Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn CK cấp I-Tìm hiểu về hiểu biết, thái độ, hành vi phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi 18-49 tại Tam An - Phú Ninh - Quảng Nam (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.25 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

NGUYỄN NGỌC KỲ

T×M HIÓU VÒ HIÓU BIÕT, TH¸I §é, HµNH VI
PHßNG CHèNG VI£M NHIÔM §¦êNG SINH DôC D¦íI
ë PHô N÷ Cã CHåNG TRONG §é TUæI 18-49
T¹I TAM AN- PHó NINH- QU¶NG NAM

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.76

HUẾ, 2009


CHỮ VIẾT TẮT

ÂĐ

: Âm đạo

ÂH

: Âm hộ


BCS

: Bao cao su

BPTT

: Biện pháp tránh thai

BVBMTSS

: Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh

BVBMTE/KHHGĐ

: Bảo vệ bà mẹ trẻ em / Kế hoạch hoá gia đình

CTC

: Cổ tử cung

HIV/AIDS

: (Human Immunodeficiency Virus) Vi rút gây ra suy
giảm

miễn

dịch




người/(Acquired

Immuno

Deficiency Syndrome) Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải.
HPV

: Human papilloma virus

HSV

: Herpes simplex virus

NKĐSS

: Nhiễm khuẩn đường sinh sản

NKLTQĐTD

: Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục

NXB

: Nhà xuất bản

QĐ-TTg

: Quyết định - Thủ tướng


SHTD

: Sinh hoạt tình dục

SKSS/KHHGĐ

: Sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình

TC

: Tạp chí

Tp. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Uỷ ban nhân dân


UNFPA

: (United Nations Population Fund)
Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

VNĐSDD

: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới


YTNC

: Yếu tố nguy cơ

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

THCN

: Trung học chuyên nghiệp



: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

SĐH

: Sau Đại học



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

………………………………………………………....1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………...3
1.1.

Viêm nhiễm sinh dục nữ - Viêm đường sinh dục dưới.................
.....3

1.2.

Sơ lược giải phẩu, sinh lý ……………………………………… .....3

1.3.

Sinh lý bệnh viêm đường sinh dục dưới………………………….... 5

1.4.

Lâm sàng của bệnh VNĐSDD………………………………….......6

1.5.

Một số nguyên nhân gây VNĐSDD……………………………......12

1.6.


Các yếu tố liên quan đến VNĐSDD……………………………….. 13

1.7.

Biến chứng và hậu quả…………………………………………….. 14

1.8.

Tình hình nghiên cứu về hiểu biết, thái độ, hành vi phòng chống
VNĐSDD ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ………………………….14

1.9.

Đặc điểm tình hình xã Tam An - Phú Ninh - Quảng Nam………… 18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……...20
2.1.

Đối tượng nghiên cứu……………………………………………… 20

2.2.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………21

2.3.

Xử lý số liệu…………………………………………………………25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………..26
3.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu…………………………26

3.2.Kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống VNĐSDD……………….

30

3.3.Điều kiện vệ sinh…………………………………………………...

39

Chương 4: BÀN LUẬN…………………………………………………... 40


4.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu………………………...

40

4.2.Kiến thức thái độ hành vi phòng chống VNĐSDD………………....42
4.3.Các yếu tố liên quan đến kiến thức và hành vi
phòng chốngVNĐSDD……………………………………………. 52
4.4.Điều kiện vệ sinh…………………………………………………...

54

KẾT LUẬN………………………………………………………………. 56
KIẾN NGHỊ………………………………………………………………58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp…………………………. 27
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo độ tuổi lấy chồng. …………………... 28
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo độ tuổi sinh con lần đầu……………...28
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng theo số lần sinh con………………………. 29
Bảng 3.5. Thu nhập bình quân của hộ gia đình đối tượng……………… 29
Bảng 3.6. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh VNĐSDD………………...30
Bảng 3.7. Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ gây VNĐSDD ………........... 30
Bảng 3.8. Hiểu biết về phòng chống VNĐSDD………………………… 31
Bảng 3.9. Thái độ đối với việc thăm khám cả vợ và chồng
khi mắc bệnh………………………………………………….. 32
Bảng 3.10. Thái độ đối với việc điều trị cả vợ và chồng
khi mắc bệnh LTQĐTD……………………………………… 32
Bảng 3.11. Thái độ về bệnh VNĐSDD với sức khoẻ người phụ nữ…........33
Bảng 3.12. Thái độ đối với việc điều trị khi bị VNĐSDD………………...33
Bảng 3.13. Thực hành vệ sinh phụ nữ hàng ngày và vệ sinh kinh nguyệt...34
Bảng 3.14. Thực hành vệ sinh khi quan hệ vợ chồng…………………….. 34
Bảng 3.15. Thực hành vệ sinh rửa bộ phận sinh dục……………………... 35
Bảng 3.16. Thực hành sử dụng băng vệ sinh……………………………... 35
Bảng 3.17. Thực hành khi mắc bệnh VNĐSDD………………………….. 36
Bảng 3.18. Thực hành về sự tuân thủ điều trị…………………………….. 36
Bảng 3.19. Thực hành khám phụ khoa định kỳ trong năm……………….. 36
Bảng 3.20. Hành vi chung về phòng chống VNĐSDD……………………37


Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với kiến thức hiểu biết
về các YTNC gây VNĐSDD ………………………………… 37
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức
hiểu biết về các YTNC gây VNĐSDD...................................... 38
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức
hiểu biết về các YTNC gây VNĐSDD...................................... 38

Bảng 3.24. Nguồn nước sử dụng để vệ sinh hàng ngày .............................. 39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đối tượng theo nhóm tuổi……………………………... 26
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn…….........................27
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tắm đang sử dụng............................. 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một bệnh phổ biến ở phụ nữ, bệnh
không những ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng lao động, sinh hoạt tình cảm lứa
đôi, kế hoạch hoá gia đình mà còn có thể gây nên những biến chứng nặng nề nếu
như không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới thuộc nhiễm khuẩn đường sinh sản bao
gồm 3 loại: 1) Các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục như
Clamydia, bệnh lậu, trùng roi sinh dục, bệnh giang mai, bệnh hạ cam, éc- péc
sinh dục, sùi mào gà sinh dục và các di chứng của sùi mào gà và nhiễm HIV.
2) Nhiễm khuẩn nội sinh do tăng sinh quá mức các vi sinh vật có trong đường
sinh dục của phụ nữ bình thường như viêm âm đạo vi khuẩn, viêm âm hộ - âm
đạo do nấm men. 3) Các nhiễm khuẩn do thủ thuật y tế không vô khuẩn. Các
nhiễm khuẩn trên có thể dự phòng hoặc có thể chữa khỏi được [8].
Ở Việt Nam với đặc điểm là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, hơn
80% dân số sống ở các vùng nông thôn, trong điều kiện vệ sinh, nước sinh hoạt
phần nhiều chưa đảm bảo góp phần làm cho tỷ lệ hiện mắc các bệnh viêm nhiễm
đường sinh dục dưới còn rất cao, đặc biệt như: Viêm âm hộ, Viêm âm đạo, Viêm
lộ tuyến cổ tử cung…, hiện khá phổ biến. Theo tác giả Dương Thị Cương

khoảng 60% bệnh nhân đến khám tại bệnh viện có hiện tượng viêm nhiễm
đường sinh dục nặng hoặc nhẹ, ở Việt Nam tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới ở
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khoảng 50-60% [14], [15]; với tỷ lệ mắc bệnh cao
như thế đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến Chiến lược Phát triển dân số, phát
triển kinh tế xã hội của nước ta. Một trong 10 nội dung lớn được xác định trong
mục tiêu của chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản đến năm 2010 của Bộ Y


2

tế là: “Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, giảm tỷ lệ mắc các
bệnh viêm nhiễm sinh dục và bệnh lây truyền qua đường tình dục” [7].
Ở các vùng nông thôn, người phụ nữ vẫn luôn chịu nhiều thiệt thòi do ít
hiểu biết, e ngại, chịu đựng, mặc cảm, nên khi bị Viêm nhiễm đường sinh dục
dưới thường ngại đi khám, đặc biệt là việc khám phụ khoa định kỳ để phát hiện
và điều trị kịp thời. Phụ nữ xã Tam An, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam cũng
nằm trong bối cảnh đó vì đây là một xã thuần nông. Theo thống kê của Trạm y tế
xã Tam An năm 2007 có khoảng 26% phụ nữ có chồng (18-49 tuổi) của xã bị
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới [30]. Viêm nhiễm đường sinh dục dưới thường
gắn liền với điều kiện vệ sinh: như nước sạch, nhà tắm và sự hiểu biết, thái độ,
hành vi phòng chống bệnh. Vấn đề này tại xã Tam An đến nay chưa có một
nghiên cứu nào được thực hiện để nghiên cứu về sự hiểu biết, thái độ, hành vi
phòng chống Viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Việc tìm hiểu về hiểu biết, thái độ, hành vi phòng chống viêm nhiễm đường sinh
dục dưới của phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại xã Tam An sẽ góp phần
can thiệp có hiệu quả vào việc cải thiện và nâng cao sức khoẻ phụ nữ tại địa
phương đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội tại xã Tam
An- Phú Ninh- Quảng Nam.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu về
hiểu biết, thái độ, hành vi phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở

phụ nữ có chồng trong độ tuổi 18-49 tại Tam An - Phú Ninh - Quảng Nam”.
Với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng hiểu biết, thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm
đường sinh dục dưới của đối tượng nghiên cứu.
2.

Đánh giá điều kiện vệ sinh tại hộ gia đình của phụ nữ có chồng
trong độ tuổi


3

18-49 tại Tam An.
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

VIÊM NHIỄM SINH DỤC NỮ - VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI
Viêm sinh dục nữ là một bệnh phụ khoa thông thường, với một triệu

chứng chung trong hầu hết các trường hợp là huyết trắng. Tuỳ nguyên nhân gây
bệnh và cơ quan mang bệnh mà viêm sinh dục nữ có thể thể hiện dưới nhiều
bệnh cảnh khác nhau.
Nếu phân chia theo cơ quan bị bệnh, viêm sinh dục nữ được chia thành:
Viêm đường sinh dục trên và viêm đường sinh dục dưới.
Nhóm từ viêm đường sinh dục dưới để chỉ tình trạng viêm nhiễm các cơ
quan sinh dục nằm ngoài phúc mạc: Âm hộ, âm đạo, cổ tử cung (CTC) [4].
1.2.


SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU, SINH LÝ

1.2.1. Đặc điểm giải phẫu
Âm hộ được cấu tạo một phần là da, cơ và một phần là niêm mạc là phần
ngoài cùng của đường sinh dục dưới có tác dụng che chở, bảo vệ cho các bộ
phận bên trong của đường sinh dục. Ngoài các bệnh lý của da, còn có bệnh lý
của các tuyến và niêm mạc âm hộ (ÂH) mà nổi bật nhất là các bệnh lý có liên
quan đến tình dục.
Âm đạo có cấu trúc là ống cơ - sợi đi từ tiền đình ÂH đến mặt ngoài của
CTC, lót bởi lớp niêm mạc là biểu mô lát tầng không sừng hóa. Các tế bào bề
mặt của biểu mô có chứa nhiều glycogen. Lớp biểu mô chịu ảnh hưởng tình
trạng nội tiết sinh dục. Đặc điểm nổi bật của ÂĐ là khả năng đàn hồi. ÂĐ là
phần tiếp xúc trực tiếp trong quá trình giao hợp, là phần cuối của ống sinh sản và


4

là ống dẫn kinh nguyệt từ buồng tử cung ra ngoài. Do đó bệnh lý của ÂĐ có liên
quan đến sự thay đổi môi trường ÂĐ, đến các bệnh lây lan qua quan hệ tình dục
không an toàn và những sang chấn sau đẻ.
Cổ tử cung là phần hẹp và dưới cùng của tử cung. Lỗ CTC hướng xuống
ÂĐ là nơi để kinh nguyệt từ buồng tử cung chảy ra đổ vào ÂĐ, là cửa ngỏ đầu
tiên khi thai nhi lọt xuống ÂĐ để qua ÂH ra ngoài. Do đặc điểm cấu tạo giải
phẫu nên CTC là nơi xuất phát các viêm nhiễm vào sâu hơn trong đường sinh
dục [4], [6], [13], [26].
1.2.2. Sinh lý của đường sinh dục dưới
Chất dịch nhầy ÂĐ hay khí hư sinh lý: là chất dịch không màu chảy ra từ
ÂĐ, ÂH. Ở người phụ nữ bình thường khoẻ mạnh, hàng ngày chỉ có một lượng ít
khí hư gọi là chất nhầy sinh lý, nguồn gốc từ các tuyến Bartholin, tuyến Skene ở
vùng ÂH.

Dịch tiết ÂĐ bao gồm: dịch tiết từ lòng tử cung, CTC và các tuyến vùng
ÂH, các tế bào bề mặt bị bong tróc của biểu mô ÂĐ, phần dịch thẩm thấu từ các
lớp phía dưới biểu mô lát niêm mạc ÂĐ. Thành phần của dịch tiết ÂĐ phụ thuộc
nhiều vào tình trạng nội tiết sinh dục. Chất dịch nhầy hay khí hư sinh lý có dạng
sệt, trắng, trong, không mùi, dai và có thể kéo thành sợi. Trong những ngày
phóng noãn khí hư sinh lý nhiều hơn bình thường. mọi tiết dịch sinh lý không
bao giờ gây triệu chứng cơ năng như: Kích thích, ngứa, đau khi giao hợp, không
gây kích ứng ÂH, ÂĐ, CTC, chỉ khi nào khí hư sinh lý có trình trạng thay đổi về
số lượng, tính chất, màu sắc và có sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh thì lúc
đó mới trở thành khí hư bệnh lý [25].
Các chất tiết từ các tuyến: Chất tiết từ CTC, thành ÂĐ… chất nhầy CTC
và tuyến Bartholin, tuyến Skene tham gia vào duy trì lượng dịch ÂĐ và có tác
dụng làm sạch ÂĐ. Các chất dịch nhầy được tiết ra này đóng vai trò kháng


5

khuẩn, kìm khuẩn và còn có hoạt tính diệt khuẩn. Tại ÂĐ thường có một số
chủng vi khuẩn ái khí cư trú, phổ biến là Lactobaccilli và một số vi khuẩn khác
với tỷ lệ khác nhau. Hệ vi khuẩn bình thường này là tạm thời, nó thay đổi cùng
với điều kiện tại chỗ: giao hợp, estrogen... Sự tồn tại và phát triển của các vi
khuẩn tại đây phụ thuộc rất lớn môi trường acide của ÂĐ. Bình thường pH ÂĐ <
4,5 có tác dụng bảo vệ khỏi bị nhiễm khuẩn. Độ toan ÂĐ là do Glycogen tích luỹ
trong tế bào biểu mô chuyển thành Acide Lactic khi có trực khuẩn Doderlein, trữ
lượng Glycogen ở biểu mô phụ thuộc vào Estrogen [25].
1.3.

SINH LÝ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI
Ở những điều kiện bình thường, ÂH, ÂĐ và CTC là nơi thường trú của


nhiều loại yếu tố gây nhiễm khác nhau, nhưng các rối loạn chỉ cần điều trị khi
các cơ chế bảo vệ bình thường bị suy giảm. Các cơ chế bảo vệ gồm:
1.3.1.Môi trường acid ở âm đạo
Glycogen được sản xuất bởi biểu mô âm đạo chịu tác động của hoạt động
chế tiết hormone sinh dục của buồng trứng. Glycogen được trực trùng Doderlein
chuyển thành acid lactic. Quá trình này được duy trì khi pH âm đạo trong khoảng
3 đến 4, ở điều kiện này hầu hết các sinh vật khác đều bị ức chế hoạt động.
1.3.2.Lớp biểu mô lát dày của âm đạo
Đây là một hàng rào sinh lý hữu hiệu ngăn chặn nhiễm trùng. Sự bong ra
liên tục của lớp tế bào nông kerato-hyalin và sự sản xuất glycogen dưới hoạt
động của hormone sinh dục có thể ngăn chặn sự định cư của vi trùng. Ở trẻ em
và phụ nữ mãn kinh, biểu mô thiếu các kích thích của hormone sinh dục nên
mỏng, dễ chấn thương và nhiễm trùng.
1.3.3.Sự khép kín của âm đạo


6

Ở trẻ em và các phụ nữ độc thân, ÂĐ là một khoang ảo, được giữ khép kín
bằng các cơ xung quanh của ÂĐ. Đây cũng là một hàng rào bảo vệ sinh lý. Tuy
nhiên, ở các phụ nữ có quan hệ tình dục và có thai, không có cơ chế bảo vệ này.
1.3.4.Các chất tiết từ các tuyến
Các chất tiết từ các tuyến CTC và Bartholin duy trì lượng dịch ÂĐ làm
sạch âm đạo. Ngoài ra, các chất tiết của CTC có chứa immunoglobulin, đặc biệt
là IgA, một số lượng thay đổi các tế bào lympho và đại thực bào [4], [5].
1.4.

LÂM SÀNG CỦA BỆNH VNĐSDD
Theo cách tiếp cận hội chứng [8].


1.4.1.Hội chứng tiết dịch âm đạo
Hội chứng tiết dịch ÂĐ là một hội chứng lâm sàng thường gặp mà người
bệnh than phiền là có dịch ÂĐ (khí hư) và kèm theo một số triệu chứng khác như
ngứa, đau rát ở vùng sinh dục, đái khó, đau khi giao hợp...và nếu không điều trị
có thể gây biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, nhất là
đối với bệnh lậu và nhiễm khuẩn do Chlamydia.
- Căn nguyên thường gặp của viêm âm hộ, âm đạo và cổ tử cung:
+ Nấm men Candida gây viêm ÂH – ÂĐ, Trùng roi ÂĐ gây viêm ÂĐ, Vi
khuẩn gây viêm ÂĐ do vi khuẩn, Lậu cầu khuẩn gây viêm ống CTC và niệu đạo,
Chlamydia Trachomatis gây viêm ống CTC và niệu đạo.
1.4.1.1.Triệu chứng lâm sàng
- Các dấu hiệu và triệu chứng của tiết dịch ÂĐ bệnh lý (khí hư): số lượng
ít hoặc nhiều, loãng hoặc đặc, màu trong, đục hoặc màu vàng, mùi hôi hoặc
không hôi. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác đi kèm: Ngứa vùng ÂH, ÂĐ
(đặc biệt do nấm men Candida),cảm giác bỏng rát vùng ÂH, ÂĐ (đặc biệt do
nấm men Candida). Viêm nề ÂH , đau khi giao hợp, có thể kèm theo đái khó.


7

- Xét nghiệm: Soi tươi để tìm trùng roi âm đạo và nấm Candida. Nhuộm
Gram tìm lậu cầu khuẩn. Xét nghiệm nhanh Sniff (thử nghiệm mùi hôi với KOH
10%) để xác định viêm âm đạo do vi khuẩn.
1.4.1.2.Chẩn đoán
Viêm ống cổ tử cung do lậu và Chlamydia: trong ống cổ tử cung có dịch
nhày mủ hoặc mủ có máu. Có thể kèm theo viêm tuyến Bartholin, Skene.
Viêm âm đạo: có khí hư âm đạo với tính chất:
Do Candida: khí hư đặc, màu trắng như váng sữa dính vào thành ÂĐ, có
vết trợt, số lượng nhiều hoặc vừa; thường kèm theo ngứa và cảm giác bỏng rát
ÂH-ÂĐ.

Do trùng roi âm đạo: khí hư màu xanh, loãng, có bọt, số lượng nhiều, mùi
hôi, có thể gây viêm cổ tử cung nặng (cổ tử cung như quả dâu). Chẩn đoán xác
định bằng soi tươi dịch âm đạo có trùng roi di động.
Do vi khuẩn: màu xám trắng, đồng nhất, dính đều vào thành âm đạo, số
lượng ít, mùi hôi. Test Sniff dương tính.
1.4.2.Hội chứng đau bụng dưới
Ðau bụng dưới là triệu chứng quan sát thấy ở nhiễm khuẩn đường sinh sản
(NKÐSS) bao gồm cả nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, thường đi
kèm với tiết dịch âm đạo và sốt. Tuy nhiên, đau bụng dưới có thể do một số bệnh
cấp cứu ngoại sản như viêm ruột thừa, chửa ngoài tử cung, u nang buồng trứng
xoắn, u nang buồng trứng vỡ, do vậy cần được khám xét cẩn thận để có chỉ định
đúng.
- Tính chất đau: Ðau có thể là cấp tính hoặc mạn tính.
+ Ðau cấp tính: cần nghĩ đến các cấp cứu ngoại khoa hoặc sản khoa như:
viêm ruột thừa, u nang buồng trứng xoắn, chửa ngoài tử cung,...


8

+ Ðau mạn tính: không theo chu kỳ, thường có liên quan đến viêm tiểu
khung, viêm phần phụ.
- Nguyên nhân gây đau bụng dưới liên quan đến viêm tiểu khung: Lậu cầu
khuẩn, Chlamydia Trachomatis, Vi khuẩn kỵ khí.
1.4.2.1.Triệu chứng lâm sàng
- Ðau bụng dưới, liên tục hoặc gián đoạn, nhẹ hoặc nặng, đau khi giao
hợp, tiết dịch âm đạo, sốt.
- Các dấu hiệu: đau khi di động CTC và tử cung, sờ thấy phần phụ nề và
đau. Dịch mủ cổ tử cung.
1.4.2.2.Chẩn đoán
- Trước hết cần chẩn đoán phân biệt với các cấp cứu ngoại khoa và sản

khoa như: Viêm ruột thừa, tắc ruột, u nang buồng trứng xoắn, chửa ngoài tử
cung...
- Chẩn đoán viêm tiểu khung dựa vào các triệu chứng sau: Ðau khi di
chuyển cổ tử cung và khi giao hợp, đau cả hai bên, đau nhiều hơn ở một bên., tiết
dịch nhiều, đau bụng dưới và bên cạnh tử cung, khối sưng dính vào tử cung, sốt.
1.4.3.Hội chứng sưng hạch bẹn
Hội chứng sưng hạch bẹn là bệnh thường gặp ở cả nam và nữ, biểu hiện
bệnh lý gồm hạch to vùng bẹn, đau hoặc không đau, cứng hoặc mềm, chắc hay
đã vỡ mủ, gây nên do các tác nhân gây bệnh lây truyền đường tình dục.
- Các nguyên nhân thường gặp:
+ Xoắn khuẩn giang mai gây bệnh giang mai.
+ Trực khuẩn hạ cam gây bệnh hạ cam.
+ Chlamydia Trachomatis type L1, L2, L3, gây bệnh hột xoài hay bệnh u
hạt bạch huyết hoa liễu (bệnh Nicolas-Favre).
1.4.3.1.Triệu chứng lâm sàng


9

- Sốt hoặc không sốt. Hạch bẹn to ở một hoặc cả hai bên.
- Các vết loét, mụn nước, sẩn nhỏ vùng hậu môn, sinh dục trước đó hoặc
kèm theo.
- Các biểu hiện khác ở da hoặc niêm mạc: sẩn, sẩn mủ, đào ban đặc biệt
chú ý thương tổn ở lòng bàn tay và bàn chân.
1.4.3.2.Chẩn đoán
- Viêm hạch do giang mai
Thường xuất hiện khi có vết loét giang mai. Hạch to nhỏ không đều, không
đau, không hóa mủ, di động dễ, không dính vào tổ chức xung quanh. Nếu ở giang
mai giai đoạn I: thường hạch to chỉ môt bên bẹn, trong chùm hạch có một hạch to
hơn hẳn gọi là "hạch chúa". Nếu ở giai đoạn II: hạch lan tràn hai bên bẹn và nhiều

nơi khác: nách, cổ, dưới hàm. Kèm các biểu hiện khác ở da, niêm mạc: đào ban,
sẩn, mảng niêm mạc, rụng tóc... Xét nghiệm: các phản ứng huyết thanh
VDRL(Veneral Disease Research Laboratory) và RPR (Rapid Plasma Reagin)
ngoài ra có thể thấy xoắn khuẩn trong bệnh phẩm lấy từ săng hoặc hạch bẹn.
- Viêm hạch do hạ cam
Xuất hiện sau 2 tuần có vết loét hạ cam. Thường chỉ có một hạch viêm ở
một bên bẹn. Hạch sưng to, nóng, đỏ, đau, sau tiến dần đến mưng mủ, vỡ mủ
màu sô cô la và thành vết loét sâu, lâu lành sẹo.
- Viêm hạch do u hạt bạch huyết hoa liễu (bệnh Nicolas-Favre)
Xuất hiện vài ngày, vài tuần sau khi có loét, mụn nước hay sẩn nhỏ.
Thường viêm hạch bẹn một bên. Các hạch viêm thường tạo thành một khối,
không di động, dính liền với da, mềm dần và chảy mủ ra ngoài thành nhiều lỗ dò
giống như "gương sen", có các đường hầm thông nhau. Tiến triển lâu có thể kèm
viêm hậu môn, trực tràng, đôi khi chít hẹp hậu môn, sùi, lỗ rò quanh hậu môn.


10

+ Nếu sưng hạch bẹn, nhưng không phải các trường hợp trên thì tìm
nguyên nhân khác.

1.4.4.Hội chứng tiết dịch niệu đạo
Hội chứng tiết dịch niệu đạo dùng cho quản lý viêm niệu đạo ở nam giới.
Ðây là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất ở nam.
Hội chứng bao gồm có sự chảy dịch từ lỗ niệu đạo kèm theo những triệu
chứng như đái buốt, đái khó.
Căn nguyên thường gặp nhất: lậu cầu khuẩn, Chlamydia Trachomatis.
1.4.4.1.Triệu chứng lâm sàng
- Ra mủ hoặc dịch nhầy ở lỗ niệu đạo, đái buốt, đái rắt, đái khó, cảm giác
ngứa rấm rứt dọc theo niệu đạo. Ngoài các triệu chứng trên, còn có thể kèm theo:

- Viêm kết mạc, viêm hầu họng (lậu). Sưng, đau bìu.
- Xét nghiệm: Nhuộm Gram tìm song cầu Gram (-) trong tế bào và đánh
giá số lượng bạch cầu trong dịch niệu đạo.
1.4.4.2.Chẩn đoán
- Viêm niệu đạo do lậu
+ Khởi bệnh cấp tính, rầm rộ, đái buốt dữ dội kèm theo có nhiều mủ.
+ Thời gian ủ bệnh ngắn (khoảng 2 - 6 ngày).
+ Dịch niệu đạo số lượng nhiều, nhiều mủ vàng đặc hoặc vàng xanh.
+ Xét nghiệm: soi tươi, nhuộm Gram, cấy dịch lấy từ lỗ tiểu, các tuyến
Skene và Bartholin, cổ tử cung thấy có song cầu Gram (-) hình hạt cà phê nằm
trong và ngoài tế bào bạch cầu đa nhân.
- Viêm niệu đạo không do lậu
+ Thời gian ủ bệnh lâu hơn (1 - 5 tuần).


11

+ Triệu chứng kém rầm rộ hơn, bệnh nhân thường không có đái buốt, số
lượng dịch niệu đạo ít hơn, thường là dịch trong.
+ Xét nghiệm: không thấy song cầu khuẩn Gram (-) và có trên 4 bạch
cầu/vi trường với độ phóng đại 1000 lần.
1.4.5.Hội chứng loét sinh dục
Hội chứng loét sinh dục là tình trạng có các vết loét ở vùng sinh dục, hậu
môn hoặc vị trí khác (môi, lưỡi, họng) gây nên bởi các tác nhân gây bệnh lây
truyền qua đường tình dục, thường kèm theo viêm sưng hạch lân cận.
- Các nguyên nhân thường gặp:
+Xoắn khuẩn giang mai gây bệnh giang mai.
+ Trực khuẩn hạ cam gây bệnh hạ cam.
+ Vi rút Éc-pét týp 1 và 2 gây Éc- pét sinh dục.
1.4.5.1.Triệu chứng lâm sàng

Có một hay nhiều vết loét ở vùng sinh dục-hậu môn hoặc môi, lưỡi, họng,
có thể đau hoặc không đau. Hạch to, thường là hạch bẹn một bên hoặc hai bên
với các đặc điểm đau hoặc không đau, làm mủ rồi vỡ gây loét hoặc không, có di
động hay không.
Toàn trạng: bình thường hoặc có sốt nhẹ, mệt mỏi.
1.4.5.2.Chẩn đoán
- Vết loét do giang mai: thường có một vết, không đau, không ngứa. Bề
mặt phẳng, nhẵn. Sờ thâm nhiễm cứng. Có thể tự khỏi sau 6-8 tuần. Kèm theo
viêm hạch vùng lân cận, thường là hạch bẹn một bên, di động, không đau, không
làm mủ.
- Vết loét do hạ cam: thường nhiều vết loét do tự lây nhiễm. Ðáy lởm
chởm, nhiều mủ, bờ nham nhở. Rất đau (quan trọng). Hạch bẹn to một bên. Sau
một vài tuần hạch có thể tạo thành ổ áp xe, vỡ mủ, tạo thành lỗ dò.


12

- Vết loét do Éc-pét: thường bắt đầu bằng đám mụn nước nhỏ hình chùm
nho. Cảm giác rát bỏng, ngứa nhiều. Sau đó dập vỡ tạo thành các vết trợt (loét)
nông, mềm, bờ có nhiều cung, có thể tự khỏi, nhưng rất hay tái phát. Hạch nhỏ
hai bên bẹn, đau, không làm mủ. Soi tươi dịch lấy từ tổn thương thấy có nhiều tế
bào khổng lồ đa nhân với những tế bào mang nhiều ẩn thể trong nhân. Phản ứng
huyết thanh miễn dịch huỳnh quang hay miễn dịch liên kết.
1.4.6.Sùi mào gà sinh dục
Sùi mào gà sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có thể gặp
ở cả nam và nữ do vi-rút sùi mào gà gây ra. Tổn thương là u nhú màu hồng tươi,
mềm, không đau, dễ chảy máu khu trú ở âm hộ, hậu môn, dương vật, lỗ niệu
đạo... Bệnh có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung, dương vật và hậu môn. Ða số
bệnh nhân nhiễm vi-rút sùi mào gà không có triệu chứng.
1.4.6.1.Triệu chứng lâm sàng

Thường người bệnh tự phát hiện và đi khám bệnh. Biểu hiện bệnh là các u
nhú màu hồng tươi, mềm, có chân hoặc có cuống, không đau và dễ chảy máu. Có
thể thấy tổn thương dạng phẳng rất khó phát hiện. Ở nữ, sùi mào gà hay thấy ở
âm vật, môi nhỏ, quanh lỗ niệu đạo, tầng sinh môn, cũng có thể gặp sùi mào gà ở
cổ tử cung, hậu môn. Ở nam giới, sùi mào gà thường gặp ở rãnh quy đầu, bao da
và thân dương vật, có khi thấy ở miệng sáo.
1.4.6.2.Chẩn đoán
Tổn thương sùi mào gà rất đặc hiệu, do vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào
triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân nữ bị sùi mào gà cổ tử cung cần phải làm xét
nghiệm phiến đồ CTC định kỳ hàng năm để phát hiện sớm ung thư.
Cần phân biệt với tổn thương ung thư ÂH. Cần sinh thiết nếu có nghi ngờ.
Nếu bị sùi mào gà ở CTC cần phải làm phiến đồ CTC định kỳ để phát hiện sớm
ung thư.


13

1.5.

Một số nguyên nhân gây VNĐSDD
Nguyên nhân gây VNĐSDD thường do nấm, trùng roi âm đạo, tạp khuẩn,

thường xảy ra khi có điều kiện thích hợp như: môi trường pH âm đạo thay đổi,
những chấn thương gây trợt, loét ở bộ phận sinh dục dưới hoặc số lượng vi
khuẩn tăng cao khi có đường xâm nhập vào, thường là:
- Nấm Candida Albicans.
- Trùng roi âm đạo (Trichomonas Viginalis).
- Gardenerélla Vaginalis.
- Nelsseirea gonorrhoea (lậu cầu).
- Vi rút: éc-pet sinh dục, vi rút gây bệnh sùi mào gà, HIV (Human

Immunodeficiency Virus), vi rút viêm gan...
- Các tạp khuẩn khác (Enterobacter, Staphylococcus….) [1], [6], [8].
1.6.

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VNĐSDD
Đường sinh dục dưới khi bị viêm nhiễm thường liên quan đến một số yếu

tố sau:
- Cấu tạo giải phẫu và khả năng điều chỉnh, bảo vệ tại cơ quan sinh duc
dưới của phụ nữ phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi và tần suất tham gia quan hệ
tình dục cũng như sức khoẻ và các tác động tâm lý, tinh thần khác.
- Vi khuẩn: Chủng loại vi khuẩn, khả năng tồn tại, phát triển tại môi
trường âm đạo cũng như cơ quan sinh dục dưới [4], [6], [9].
- Yếu tố lây truyền:
+ Hoặc do các thương tổn niêm mạc tại chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển.
+ Hoặc do các thủ thuật can thiệp trực tiếp vào ÂH, ÂĐ và trong lòng tử
cung như: Cắt may tầng sinh môn, đặt dụng cụ tử cung, hút điều hoà kinh
nguyệt, nạo phá thai…


14

+ Hoặc do đời sống kinh tế thấp, do thói quen, do tập tục lạc hậu, kỹ năng
thực hiện vệ sinh phụ nữ, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh trong quan hệ vợ chồng
chưa tốt, thiếu nước sạch, không có nhà tắm, nhà vệ sinh và kiến thức hiểu biết,
hành vi phòng chống viêm nhiễm đường sinh sản của bản thân người phụ nữ còn
hạn chế…
1.7.


BIẾN CHỨNG VÀ HẬU QUẢ
Đối với Giang mai: Sẩy thai liên tiếp, đa ối, dị dạng thai, giang mai bẩm

sinh.
Đối với Lậu: Viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, sẩy thai,
nhiễm khuẩn, đẻ non, lậu mắt trẻ sơ sinh.
Đối với các trường hợp khác có thể tiến triển thành mạn tính gây viêm
nhiễm lên cao làm viêm nhiễm tiẻu khung, viêm tắc vòi trứng gây vô sinh, viêm
nhiễm các tạng trong ổ bụng; gây ung thư hoá CTC; với phụ nữ mang thai có thể
gây sẩy thai, chuyển dạ kéo dài, cản trở sinh qua đường ÂĐ, gây tử vong chu
sinh. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến hoạt động tình dục cả 2 vợ chồng [4], [5],
[8], [20], [23].
1.8.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ, HÀNH VI
PHÒNG CHỐNG VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ
NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ

1.8.1.Trên thế giới
Theo trung tâm kiểm soát bệnh tật và dự phòng ở Atlanta ước tính rằng ít
nhất có khoảng 12 triệu cư dân Mỹ mắc bệnh lây truyền qua đường tình
dục(Sesually Transmitted Deseases-STDs) hàng năm và một số tác giả còn ước
tính là một nữa hoặc hơn một nữa người Mỹ bị mắc một bệnh lây truyền qua
đường tình dục ở độ tuổi 35. Ở một số nước công nghiệp tỷ lệ này còn cao hơn.


15

Ở Mỹ, hầu hết các nhóm này chủ yếu gồm những người trẻ tuổi có tình trạng
kinh tế- xã hội thấp [10].

Tại các quốc gia đang phát triển, phụ nữ có thai bị trùng roi âm đạo chiếm
15-30%. Phụ nữ châu Phi, viêm âm đạo do trùng roi thường gặp ở tuổi < 20,
những người thường đi du lịch, người có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục và có tiết dịch bất thường. Các nghiên cứu cho thấy
có thay đổi giữa các vùng về đồng nhiễm trùng. Vùng nông thôn Tanzania, đồng
nhiễm trùng trichomonas với lậu ở nam giới là 7/980, Ngược lại, tỉ lệ này rất cao
55/91 ở vùng Tây Phi [36], [37], [39]. Về các yếu tố liên quan các tác giả nước
ngoài cũng chưa thống nhất. Một số tác giả cho rằng do đặt dụng cụ tử cung, có
nhiều bạn tình, giao hợp nhiều, kinh tế thấp, thụt rửa âm đạo không đúng cách và
thường xuyên rửa âm hộ bằng xà phòng thơm là những yếu tố nguy cơ của
nhiễm khuẩn sinh dục dưới. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm là:
dùng kháng sinh kéo dài, mắc quần áo chật, quần lót bằng nylon, sử dụng xà
phòng, nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với nước cũng được coi là yếu tố
thuận lợi nhiễm nấm; yếu tố tiền sử đã mắc bệnh VNĐSDD và yếu tố học vấn
thấp (không quá tiểu học) là liên quan mật thiết với VNĐSDD.
1.8.2.Ở Việt Nam
Theo Lê Thị Oanh, bộ môn vi sinh Trường Đại học Y Hà Nội trong số
các vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh VNĐSDD ở phụ nữ thì nấm Candida chiếm
tỉ lệ cao nhất với 14,7% ở Hải Dương, 15,34% ở nội thành Hà Nội, 29,9% ở Thái
Bình, 32,31% ở Nghệ An, 38,70% ở Hà Nam và lên tới 39,89% ở ngoại thành
Hà Nội. Ngoài ra, tình trạng VNĐSDD ở phụ nữ còn do các căn nguyên khác
như tụ cầu vàng, trùng roi âm đạo, vi khuẩn gây bệnh VNĐSDD, E.coli...Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đáng báo động nói trên là do thói


16

quen vệ sinh hàng ngày, vệ sinh tình dục của phụ nữ và chưa thực sự hiểu biết về
căn bệnh cũng như cách phòng tránh. [24].
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Khanh, nghiên cứu trên 602 phụ nữ có thai đến

khám tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh từ tháng 6/1998 đến 10/2000 nhận
thấy: Tỷ lệ viêm âm đạo do vi khuẩn ở phụ nữ có thai trong nghiên cứu là 7,8%.
Trong số viêm âm đạo do vi khuẩn, 42,6% không có biểu hiện lâm sàng, tiền sử
đặt dụng cụ tử cung có liên quan đến viêm âm đạo do vi khuẩn, vệ sinh cá nhân
dưới 3 lần/ngày trong những ngày có kinh nguyệt là yếu tố nguy cơ của nhiễm
khuẩn [19].
Theo nghiên cứu của viện Da liễu Trung ương thì tỷ lệ Viêm âm đạo do vi
khuẩn trong số các bệnh nhân bị bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
đến khám tại Viện Da liễu Trung ương từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2003 là 7,5%
(theo tiêu chuẩn Amsel) và 9,56% (theo phương pháp Nugent). Thói quen rửa sâu
vào âm đạo và sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh liên quan với bệnh [35].
Tác giả Trần Thị Tuyết Mai; Lê Cự Linh nghiên cứu cắt ngang trên 96 phụ
nữ 15-49 tuổi có chồng, tại xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây tháng
12 năm 2004. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc viêm nhiễm đường sinh dục dưới
là 53,1%. Có 55,2% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt yêu cầu về
VNĐSDD. Có sự phù hợp tương đối giữa chẩn đoán lâm sàng và nhận biết bệnh
của các phụ nữ. Có 58,5% số phụ nữ nhận biết bản thân có bệnh mà không đi
khám với các lý do phổ biến nhất là: Coi bệnh là bình thường (64,3%), không có
thời gian (50%), ngại xấu hổ (39,3%), đợi để khám chiến dịch (21,4%), vẫn chịu
đựng được nên không cần đi (7,1%). Có mối liên quan giữa cung cấp thông tin
đầy đủ và kiến thức của đối tượng; giữa kiến thức của đối tượng và khả năng
nhận biết bệnh. Việc tự nhận biết có bệnh của phụ nữ đúng đến 75% y tế là


17

nguồn cung cấp thông tin tốt nhất với hình thức tuyên truyền trực tiếp hoặc tư
vấn [21].
Nghiên cứu tiến hành với 380 phụ nữ 18-49 tuổi, có chồng, đang cư trú tại
phường Mai Dịch, Hà Nội năm 2005; cho thấy, tỷ lệ NKĐSS cao, chiếm tới

62,1%, chủ yếu là do tạp khuẩn gây ra. Hiểu biết và thực hành của phụ nữ về
NKĐSS còn hạn chế, đặc biệt ở nhóm tuổi dưới 35 [17].
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thức hành về phòng ngừa lây nhiễm
HIV/AIDS và các yếu tố liên quan ở người nữ hành nghề Massage tại tỉnh Bình
Dương nhận thấy tỉ lệ đối tượng có kiến thức chung đúng về HIV/AIDS là
69,62% trong đó kiến thức về điều trị đúng 55,30%, về đường lây truyền
51,01%, về phòng lây nhiễm 20,43%. Nhóm tuổi ≥ 30 có kiến thức về phòng lây
nhiễm HIV tốt hơn gấp 4,73 lần so với nhóm tuổi 19-25. Thái độ chấp nhận sử
dụng bao cao su trong quan hệ tình dục ngoài hôn nhân chiếm tỉ lệ cao 81,31%.
Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành. Người có kiến thức đúng thực
hành tốt hơn gấp 2,2 lần so với người có kiến thức sai [16].
Theo kết quả điều tra SKSS tại Hà Giang, Đà Nẵng, Hoà Bình cho thấy
trong số những phụ nữ được phỏng vấn, trên 90% đã nghe nói đến các bệnh
NKĐSS và LTQĐTD, đa số đều biết các lý do mắc bệnh. Lý do “sinh hoạt tình
dục (SHTD) với nhiều người mà không dùng bao cao su (BCS)" được tán đồng
nhiều nhất: Hà Giang (80,0%), Đà Nẵng (87,2%), Hoà Bình (89,2%). Hai lý do
tiếp theo Không giữ vệ sinh BPSD và SHTD với người mắc bệnh mà không
dùng BCS cũng có tỷ lệ khá cao: Hà Giang (73,3%, 72,4%), Đà Nẵng (94,1%,
97%), Hoà Bình (87,6%, 88,7%). Trong số đối tượng biết về các lý do mắc bệnh
NKĐSS và LTQĐTD, tỷ lệ biết cả 3 lý do: Hà Giang (58,8%), Đà Nẵng
(82,6%), Hoà Bình (79,8%); biết 2 lý do: Hà Giang (26,8%), Đà Nẵng (15,9%),
Hoà Bình (14,4%). Tỷ lệ người hiểu đúng về các đối tượng cần điều trị khi phát


×