Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đánh giá các kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.28 KB, 28 trang )

1

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Lời Mở Đầu
Một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế đó chính là
ngân hàng. Không chỉ đóng vai trò là nơi thu hút tiền từ mọi thành phần để cho vay đối
với các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, ngân hàng còn đóng vai trò là công
cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ
mô. Mười năm trước đây, số lượng ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không kém là bao
so với hiện nay. Năm 1997, cả nước có bốn ngân hàng quốc doanh, 51 ngân hàng cổ phần
(bao gồm ngân hàng cổ phần nông thôn) và 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài (kể cả
ngân hàng liên doanh).
Đến nay khi mà Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO (tháng 12/2006). Việc gia nhập WTO tạo ra những cơ hội và
thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và chịu ảnh hưởng sâu sắc đó chính là hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Đứng trước những cơ hội và thách thức đan xen như vậy,
các ngân hàng sẽ đưa ra những chiến lược gì để tồn tại?
Nhìn thấy được tầm quan trọng của các ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay cùng
với những khó khăn, bất cập mà ngân hàng cần giải quyết, em một sinh viên năm cuối
của trường Kinh tế Quốc dân mong muốn tìm hiểu thêm 1 phần nào về những vấn đề mà
các ngân hàng trong nước đang gặp phải. VietinBank - ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam là địa điểm mà em chọn tới thực tập và tìm hiêu. Được thành lập
từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong thời gian ít
ỏi đến thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thuong Việt Nam chi nhánh
Đông Anh, được trực tiếp tiếp xúc và làm việc với các cán bộ phòng khách hàng doanh
nghiệp, em đã nắm rõ hơn về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng, tình hình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh và nhận thức được những thuận lợi cũng như khó


khăn, hạn chế trong những hoạt động đó. Với những kiến thức đã tìm hiểu được sau đây
em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình bao gồm 5 phần:
Phần I: Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh
Phần II: Đánh giá các kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh
Phần III: Đánh giá các hoạt động quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


2

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Phần IV: Những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Đông
Anh
Phần V: Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh
Trong quá trình làm báo cáo không thể không tránh khỏi những sai sót do thới gian
thực tập có sự xen lẫn với quá trình học tập của em. Đồng thới do kinh nghiệm về thực tế
tại ngân hàng chưa có nên em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy các cô
để bài viết của em có thế hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Phó GS.TS Nguyễn Ngọc Huyền và các anh chị cán bộ
phòng Khách hàng Doanh nghiệp NHCT – chi nhánh Đông Ânh đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này!

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


3

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Phần I: Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1.
Lịch sử hình thành Vietinbank
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Tên giao dịch đối ngoại: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên viết tắt: VietinBank
Ngày thành lập: 26 - 3 – 1988
Vốn điều lệ: 11.252.972.800.000
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà nội
Điện thoại: 84-4-39.421.158/ 39.421.030
Fax: 84-4-39.421.032
Website:
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn,
giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới
trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên 800 phòng giao dịch/ Quỹ

tiết kiệm. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm
và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn
thế giới. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng
toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là
ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung
cấpsản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Tầm nhìn

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


4

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và
Quốc tế.
Giá trị cốt lõi

- Mọi họat động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp – được
quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Sologan: Nâng giá trị cuộc sống
2.
Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Anh
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông
Anh
Địa chỉ: Tổ 4, Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh - Tp. Hà Nội
Điện thoại: 04. 2172135
Swift Code: ICBVVNVX144
Ngày 27/03/1999, ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Đông Anh chính thức được thành lập theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 do Giám
đốc ngân hàng TMCP Công thương ký. Sau một thời gian hoạt động, tính đến nay NHCT
chi nhánh Đông Anh đang có tổng tài sản trên 4,910 tỷ đồng và là chi nhánh hoạt động có
hiệu quả trong toàn hệ thống. Hiện nay, chi nhánh có được số lượng các phòng giao dịch
cũng khá lớn trên địa bàn bao gồm: phòng giao dịch Bắc Thăng Long, Sóc Sơn, Đồng
Dầu, Vân Trì, Vân Hà, sân bay Quốc tế Nội Bài, Phủ lỗ, Tây Hồ… Bên cạnh việc cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ khác như nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, cho vay phục vụ
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, ATM…cho các cá
nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C



5

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
khách
hàng

nhân

Khối

Khối

Khối

Kinh doanh

hỗ trợ kinh doanh

Quản lý nội bộ


Phòng Phòng
khách tiền tệ
hàng
kho
doanh
quỹ
nghiệp

Phòng
quản
lý rủi
ro

Phòng
kế
toán
giao
dịch

Phòng
kiểm tra
kiểm
soát

Phòng tổ
chức
hành
chính


Phòng
Tổng
hợp

Mô hình tổ chức các phòng ban - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Phòng khách hàng cá nhân
• Thực hiện hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng như: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu, thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử…
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.

Phòng khách hàng doanh nghiệp
• Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để
khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp theo phạm
vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.

Phòng tiền tệ kho quỹ
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


6

Báo cáo thực tập tổng hợp


PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng ( gồm cả khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và các tổ chức khác) như sau:
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền
mật, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ ( thu, chi, xuất nhập), phát triển các
giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng phục vụ khách hàng thực
hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến
giao dịch.
• Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ.

Phòng kế toán giao dịch
• Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, ngân quỹ
như công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ để
quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí tài sản, vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của chi nhánh.
• Tổ chức thực hiện tổng hợp,lưu trữ và chế độ báo cáo định kì theo quy định.

Phòng kiểm tra kiểm soát
• Thu thập, quản lý, phân tích các thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
• Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định TSĐB tại chi nhánh theo
quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan.

Phòng tổng hợp
• Phụ trách các nhiệm vụ khác ngoài các nghiệp vụ của ngân hàng
• Phụ trách công tác quảng bá tới công chúng hình ảnh về ngân hàng nói chung và
chi nhánh nói riêng


Phòng tổ chức hành chính
• Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách của Pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao
động và người lao động.
• Đầu mối đề xuất, tham mưu Giám đốc chi nhánh về việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch nguồn nhân lực.
• Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự.
• Quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân
viên.
• Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan.

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


7

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Phần II: Đánh giá các kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1.
Các hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thì một trong những nghiệp vụ quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại nói chung và NHCT chi nhánh Đông Anh nói riêng
chính là hoạt động huy động vốn. Huy động vốn giúp cho ngân hàng tạo ra nguồn vốn để

kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, NHCT chi nhánh
Đông Anh đã không ngừng tăng khả năng huy động nguồn vốn bằng nhiều phương thức
từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát
triển. Tình hình huy động vốn được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1. Tình hình huy động vốn qua các năm của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
31/12/2007
31/12/ 2008
31/12/2009
Chỉ tiêu

Tổng huy động vốn
Kế
hoạch

Thực
hiện

% so
KH

Kế
hoạch

Thực
hiện

% so
KH


Kế
hoạch

Thực
hiện

% so
KH

2,850

2,125

74.56

2,100

1,883

89.67

2,250

1,919

85.29

Cơ cấu nguồn vốn
Giá trị


Tỷ trọng
(%)

Giá trị

Tỉ trọng
(%)

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

Tiền gửi tiết
1281.2
60.29
1024.6
54.41
1162.
60.56
kiệm
1
Tiền gửi
642.3
30.22
663.4
35.23
584.5
30.46
thanh toán

Tiền gửi khác 201.5
9.49
195
10.36
172.4
8.98
Tổng vốn huy 2,125
100
1,883
100
1,919
100
động
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Đông Anh)
Nhìn vào bảng số liệu trên, nguồn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán chiếm tỷ
trọng khá lớn. Đây chính là nguồn tạo tiền để ngân hàng có thể sử dụng cho các sản phẩm
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


8

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

tín dụng. Tỷ trọng tiền gửi khác có tăng, giảm qua các năm nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ
nên không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn huy động. Qua các năm, giá trị tiền
gửi đều tăng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2008-2009, tỷ trọng tiền gửi thanh toán có xu
hướng giảm so với tiền gửi tiết kiệm. Điều này xảy ra là do có sự cạnh tranh ngày càng

mạnh mẽ giữa các ngân hàng bằng chính sách tăng lãi suất huy động. Cùng với đó là
chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN để hạn chế lạm phát cũng làm góp phần tăng chi
phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao.
1.2. Hoạt động cho vay
Thời gian gần đây, hoạt động cho vay của NHCT chi nhánh Đông Anh được phát
triển theo hướng tăng cường mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; hộ kinh doanh có dự án hiệu quả, do đó đã thu hút
được nhiều hơn sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân. Cụ thể tình hình hoạt động tín
dụng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Tình hình cho vay tại Chi nhánh
31/ 12/2007
31/12/ 2008
31/12/2009
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tổng dư nợ

954.7

Tỷ
trọng
(%)
100

Giá trị
(tỷ
đồng)


Tỷ
trọng
(%)

1275.9

Giá trị
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)

100

2000.7

100

Phân theo thời gian
Cho vay ngắn
hạn
1

Cho vay trung
hạn
Cho vay dài
hạn


741.3

76.65

1040.4

81.54

1549.8

77.46

82.1

8.60

110.8

8.68

221.5

11.07

131.3

13.75

124.7


9.78

229.4

11.47

Phân theo loại tiền
2

Cho vay bằng
VNĐ
Cho vay bằng
ngoại tệ

801.2

83.92

1164.3

91.25

1872.5

93.60

153.5

16.08


111.6

8.75

128.2

6.40

Phân theo thành phần kinh tế
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


9

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Cho vay thành
244.8
25.64
178.6
14.00
698.3
34.90
phần KTNN
Cho vay thành
709.9

74.36
1097.3
86.00 1302.4
65.10
phần KT khác
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT chi nhánh Đông Anh)
Cơ cấu vốn cho vay năm 2008, 2009 có sự tăng trưởng mạnh của hoạt động cho vay
ngắn hạn. Điển hình năm 2008 cho vay ngắn hạn chiếm đến 81.54% tổng dư nợ. Các
thành phần kinh tế khác bao gồm các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu vay vốn tại chi
nhánh, luôn luôn duy trì mức tỷ trọng 60% - 80%; đặc biệt năm 2008, tỷ trọng của các
thành phần kinh tế khác vay vốn đến 86%. So sánh giữa vay tiền bằng VNĐ với vay tiền
bằng ngoại tệ thì rõ ràng vay tiền bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng nhiều hơn hẳn. Vay bằng
ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn vay của ngân hàng. Cụ thể là
trong 3 năm gần đây tỷ lệ cho vay bằng VNĐ trên số cho vay bằng ngoại tệ luôn ở con số
trên 10.
1.3. Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn thì NHCT chi nhánh
Đông Anh còn thực hiện một số hoạt động khác như sau:
a) Dịch vụ bảo lãnh
Đồng thời song song với các hoạt động chính, NHCT chi nhánh Đông Anh còn cung
cấp dịch vụ bảo lãnh cho tất cả các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp với thủ tục nhanh gọn, cạnh tranh. Các loại hình bảo lãnh mà chi nhánh cung
cấp có thể kể đến như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, …
b) Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ tại NHCT chi nhánh Đông Anh bao gồm các dịch vụ:
Mua, bán ngoại tệ (spot, Forward, Swap, Option)
Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)

Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
c) Dịch vụ thanh toán
Chuyển tiền trong nước và quốc tế
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…
Quản lý vốn, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
Chi trả Kiều hối
Bảng 3. Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


10

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
1,016,000
1,335,000

Chỉ tiêu
Năm 2007
Chuyển tiền trong nước (qua
812,000
CMND)
Chuyển đi nước ngoài (1000USD)
510
995

1560
Chuyển nước ngoài đến
15,100
22,630
25,740
Doanh số chi trả kiều hối
26,171
35,910
41,518
Số máy ATM
8
14
Thẻ Visa, Master
1,314
1,820
2,050
Doanh thu thanh toán tiền mặt
241
280
296
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT chi nhánh Đông Anh các
năm 2007-2009)
d) Dịch vụ thẻ & ngân hàng điện tử
Phát hành thẻ tín dụng quốc tế Cremium Visa và Mastercard với nhiều giá trị gia
tăng khác biệt
Phát hành thẻ ghi nợ E-Partner (G-Card, S-Card và Pink-Card) với nhiều tính
năng, tiện ích và dịch vụ gia tăng vượt trội.
Thanh toán thẻ ghi nợ E-Partner và thẻ Visa và Mastercard theo chuẩn mực EMV,
Internet Banking, Phone Banking, Mobile Banking…
Thống kê tới cuối năm 2009, chi nhánh đã thu hút được khoảng gần 4000

khách hàng cá nhân dùng thẻ ATM với gần 1500 thẻ mới được mở trong năm
2009. Số thẻ ghi nợ nội địa của chi nhánh đạt trên 3000 thẻ. Hoạt động kinh doanh
thẻ đã thực sự trở thành một dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là
mũi nhọn cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng
mới cho hoạt động huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho chi nhánh. Số
liệu về tốc độ tăng phát hành thẻ ghi nợ của chi nhánh trong 3 năm gần đây: năm
2007 là khoảng 1,274 thẻ; năm 2008 là khoảng 2,555 thẻ; năm 2009 là khoảng
trên 3000 thẻ.
e) Dịch vụ khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
Tư vấn đầu tư tài chính
Cho thuê két sắt, quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng
chế…
Cho thuê tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ, mua bán nợ tồn đọng của các
tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


11

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Đông Anh giai đoạn
2007 – 2009

Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ. Tháng
12/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
WTO. Sự kiện này đã tạo cơ hội cho sự phát triển của các ngân hàng non trẻ nhưng đồng
thời cũng tạo ra không ít thách thức. Kéo theo đó là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt giữa
các ngân hàng, không chỉ trong nước và ngoài nước, mà còn có cả các tổ chức tài chính
khác. Trong bối cảnh đó, NHCT chi nhánh Đông Anh vẫn đảm bảo tốt khả năng thanh
toán, đảm bảo đủ vốn để kinh doanh và đạt được những thành công nhất định.
Bảng 4
Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2007-2009
của NHCT chi nhánh Đông Anh
Đơn vị : tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/ 2007
31/12/ 2008
31/12/ 2009
1
Tổng tài sản
2,815
3,506
4,910
2
Tổng huy động vốn
2,125
1,883
1,919
3
4
5


Tổng dư nợ
954.7
1275.9
2000.7
Nợ xấu
0.226
0.933
0.795
Lợi nhuận đã trích DPRR
45.624
46.045
49.861
(Nguồn: Báo cáo tài chính NHCT chi nhánh Đông Anh các năm 2007-2009)
Mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nhưng giai đoạn 2007 - 2009 là vẫn
được coi là giai đoạn thành công của NHCT chi nhánh Đông Anh trên rất nhiều lĩnh vực:
từ tăng trưởng dư nợ tín dụng, tổng huy động vốn... Nhưng sự tăng trưởng quan trọng
nhất của chi nhánh đó là hoàn thành tốt chỉ tiêu mà Ban lãnh đạo NHCT chi nhánh Đông
Anh đã đặt ra.

2.

Đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
• Đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
Nhìn chung trong giai đoạn 2007 – 2009, công tác huy động vốn của NHCT chi
nhánh Đông Anh cũng đã đạt được những bước tiến khả quan. Đó là kết quả của việc chi
nhánh đã tích cực áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn, các chiến lược tặng quà cho khách
hàng khi đến ngân hàng gửi tiết kiệm; phát huy tối đa các mối quan hệ trong và ngoài
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C



12

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

ngành để thu hút các tổ chức kinh tế, các cá nhân, tích cực đầu tư tìm kiếm, tiếp cận
những dự án trong nước và nước ngoài.
• Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
Trong quá trình hoạt động, NHCT chi nhánh Đông Anh đã rất thận trọng trong quy
trình làm việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân đến theo dõi tình hình sử
dụng vốn vay. Thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế trong hoạt động tín dụng và
cơ chế ủy quyền của Giám đốc ngân hàng. Chính điều đó đã hạn chế rất nhiều rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Năm 2008 nợ xấu của chi nhánh phát sinh là 0.933 tỷ đồng.
Năm 2009, phần nợ xấu phát sinh đã giảm xuống còn 0.795 tỷ đồng và vẫn ở mức độ cho
phép, không ảnh hưởng quá lớn đến ngân hàng.
• Đánh giá tình hình các hoạt động khác
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ,
thanh toán, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử... vẫn được chi nhánh chú trọng. Việc đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh cũng sẽ góp phần mang lại cho chi nhánh những
nguồn thu nhập đáng kể. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi chi nhánh cần đưa ra những
chiến lược cụ thể để nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh trạnh và
đem lại hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh.

Phần III: Đánh giá các hoạt động quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Giám đốc

Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


13

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Phó giám đốc

Phòng
khách
hàng

nhân

Khối

Khối

Khối

Kinh doanh

hỗ trợ kinh doanh

Quản lý nội bộ


Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ

Phòng
quản
lý rủi
ro

Phòng
kế
toán
giao
dịch

Phòng
kiểm tra
kiểm
soát

Phòng tổ
chức

hành
chính

Phòng
Tổng
hợp

Mô hình tổ chức các phòng ban - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Phòng khách hàng cá nhân
• Thực hiện hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng như: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu, thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử…
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.

Phòng khách hàng doanh nghiệp
• Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để
khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp theo phạm
vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.

Phòng tiền tệ kho quỹ
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng ( gồm cả khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và các tổ chức khác) như sau:
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền
mật, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ ( thu, chi, xuất nhập), phát triển các

giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng phục vụ khách hàng thực
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


14

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến
giao dịch.
• Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy
định.

Phòng kế toán giao dịch
• Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, ngân quỹ
như công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ để
quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí tài sản, vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của chi nhánh.
• Tổ chức thực hiện tổng hợp,lưu trữ và chế độ báo cáo định kì theo quy định.

Phòng kiểm tra kiểm soát
• Thu thập, quản lý, phân tích các thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
• Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định TSĐB tại chi nhánh theo
quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan.

Phòng tổng hợp

• Phụ trách các nhiệm vụ khác ngoài các nghiệp vụ của ngân hàng
• Phụ trách công tác quảng bá tới công chúng hình ảnh về ngân hàng nói chung và
chi nhánh nói riêng

Phòng tổ chức hành chính
• Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách của Pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao
động và người lao động.
• Đầu mối đề xuất, tham mưu Giám đốc chi nhánh về việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch nguồn nhân lực.
• Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự.
• Quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân
viên.
• Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan.
Mô hình hoạt động của chi nhánh NHCT Đông Anh được xây dựng bám sát trên cơ
sở hiện đại hoá, đổi mới, tiên tiến, gọn nhẹ phù hợp với quy mô nhưng vẫn đảm bảo được
hiệu quả trong công việc.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch
Hàng năm, hàng quý NHCT chi nhánh Đông Anh vẫn tiến hành hoạch định và tổ chức
thực hiện kế hoạch theo các chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra. Dưới đây là bảng báo cáo tình
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


15

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền


hình thực hiện kế hoạch qua các năm của NHCT chi nhánh Đông Anh.
Bảng 5. Tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
KH
% thực KH
% thực KH
% thực
hiện
hiện
hiện
KH
KH
KH
1. Nguồn vốn huy động
2,850
74.56
2,100
89.7
2,250
85.3
- VNĐ
2,495
71
1,800
88.6
1,900

84.2
- Ngoại tệ quy VNĐ
355
98
300
96.0
350
91.4
2. Dư nợ
950
100.52 1,229
103.8
2,003
99.9
- VNĐ
770
104
1,072
108.6
1,804
103.8
- Ngoại tệ quy VNĐ
180
86
157
71.3
199
64.3
3.


Cơ cấu dư nợ
- Cho vay không có 45%
100
41.1%
102.2
29% tổng 89.7
BĐ=TS
tổng DN
tổng DN
DN
- Cho vay DNNN
40%
65
13.7%
138.7
11% tổng 327.3
tổng DN
tổng DN
DN
4. Nợ xấu
2
11
1.5
62.2
1.17
79.6
5. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro 57.89
48
31.46
43.5

25
86.6
ngoại bảng
6. Thu hồi các khoản nợ đã 0.5
0.0
0.5
0.0
0.57
0.0
được Chính phủ cấp
nguồn xử lý
7. Thu dịch vụ ngân hàng
9
86
9.5
103.1
14
101.1
8. Trích dự phòng rủi ro
31.9
66
15.24
57
12.7
59
9. Lợi nhuận đã trích DPRR 67.239
103.22 45
102.3
71
70.2

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của chi nhánh giai đoạn 2007-2009)
Theo bảng số liệu trên thì nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch của NHCT chi
nhánh Đông Anh luôn bám sát chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra qua các năm. Từ các chỉ tiêu
như nguồn vốn huy động, dư nợ... tất cả đều đạt mức trên 80%, càng những năm về sau
như 2008, 2009 thì mức độ hoàn thành nhiệm vụ so với chỉ tiêu càng cao. Năm 2008 là
năm mà mức độ hoàn thành chỉ tiêu đạt cao nhất cả về dư nợ lẫn nguồn vốn huy động.
Nhìn vào cơ cấu dư nợ thấy kế hoạch năm càng về sau càng giảm đi, từ đó tạo điều kiện
cho việc thực hiện kế hoạch năm đạt mưc cao. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
qua các năm đều có mức chỉ tiêu cao hơn so với cho vay DNNN. Tuy nhiên mức độ hoàn
thành chỉ tiêu của nó lại trái ngược, năm 2007 thì việc cho vay không có bảo đảm bằng tài
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


16

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

sản luôn hoàn thành chỉ tiêu và việc cho DNNN vay ít hiệu quả hơn. Tuy nhiên sang đến
năm 2008, 2009 thì việc cho vay DNNN đã đạt hiệu quả hơn nhiều, đặc biệt năm 2009
cho vay DNNN so với KH đạt 327.3%.
3. Quản lý đầu tư và phát triển nguồn nhân lực
Để đạt được hiệu quả về mọi mặt như bây giờ thì một phần không thể thiếu có là
sự quản lý tốt hoạt động đầu tư của chính NHCT chi nhánh Đông Anh. Song song với
việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ thì
công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng
được ban lãnh đạo tập trung, chú trọng. Đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động, tính từ đầu
năm 2007 đến hết năm 2009, NHCT chi nhánh Đông Anh đã mở thêm 4 phòng giao dịch

trên địa bàn Hà Nội. Tất cả các phòng giao dịch trực thuộc đều đã đi vào hoạt động ổn
định có hiệu quả. Hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại tạo điều kiện thuận lợi về
môi trường làm việc cho cán bộ nhân viên.
Trong khi đó công tác đầu tư đổi mới công nghệ cũng được ban lãnh đạo ngân
hàng tập trung chú trọng. Mục tiêu của đầu tư đổi mới công nghệ là nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao chất lượng và tiến độ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy mà
trong những năm gần đây ngân hàng đã quyết định đầu tư nhiều triệu USD cho ứng dụng
các phần mềm hiện đại (như T24). Đây đều là các phần mềm ngân hàng tiên tiến nhất
hiện nay, cho phép tất cả các chi nhánh liên kết với nhau trong một hệ thống mạng chung.
Điều này đã giúp chi nhánh cải tiến công tác quản lý, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả
công việc một cách tối đa.
Chi nhánh luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang tính
quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống VietinBank. Thực hiện chủ trương
trên, NHCT chi nhánh Đông Anh đã không ngừng tăng cuờng và cải thiện cả về số luợng
và chất luợng nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu về nhân sự trong quá trình hoạt
động và phát triển.
Hàng năm, chi nhánh thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu để các đơn vị tự chủ trong hoạt dộng kinh doanh, tiếp cận phục vụ
khách hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ; thuờng xuyên tổ chức các đợt học tập, thực tập,
khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước về các linh vực then chốt như quản trị rủi ro, giải
pháp công nghệ cho ngân hàng, tài trợ thương mại, thẩm định, dịch vụ ngân hàng bán
buôn và bán lẻ, v.v. Ðặc biệt, NHCT chi nhánh Đông Anh chú trọng nâng cao trình độ lý
luận, phẩm chất và năng lực cán bộ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, quan tâm tới
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, ưu đãi tiền lương cán bộ, thu hút tuyển dụng nhân tài,
đánh giá sử dụng cán bộ đúng nguời đúng việc dể phát huy hiệu quả công tác quản trị
điều hành.
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C



17

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

4. Công tác thẩm định dự án đầu tư
NHCT chi nhánh Đông Anh thẩm định dự án đầu tư căn cứ vào hệ thống các hồ sơ
dự án, các căn cứ pháp lý, các quy ước, thông lệ quốc tế, các tiêu chuẩn quy phạm và các
định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể. Việc căn cứ vào các hồ sơ dự án,
cán bộ thẩm định sẽ dựa vào các hồ sơ để tiến hành công tác thẩm định về tư cách pháp
lý của khách hàng và của dự án. Hồ sơ này bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ
vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Theo các căn cứ pháp lý, ngân hàng dựa trên một hệ thống các căn cứ do nhà nước
và Ngân hàng Công thương Việt Nam ban hành. Các căn cứ này sẽ là cơ sở để cán bộ
thẩm định đối chiếu và xem xét đối với dự án đầu tư. Mỗi dự án đầu tư trong từng lĩnh
vực khác nhau lại mang một đặc điểm riêng biệt và có những tiêu chuẩn quy phạm riêng.
Chính vì thế phạm vi của căn cứ này là rất rộng. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ
giữa ngân hàng và các bộ ngành liên quan để có thể đưa ra các tiêu chuẩn và định mức
phù hợp với dự án đầu tư, đồng thời cán bộ thẩm định cũng phải có những kiến thức hiểu
biết sâu rộng về các lĩnh vực khác nhau. Từ đó đưa ra hệ thống căn cứ hợp lý để tiến
hành công tác thẩm định dự án đầu tư.
Quy trình thẩm định
Ngân hàng thực hiện việc thẩm định các dự án đầu tư thông qua 4 bước. Bao gồm:
tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ, thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, báo
cáo thẩm định.
Các phương pháp thẩm định
Có rất nhiều các phương pháp khác nhau có thể sử dụng để tiến hành công tác thẩm
định một dự án đầu tư. Mặt khác, với từng nội dung thẩm định lại có những phương pháp
riêng để xem xét và đánh giá. Trên thực tế NHCT chi nhánh Đông Anh sử dụng một số

phương pháp thẩm định đó là: Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp
phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo.
Nội dung thẩm định
Những nội dung được thẩm định của một dự án đầu tư vay vốn tại NHCT chi nhánh
Đông Anh bao gồm:
Thẩm định khách hàng:
Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng. Quá trình này giúp cho cán bộ đưa ra
những nhận xét tổng quan nhất về chủ đầu tư của dự án, đồng thời kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các giấy tờ liên quan đến chủ đầu tư như Quyết định thành lập, giấy
phép đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư …
Đánh giá về tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng: Quá trình
này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh xem xét các tiêu chí như ngành nghề kinh doanh,
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


18

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời đưa ra những dự đoán về tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ đó có thể đánh giá xem với tình hình hoạt động kinh doanh như vậy, doanh nghiệp có
thể trả nợ được hay không.
Đánh giá về quan hệ tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng
Thẩm định dự án đầu tư:
Thông qua các tiêu chí sau: thẩm định điều kiện pháp lý của dự án, thẩm định sự cần
thiết và mục tiêu đầu tư của dự án, thẩm định nội dung thị trường của dự án, thẩm định

nội dung kỹ thuật của dự án, thẩm định nội dung tài chính của dự án, thẩm định khía cạnh
năng lực và tổ chức quản lý của dự án, thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội, thẩm định tài
sản đảm bảo nợ vay, phân tích rủi ro của dự án
Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT chi nhánh Đông Anh
Dưới đây là những kết quả mà NHCT chi nhánh Đônh Anh đã đạt được trong 3 năm
trở lại đây về công tác thẩm định dự án đầu tư. Rất nhiều dự án với rất nhiều số vốn đã
được cho vay đi. Nhiều dự án đang đi vào hoạt động và mạng lại lợi ích rất lớn cho cả
nhà đầu tư lẫn ngân hàng.
Bảng6. Kết quả thẩm định dự án của Chi nhánh
Số dự án Tổng số vốn Trung bình số tiền
Số dự án
Số dự án
Năm
được vay
cho vay
cho vay /dự án
thẩm định bị từ chối
vốn
(tỷ đồng)
( tỷ đồng)
2007
245
16
229
3291.7
14.37
2008

309


24

285

5415.2

19

2009
347
11
336
7692.3
22.89
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT chi nhánh Đông Anh năm 2007 - 2009)
Nhìn vào kết quả bảng trên ta thấy số dự án được vay vốn qua các năm đều có xu
hướng tăng dần từ năm 2007 là 229 dự án tới năm 2009 đã là 336 dự án. Cùng với đó thì
số tiền trung bình mà 1 dự án được vay cũng có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2007
là 14.37 tỷ đồng, năm 2009 là 22.89 tỷ đồng. Số lượng dự án bị từ chối so với số dự án
thẩm định là không nhiều, nó chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ mà thôi. Phần nhiều các dự án
bị từ chối là do hồ sơ không đủ các giấy tờ liên quan, hoặc năng lực của doanh nghiệp
cũng như khả năng của ban lãnh đạo không đủ để thực hiện dự án, dự án xin vay vốn sai
mục đích, …
Nhìn chung, kết quả trên đã cho thấy sự thành công không ngừng của ngân hàng
trong việc cho các nhà đầu tư vay vốn để kinh doanh. Các cán bộ thẩm định của chi
nhánh đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, mang về lợi nhuận vô cùng lớn cho
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C



19

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

ngân hàng. Tuy nhiên, trong từng khâu cụ thể của thẩm định lại có những kết quả khác
nhau đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
 Về quy trình thẩm định
NHCT chi nhánh Đông Anh đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện quy trình thẩm
định nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thẩm định, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả
chủ đầu tư và ngân hàng. Quy trình hiện nay tại chi nhánh được xây dựng bám sát theo
quy trình thẩm định chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
đồng thời có một số thay đổi nhỏ để phù hợp hơn với thực tế cơ cấu tổ chức và đặc điểm
các dự án vay vốn tại chi nhánh.
 Về phương pháp thẩm định
Các phương pháp thẩm định mà các cán bộ tại NHCT chi nhánh Đông Anh sử dụng
có tính thực tế cao. Nhất là trong phương pháp so sánh đối chiếu, cán bộ thẩm định ngày
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn qua từng dự án. Nhờ
đó cán bộ thẩm định sẽ có thể xem xét đánh giá hiệu quả hơn trong các dự án sau.
 Về nội dung thẩm định
Kết quả lớn nhất đạt được về nội dung thẩm định đó là việc cán bộ thẩm định đã sử
dụng một loạt các chỉ tiêu hiệu quả tài chính để tiến hành công tác đánh giá tài chính dự
án đầu tư. Trước đây, quá trình thẩm định nội dung tài chính dự án chỉ được xem xét
đánh giá chung chung về một số các tiêu chí như tính toán hiệu quả trước và sau đầu tư,
doanh thu của hoạt động đầu tư, … Nhưng hiện nay, với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin, cán bộ thẩm định đã sử dụng thêm các chỉ tiêu như NPV, IRR, T, … để tính
toán, thẩm định hiệu quả tài chính. Điều đó làm cho chất lượng công tác thẩm định được
nâng cao rõ rệt.
Phần IV: Những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Đông Anh
1. Những nhân tố thuận lợi
Tiềm năng phát triển của ngành tài chính - ngân hàng
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số
lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng tăng từ 9 ngân hàng trong năm 1991 lên 102 ngân
hàng vào đầu năm 2009. Số lượng ngân hàng tăng lên tập trung vào 2 khối ngân hàng
thương mại cổ phần (38 ngân hàng) và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài (63 ngân
hàng). Ðiều này cho thấy sức hấp dẫn của ngành ngân hàng Việt Nam đối với các nhà
đầu tư trong nước cũng như các tổ chức tài chính quốc tế. Về cơ cấu thị phần, đến cuối
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


20

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

năm 2009, các Ngân hàng TM quốc doanh chiếm khoảng 52% tổng tài sản trong hệ
thống, các NHTM CP chiếm khoảng 38%, phần còn lại thuộc về khối các ngân hàng có
vốn nước ngoài. Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô hoạt động của hệ thống
ngân hàng cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy
động tiền gửi ở mức rất cao, đạt trung bình trên 35% năm trong suốt giai đoạn 20022008. Trong năm 2009, tỷ lệ này khoảng 38%. Bên cạnh đó tiềm năng thị trường đối với
ngành ngân hàng còn rất lớn. Số lượng người dân Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn khiêm tốn. Với dân số gần 87 triệu người nhưng chỉ có khoảng 7 triệu tài khoản
ngân hàng tại Việt Nam, trong số đó 6 triệu tài khoản được mở trong hai năm gần đây,
với khoảng 50% tổng số giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt, 4 triệu người sử dụng thẻ tín
dụng. Ðiều này cho thấy chỉ khoảng 8% dân số có tài khoản ngân hàng - một tỷ lệ nằm

trong số thấp nhất toàn cầu (Nguồn: ADB), như ở Singapore, tỷ lệ này là 95%, ở
Malaysia là 65%, ở Thái Lan là 46%. Do vậy thị trường ngân hàng trong nước còn nhiều
tiềm năng phát triển.
VietinBank là Thương hiệu lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong
cả nước
Tiền thân là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất tại Việt Nam,
VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 10% trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn
luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm,
đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Trong năm 2008, VietinBank là một trong
những ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam thực hiện đăng ký bảo hộ thương
hiệu tại Việt Nam và quốc tế.
Với mạng lưới hoạt động phân bố trên 62 tỉnh, thành phố có mặt tại tất cả các thành
phố lớn, như Hà Nội (13 chi nhánh và 01 sở giao dịch), Tp. HCM (18 chi nhánh), các khu
công nghiệp, khu kinh tế thương mại, vùng đông dân cư, VietinBank có lợi thế cung cấp
các dịch vụ truyền thống,dịch vụ hiện đại và các dịch vụ giá trị gia tăng đến với mọi
thành phần kinh tế.
Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện dại
Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT của VietinBank đã và đang được xây dựng
theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo tiền đề cho việc phát triển các dịch vụ mới trong tương lai
theo mô hình ngân hàng hiện dại. Toàn bộ hệ thống mạng trải rộng khắp cả nuớc và luôn
có phương án dự phòng đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt và đảm bảo cho việc
giao dịch trực tuyến với “Hệ thống ngân hàng lõi”. Với hệ thống máy chủ mạnh, hệ thống
lưu trữ đủ lớn được thiết kế theo huớng tập trung hoá và ảo hoá nhằm đảm bảo cho Hệ
thống ngân hàng lõi (Core Banking) hoạt động ổn định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát
triển trong vòng 03 dến 05 năm tới v.v.
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


21


Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Hoàn thành việc cổ phần hóa và phát hành lần đầu ra công chúng trong năm 2009
Năm 2009, VietinBank đã hoàn thành việc chuyển đổi từ Ngân hàng Nhà nước sang
mô hình Ngân hàng cổ phần và chào bán thành công lần đầu ra công chúng. Ðây là đợt
chào bán thành công nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2008. Ðến
ngày 16/7/2009, cổ phiếu của VietinBank với mã giao dịch là CTG đã chính thức niêm
yết giao dịch trên Sở GDCK TP.HCM. Sau khi chuyển đổi, chiến luợc của VietinBank là
Xây dựng Ngân hàng TMCP Công Thuong Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân
hàng hiện đại, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính,
hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; quản lý có hiệu quả và phát triển
bền vững. Phấn đấu trở thành một Tập đoàn Tài chính ngân hàng mạnh trong khu vực
vào năm 2015 đó là Tập đoàn hoạt động dựa trên hai trụ cột là Ngân hàng thương mại và
ngân hàng đầu tư; tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát
triển mạng luới, thành lập và liên kết thành lập các công ty kinh doanh trên linh vực tài
chính tiền tệ, ngân hàng và các linh vực kinh doanh liên quan khác.
2. Nhân tố khó khăn
Diễn biến bất lợi của nền kinh tế Việt Nam và thế giới
Những diễn biễn trái chiều của nền kinh tế Việt Nam và thế giới đã ảnh huởng sâu sắc
tới hoạt dộng kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng. Sau
một năm 2008 đầy những biến động bất lợi từ cuộc khủng hoảg kinh tế toàn cầu, nền
kinh tế Việt Nam vẫn cho thấy khả năng tăng trưởng và giữ tỷ lệ lạm phát ở mức tương
đối thấp. Tuy nhiên, những tàn dư của cuộc khủng hoản tài chính toàn cầu vẫn còn âm ỉ
và tác động đến thị trường tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính các
yếu tố này tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cùng với sự
biến động mạnh của thị truờng tiền tệ là sự thay đổi lớn của cơ cấu nguồn vốn theo huớng
kỳ hạn ngắn dần, luồng tiền vào ngân hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố nhu lạm phát,

suy giảm kinh tế, tỷ giá ngoại tệ, tâm lý... mang lại rủi ro thị trướng cho các tổ chức tín
dụng Sự suy giảm liên tục của thị truờng chứng khoán, thị truờng bất dộng sản trong
nước, ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều sức ép và khó khăn cho doanh
nghiệp là khách hàng của ngân hàng.
Khó khăn do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
Trên thị truờng tài chính – ngân hàng hiện nay có 5 ngân hàng thương mại nhà nước,
39 ngân hàng thương mại cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, 40 chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài tại Việt Nam, 53 văn phòng đại diện ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam, 13 công ty cho thuê tài chính và 17 công ty tài chính.
(nguồn Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 31-03-2010
/>Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


22

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Trước đây với lợi thế về vốn, tài sản và mạng lưới hoạt động, các ngân hàng thương
mại nhà nước (NHTMNN) đóng vai trò tạo lập sân chơi. Trong vài năm trở lại đây các
ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã đạt được mức tăng trưởng vượt trội về
vốn, quy mô hoạt động. Các ngân hàng này liên tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh và
các văn phòng đại diện. Hiện nay, thị phần đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ giữa khối
NHTMNN và khối NHTMCP. Thị phần cho vay năm 2000 của khối NHTMNN chiếm
77% nhung năm 2006 con số này đã giảm xuống còn 55%. Thị phần cho vay năm 2000
của khối NHTMCP là 9% thì năm 2006 con số này đã tăng lên 29%. Thị phần huy động
năm 2000 của khối NHTMNN đạt 77% nhưng năm 2006 thì chỉ còn 59%. Con số này đối
với NHTMCP tăng từ 11% năm 2000 lên 30% năm 2006. Ðến năm 2009, tỷ lệ thị phần

cho vay và huy động vốn của khối các NHTM quốc doanh có giảm đôi chút. Ðây cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy sức cạnh tranh ngày các lớn từ các NHTM CP và khối các NH
nước ngoài. Bên cạnh sự lớn mạnh của hệ thống các NHTMCP, hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài đang ngày càng được mở rộng. Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007
Việt Nam cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện
hầu hết các nghiệp vụ nhu một ngân hàng nội địa – hiện đã có 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài được cấp phép thành lập là Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải và Ngân
hàng Standard Chartered Bank và ngân hàng ANZ, Ngân hàng Hông Leong Việt Nam,
Ngân hàng Shinhan Việt Nam.

Phần V: Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2015
1.1. Mục tiêu chiến luợc tổng thể
Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng
hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản
lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu chiến luợc cụ thể
Chiến lược Tài sản và Vốn
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


23

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền


 Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%
 Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với quy
mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn
 Ða đạng hóa cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu 51% trở lên, thu hút cổ
đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước và Chính phủ.
Chiến lược Tín dụng và đầu tư
 Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
 Ðiều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank
 Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 3%
 Ða dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị truờng tài chính, giữ vai trò định
hướng trong thị truờng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân
hàng.
Chiến lược dịch vụ
 Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để
tập trung phát triển.
 Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu
cầu khách hàng là định huớng phát triển.
Chiến lược nguồn nhân lực
 Tiêu chuẩn hóa nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ.
 Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương
 Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp

Chiến lược công nghệ
 Coi ứng dụng công nghệ thông tin và yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển
kinh doanh
 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất tích hợp - ổn định cao.
Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
 Ðiều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý

 Phát triển và thành lập mới các công ty con theo định hướng cung cấp đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ tài chính ra thị truờng.
 Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới
các phòng giao dịch, phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố trong toàn quốc.
 Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


24

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

1.3. Lộ trình thực hiện
Năm 2010
 Thực hiện việc tăng Vốn điều lệ của VietinBank
 Tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài phù hợp và bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài.
 Triển khai Dự án Hiện đại hóa giai đoạn 2, đầu tư mua sắm giải pháp công nghệ cho 12
Module nghiệp vụ trên hầu hết các linh vực quản tri ngân hàng và phát triển sản phẩm
mới.
 Mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại một số nước.
Năm 2011
 Hoàn thiện tổ chức Tập đoàn tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam: hoạt động theo mô hình Tập đoàn Tài chính ngân hàng.
 IPO quốc tế và niêm yết quốc tế vào thời điểm thích hợp.
Từ năm 2011 đến 2015
Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát triển mạng

luới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên linh vực tài chính
tiền tệ.
 Phấn đấu trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng mạnh trong khu vực vào năm
2015
2. Định hướng phát triển của NHCT chi nhánh Đônh Anh
Dựa vào những thành tựu đạt được của năm 2009, bước sang năm 2010, ngay từ đầu
năm, chi nhánh đã xác định các mục tiêu cụ thể như sau:
- Về phương diện quản lý: Mục tiêu của chi nhánh là lấy lợi nhuận và chất lượng
hoạt động làm mục tiêu chủ đạo trong quản trị điều hành và chỉ đạo kinh doanh,
đảm bảo tốt các chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn, khả năng chi trả, đảm bảo quyền lợi của
cổ đông và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ nhân viên.
- Về phương diện kinh doanh: Phấn đấu đến hết năm 2010 đưa tổng tài sản của chi
nhánh lên con số trên 8000 tỷ đồng, tổng vốn huy động đạt 9000 tỷ, và lợi nhuận
sau thuế đạt 100 tỷ, các chỉ tiêu khác đạt tăng trưởng bình quân khoảng 30% trở
lên.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, Chi nhánh cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh
doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc.
Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


25

Báo cáo thực tập tổng hợp

PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền


- Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn hướng tới tạo lập cơ cấu nguồn vốn cân đối,
chi phí đầu vào thấp.
- Bằng mọi biện pháp để duy trì khách hàng truyền thống, chủ động đưa ra các biện
pháp thu hút vốn.
- Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa cho
các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động chuyển tiền nhanh
bằng VNĐ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản
đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới.

Kết Luận
Có thể nói, thông qua quá trình nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh và
các hoạt động đầu tư phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Đông Anh có thể thấy: nhìn chung chi nhánh đã đạt được những kết quả
rất đáng thuyết phục trong những điều kiện thuận lợi, khó khăn của thế giới và Việt Nam
hiện nay. Trong những năm qua chính những hoạt động hiệu quả của chi nhánh đã làm
tăng thêm lợi nhuận cho cả hệ thống. Mặc dù chịu áp lực của suy thoái kinh tế và xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế xong giai đoạn 2007-2009 vẫn được coi là giai đoạn
thành công của NHCT chi nhánh Đông Anh trên rất nhiều lĩnh vực: huy động vốn đạt
được những bước tiến khả quan, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đạt tăng trưởng dư
Ngô Trương Thắng
QTKD_tổng hợp 49C


×