thị trường
Mexico và dẫn đầu trong nhóm hàng NK, sau đó mới tới cá tra Việt Nam, chiếm
khoảng 22-40% tổng giá trị NK nhóm cá (HS 0304). Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu cá
rô phi từ Trung Quốc và cá tra Việt Nam của khách hàng Mexico đang tiến sát gần
nhau. Đây là thị trường tiềm năng tương lai của cá tra trong 5 năm tới.


Lợi thế:
 Nhiều chuyên gia cho rằng, bên cạnh khí hậu thích hợp, con giống tốt là nhân

tố khiến hoạt động nuôi cá rô phi Trung Quốc liên tục thắng lớn. Tại Đại học
Đại dương Thượng Hải, các nhà khoa học vẫn miệt mài tập trung nghiên cứu
phát triển ra giống cá lớn siêu nhanh, trở thành xương sống của ngành công
nghiệp cá rô phi Trung Quốc, sản lượng xuất khẩu đạt 1,5 triệu tấn/năm.
 Các doanh nghiệp thủy sản Trung Quốc đang có nhiều chiến dịch quảng bá,

xúc tiến thương mại khá tốt tại thị trường tiêu thụ thủy sản lớn tại Bắc Mỹ này.
16


Mới đây, trong chuyến đến thăm các cơ sở của Ủy ban nghề cá và Nuôi trồng
Thủy sản Quốc gia Mexico (Conapesca), Viện Hàn lâm Khoa học Thủy sản
Trung Quốc (CAFS) đã đưa ra nhiều đề xuất nhằm tăng cường hợp tác song

phương bằng các hoạt động xuất nhập khẩu cá rô phi và tôm. Đây có thể là một
lợi thế của các doanh nghiệp Trung Quốc tại Mexico trong thời gian tới.
*Các đối thủ khác:
• Khi doanh nghiệp Trung Quốc tập trung vào thế mạnh cá rô phi phile đông lạnh thì
doanh nghiệp Chile lại thúc đẩy xuất khẩu cá hồi, cá toothfish, nhuyễn thể (HS 0307)
tại Mexico. Cùng với cá tra, các sản phẩm thế mạnh của Trung Quốc và Chile là cá rô


phi, cá hồi, cá toothfish, nhuyễn thể đang được các nhà NK Mexico khá ưa chuộng.
Ngoài việc cạnh tranh với cá rô phi, cá hồi, nhuyễn thể, cá Tra Việt Nam còn phải cố
gắng giành thị phần với một số sản phẩm cá thịt trắng đang được khá ưa thích tại
Mexico như: Cá Cod phile, đông lạnh, cá Alaska Pollack phile, đông lạnh, tôm…

 Tuy nhiên, cá tra Việt Nam vẫn có thể cạnh tranh sòng phẳng với mặt hàng thủy sản đánh
bắt của Nga, Mỹ (cá minh thái) hay cá rô phi Trung Quốc vì những nước này vẫn chịu thuế
cao tại hầu hết các thị trường.


Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng chiếm một phần không nhỏ trên
thị trường xuất khẩu cá tra phi lê. Sau đây là một top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
tại Việt Nam vào năm 2012 theo số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản
Việt Nam (VASEP):

 Hùng Vương Corp cũng được nằm trong top 10 với vị trí thứ 9. Tuy nhiên nếu xét
về 4 năm trước, tức năm 2012, thì công ty đứng ở vị trí thứ 2 dựa vào số liệu của
VASEP 10 tháng đầu năm 2012. Có nghĩa là chúng ta đã lùi bước để các đối thủ khác
17


vươn lên. Điều này hết sức đáng lo ngại, vì thế mà doanh nghiệp cần những chính

sách phù hợp để chiếm lĩnh lại thị phần xuất khẩu trong nước.
2.2.8.

Tiêu chuẩn cần đáp ứng:

Tình trạng doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang nước khác và bị trả lại hàng
thường xuyên diễn ra. Nguyên nhân chính đó là doanh nghiệp chưa tuân thủ đúng tiêu chuẩn
của quốc tế hay các điều khoản quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ
những tiêu chuẩn hiện hành và mắc những sai sót không đáng có.
Trong quá trình sản xuất hàng hóa dựa vào các điều khoản trên hợp đồng, doanh nghiệp
còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn trong và ngoài nước để sản phẩm mang chất lượng tốt
nhất và không bị trả lại hàng sau khi đã xuất. Sau đây là tóm tắt sơ một số tiêu chuẩn trong
và ngoài nước đối với mặt hàng cá phi lê mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện.
Theo Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 2065-77 dành cho cá phi lê đông lạnh (ướp đông).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cá phi lê đông lạnh xuất khẩu có dạng phi lê nguyên hoặc hình
cánh bướm.
*Yêu cầu kỹ thuật:


Cá phi lê đông lạnh phải sản xuất theo đúng quy trình công nghệ được Bộ Hải sản

duyệt y.
• Cá phi lê đông lạnh được chế biến từ cá tươi tốt.
• Cá phi lê đông lạnh phải thực hiện theo quy trình đông lạnh nhanh. Quá trình đông
lạnh nhanh chỉ được kết thúc khi nhiệt độ trung tâm của sản phẩm đạt – 10oC.
*Yêu cầu thành phẩm:
• Cá phi lê phải sạch sẽ, có cỡ, loại, đồng đều, không chứa nội tạng, vết bầm, đốm máu,
xương cá, kén ký sinh trùng và ấu trùng.
• Cá phi lê cho phép chứa phần gáy cá nhưng không được có xương (gáy cá là phần hóa






cốt nằm kề trên mang cá).
Cá phi lê không được chứa phần thịt bụng, trừ phi lê hình cánh bướm.
Cá phi lê không được có nhiều vết cắt, bị đứt đoạn, bị biến dạng hoặc méo mó.
Màu sắc của phi lê phải tự nhiên đặc trưng cho mỗi loài cá.
Khối lượng tịnh: Khối lượng tịnh của cá phi lê từ 85g (3 ounces) đến 680g (40

ounces) không kể nước đá.
• Cá phi lê phải được tráng băng từng miếng, lớp nước đá bao phủ toàn thể bề mặt cá.

18


*Yêu cầu về đóng gói và vận chuyển:
• Cá phi lê đông lạnh phải được gói trong bao bằng polyetylen hoặc cellophane và dán
kín. Những bao có cùng một loại, cỡ, được đóng chung vào thùng các tông, thùng
được đai nẹp chắc chắn.
• Phương tiện vận chuyển cá phi lê đông lạnh phải kín, sạch sẽ và giữ được nhiệt độ bảo
quản.
• Cá phi lê đông lạnh được bảo quản trong kho sạch sẽ với nhiệt độ phòng bảo quản
-18oC ± 2oC.
• Mỗi lô cá phi lê xuất xưởng phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của xí nghiệp chấp
nhận. Mỗi lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng.
Ngoài các tiêu chuẩn trong nước cần đáp ứng, doanh nghiệp còn phải quan tâm thêm
các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, GMP, SSOP. Đây là cơ sở đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất
khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng như các

đối tác nước ngoài.
Khi đạt được các tiêu chuẩn này, doanh nghiệp sẽ có một số lợi ích nhất định như:
nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, tăng khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ
thống HACCP và tạo lòng tin với người tiêu dùng và bạn hàng.
2.2.9.

Khách hàng mục tiêu:

Vì cá phi lê là mặt hàng thiết yếu, mọi người đều có thể sử dụng nên khách hàng mục
tiêu của doanh nghiệp là người tiêu dùng đại chúng ở nhiều độ tuổi khác nhau với
mức thu nhập khác nhau, giới tính cũng không ảnh hưởng đến việc sử dụng sản phẩm
cá phi lê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn nhắm đến những khách hàng khó tính có yêu cầu cao về
chất lượng sản phẩm, luôn mong muốn sử dụng những sản phẩm tốt cho sức khỏe, ít
chất béo và đường, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được kiểm định chất lượng bởi
những tổ chức uy tín của quốc tế.
Hơn thế nữa, khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp không dừng lại ở người tiêu
dùng mà còn là những siêu thị lớn tại Mexico như Walmart, Costco,…Với mục đích
cuối cùng là mở rộng được hệ thống phân phối sản phẩm cá phi lê.
2.2.10. Định vị thị trường:

19


Đối với nhiều loại sản phẩm là thực phẩm xuất khẩu ngày nay, thì yếu tố cần thiết để
khẳng định sản phẩm của chính mình bao gồm một trong các yếu tố như: sản phẩm
cần phải được bảo quản tốt khi vận chuyển, sản phẩm phải thực sự tươi tốt, không bị
nhiễm độc, không bị nhiễm hóa chất… Tuy nhiên, thực trạng thủy sản hiện nay ở Việt
Nam cũng đang là một mối quan tâm của những người trong nước cũng như ngoài

nước với lý do lượng sản phẩm của chúng ta đã từng bị các nước EU trả về vì nhiễm
kim loại nặng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải khẳng định sản phẩm của chúng ta là
một sản phẩm thực sự đủ tiêu chuẩn, đủ chất lượng để đáp ứng được nhu cầu khó tính
của người tiêu dùng nước ngoài. “Không hóa chất, không nhiễm độc” hay nói
chung là chất lượng sẽ là tiêu chí để chúng ta định vị sản phẩm cá phi lê của mình trên
thị trường. Điều này hoàn toàn phù hợp với phương châm của Công ty Cổ phần Hùng
Vương: “Sự hài lòng của khách hàng chính là sự thành công của chúng tôi”.

20


CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng:

Hùng Vương là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu
cá tra. Doanh nghiệp được nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài tin tưởng chất lượng và nguồn
gốc sản phẩm rõ ràng, là một trong những nền tảng của doanh nghiệp, đưa đến cho người
tiêu dùng những sản phẩm tin cậy, ngon miệng và tốt cho sức khỏe.



Thị trường mục tiêu: Mexico
Sản phẩm xuất khẩu chính: cá tra Fillet. Cá là thực phẩm chính trong những bữa ăn
hằng ngày của người dân Mexico. Người Mexico còn rất nổi tiếng về văn hóa ẩm
thực, do đó đòi hỏi các nguồn nguyên liệu phải có chất lượng tốt. Cá tra fillet Hùng

Vương đáp ứng được hầu hết các yêu cầu khắt khe đó.
• Đặc điểm của khách hàng: Mexico là một thị trường tiềm năng trong việc tiêu thụ cá
tra fillet với dân số đông, nền kinh tế chính trị ổn định, năng động và có một nền văn
hóa đa dạng, hiếu khách.

• Đặc điểm của hệ thống trung gian: các chuỗi siêu thị của Walmart, Superama, Costco
cung cấp một loạt các thực phẩm đáp ứng nhu cầu cho người dân Mexico trong đó có
cá tra Fillet của công ty.
• Tiềm lực doanh nghiệp: thương hiệu đã được biết đến và phổ biến trên thị trường
Châu Mỹ đặc biệt là ở Hoa Kỳ và Brazil nhiều năm qua. Các sản phẩm cá của công ty
xuất hiện ở thị trường Mexico năm 2010, tuy nhiên vẫn chưa được biết đến nhiều.
• Các khoản chi phí: Mexico có mức thuế thu nhập doanh nghiệp khá cao nên điều này
gây cản trở không nhỏ đến quyết định thâm nhập thị trường.
Việc xuất khẩu cá tra fillet mang lại thêm lợi nhuận, thu ngoại tệ để đầu tư mua máy móc
thiết mở rộng và nâng cao sản xuất từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Tham gia
kinh doanh xuất khẩu cá fillet giúp Hùng Vương nâng cao được uy tín hình ảnh thương hiệu
trong mắt các bạn hàng và trên thị trường thế giới, từ đó giúp công ty tạo lợi thế cạnh tranh,
mở rộng thị trường, tăng thị phần và lợi nhuận.
3.2. Chiến lược thâm nhập:

Việt Nam gia nhập WTO và đã xây dựng được hình ảnh thương hiệu là một trong những
nước xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực thủy hải sản nên tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Mặt khác, Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới để tạo điều kiện cho thị trường
xuất khẩu thủy hải sản được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ nhanh.
Trong năm 2010, doanh nghiệp đã phối hợp với Mercuin SA de CV trong khu vực thành phố
Mexico. Doanh nghiệp muốn hợp tác với một công ty mới có quy mô lớn hơn như E-fish
21


Importaciones SA de CV cũng nằm ở thành phố Mexico. Doanh nghiệp nên mở rộng sang
Tây Bắc Mexico vì ở đó địa hình chủ yếu là đồi núi, không thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy
sản mà cá là thực phẩm ăn hằng ngày của người dân Mexico. Nên đây là một khu vực tiềm
năng để doanh nghiệp xuất khẩu.
Doanh nghiệp sẽ đưa sản phẩm của mình theo các giai đoạn từ xuất khẩu trực tiếp đến liên
doanh với các công ty địa phương và cuối cùng là sỡ hữu công ty riêng để phân phối sản

phẩm. Chiến lược xâm nhập này sẽ được lần lượt triển khai linh hoạt tại những thời điểm
thích hợp mà không thực hiện cùng một lúc.
-

Xuất khẩu trực tiếp bằng cách phân phối sản phẩm cho các chuỗi siêu thị: sản phẩm
của doanh nghiệp đã được tiêu thụ tại Walmart de Mexico y Centroameria, công ty
bán lẻ lớn nhất ở châu Mỹ Latinh, có hơn 2040 các cửa hàng bán lẻ tại Mexico bao
gồm nhà hàng và siêu thị. Doanh nghiệp cần tiếp tục hợp tác với Soriana, SAB de CV
cũng là một nhà bán lẻ lớn ở Mexico, có nhiều chuỗi cửa hàng tạp hóa và cửa hàng

-

khá phổ biến.
Liên doanh với công ty địa phương: Sau khi tạo được lòng tin nhất định ở người tiêu
dùng thì công ty sẽ tìm kiếm các đối tác để cùng nhau hợp tác. Không sở hữu ngay
công ty riêng vì chưa chắc chúng ta hiểu được rõ ràng hết kinh tế, văn hóa, chính trị,
pháp luật,… tại Mexico. Chúng ta cần doanh nghiệp địa phương hỗ trợ, họ có kinh

-

nghiệm hơn trong vấn đề này.
Đầu tư trực tiếp và sỡ hữu công ty con: Kế hoạch liên doanh chỉ là bước đệm để
doanh nghiệp lấy kinh nghiệm cũng như làm quen với môi trường kinh doanh quốc tế.
Sau đó sẽ tách ra hoạt động riêng và có mạng lưới phân phối của riêng mình.

3.1.

22



CHƯƠNG IV: CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖN HỢP (4P)
4.1. Product – Chiến lược sản phẩm:

(Nguồn: CÔNG TY CP HÙNG VƯƠNG)
Thông tin chung:
Tên chung: Frozen pangasius fillet
Tên khoa học: Pangasius hypophthalmus
Xuất xứ: Vietnam
Khu vực khai thác nguyên liệu: tại các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sa
4.1.1.






Đéc, Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh,… Hệ thống ao nuôi được đặt tại những nơi có
nguồn nước sạch nhất để chất lượng môi trường nuôi luôn đảm bảo các tiêu chuẩn




GLOBAL GAP, SQF 1000, ASC, BAP và VietGAP…..
Thời hạn sử dụng: Trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mục tiêu sử dụng: Sản phẩm nấu chín trước khi ăn.
Thành phần dinh dưỡng:
Thành phần dinh dưỡng trong 100g thành phẩm

Tổng năng
lượng

cung cấp
(calori)

Chất
đạm
(g)

Tổng
lượng
chất béo
(g)

Chất béo chưa
bão hòa(có DHA,
EPA)
(g)

Cholesterol
(%)

Natri
(mg)

Thành
phần
khác

124,52

23,42


3,42

1,78

0,025

70,6

0

Công dụng:
• Trong dinh dưỡng học, người ta đã biết đến cá là một món ăn quý có nhiều protein, nhiều
4.1.2.

chất khoáng quan trọng và có gần đủ các loại vitamin.
• Cá Tra và cá Basa là hai loài có giá trị dinh dưỡng cao vì chứa nhiều chất đạm, ít béo,
nhiều EPA và DHA, ít cholesterol. Lượng protein trong cá Tra, Basa vào khoảng 23%
đến 28%, tương đối cao hơn các loài cá nước ngọt khác
• Nhiều nghiên cứu khoa học đã phát hiện rằng trong chất béo chưa bão hòa của cá TraBasa có chứa nhiều acid béo Omega_3 (EPA vàDHA). Đây là các acid béo quan trọng mà
cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp được nên bắt buộc phải được cung cấp từ thức ăn.
• Ăn cá thường xuyên sẽ giúp làm giảm lượng Cholesterol trong máu, từ đó sẽ làm giảm
các bệnh tim mạch, ngăn ngừa quá trình xơ cứng động mạch, làm giảm nguy cơ bị lão
hóa não, tăng cường hoạt động của trí nhớ,…

23


4.1.3.


Quy trình chế biến:

4.1.4.
1.
1. Tiếp
Tiếp nhận
nhận nguyên
nguyên liệu
liệu

2.
2. Fillet
Fillet

3.
3. Định
Định hình
hình

4.
4. Kiểm
Kiểm tra
tra sinh
sinh trùng
trùng

5.
5. Phân
Phân màu,
màu, phân

phân loại
loại

6.
6. Chạy
Chạy băng
băng truyền
truyền

7.
7. Chờ
Chờ đông,
đông, cấp
cấp đông
đông

8.
8. Bao
Bao gói,
gói, đóng
đóng thùng
thùng

9.
9. Bảo
Bảo quản
quản

4.1.5. (Nguồn: Công ty CP Hùng Vương)
4.1.6.


4.1.7. L

o

i

Phân loại và quy cách đóng gói:
4.1.8. M

ô

4.1.15. T

á

h

t
t
r

n
g
,
k
h
ô
n
g


p
h
i
l
ê
t
r

n
g

4.1.9.

4.1.10.

Mạ

Kích

4.1.16.

4.1.17.

10%,

Từ

t



4.1.13. C

t
r
a

4.1.11. Đ

d
a
,
k

ó
n
g
g
ó
i
4.1.18. I
n
t
e
r
l
e
a
v
e

d
,
5
k
g
/
t
h
ù
n

4.1.12. S




n
g
4.1.19. 2

0’
F
C
L
k
h
o

n
g

1.
5
0
0
th
ù
n
g;
4
24


h
ô
n
g

4.1.14. (

P
h

l

c
H
ì
n
h
4

.
1
.
1
.
a
)

g
c
h
í
n
h
,
5
k
g
x
2
/
t
h
ù
n
g
c
h
í
n

h
,
t
ú
i
P
E

x
ư
ơ
n
g
,
k
h
ô
n
g
d
è
,
k
h
ô
n
g
m

,

k
h
ô
n
g

0’
F
C
L
k
h
o

n
g
2.
5
0
0
th
ù
n
g
(
+/
1
0
%
)

4.1.20.

x
a
n
h

đ

4.1.21. C

á
t
r
a
p
h
i

4.1.23. T

h

t
h

n
g
n


4.1.24.

4.1.25.

5%,

Từ

4.1.26. I

Q
F
1
k
g
,
2
k

4.1.27. 2

0’
F
C
L
k
h
o

n

g
25


×