MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường, với sự giao lưu và cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp càng phải năng động hơn để nắm bắt thị trường. Doanh nghiệp
muốn thành công thì phải sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có, tận dụng được
mọi cơ hội tốt của môi trường và thị trường. Vì vậy yếu tố không thể thiếu được
đó là “quản trị”. Quản trị có vai trò to lớn trong việc hoạch định các chiến lược
tư duy và hoạt động của các cá nhân và tổ chức nhằm đạt được sứ mệnh mà họ
đã lựa chọn.
Công ty Dược Phẩm Vĩnh Phúc là doanh nghiệp dược hàng đầu tỉnh và có tầm
ảnh hưởng lớn trên cả nước. Để có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời và chất lượng
thuốc và các trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng và chữa bệnh của người
dân trong tỉnh, đồng thời có chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả, thu được
lợi nhuận cao nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty và không ngừng mở rộng, phát triển quy mô, chúng tôi
đưa ra bản hoạch định chiến lược này nhằm phân tích đặc điểm kinh tế xã hội,
đánh giá các cơ hội thách thức của thị trường, qua đó đề ra chiến lược kinh
doanh hợp lý và hiệu quả cho công ty.
1
A.
TỔNG QUAN
Việc thành công hay thất bại trong kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào việc doanh
nghiệp có chọn được mặt hàng đáp ứng được với nhu cầu của thị trường và phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp không? Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Vĩnh
Phúc đã cố gắng vận dụng các lý thuyết về chính sách phát triển sản phẩm để
xây dựng một chính sách phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Công ty nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chính sách sản phẩm nổi trội của
Công ty:
-
Chính sách về phát triển danh mục sản phẩm mới.
Chinh sách về kiểu dáng mẫu mã
Chính sách phân biệt đầu tư
Chính sách về chất lượng sản phẩm và công nghệ.
Công ty đưa ra thị trường một danh mục thuốc với nhiều nhóm, nhiều chủng loại
trong đó có nhiều mặt hàng thông thường để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và
làm phong phú danh mục sản phẩm. Tuy nhiên vẫn tập trung đầu tư và phát triển
các mặt hàng một cách chọn lọc, đặc biệt đầu tư vào các mặt hàng chủ chốt.
Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng theo xã hội, giảm dần các loại thuốc có giá trị
thấp tăng thuốc có giá trị phù hợp với nhu cầu của thị trường đã tạo nên sức
cạnh tranh của công ty với các cơ sở sản xuất khác. Để thu hút được người tiêu
dùng thì cần có sự khác biệt và nổi trội hơn so với các sản phẩm đã có trên thị
trường. Vì vậy công ty đầu tư nhiều vào công tác nghiên cứu tạo sản phẩm mới.
Mỗi năm Công ty đăng ký trên 20 mặt hàng độc đáo về hình thức, đảm bảo về
chất lượng. Bên cạnh đó việc tăng cường hiệu quả điều trị của thuốc được Công
ty chú trọng, thể hiện bằng những sản phẩm được phối hợp nhiều thành phần
dược chất chứ không dùng một dược chất đơn thuần. Công ty còn phát triển
thêm nhiều nhóm thuốc để phù hợp với thị hiếu của khách hàng do đó Công ty
có chiến lược hướng sự phát triển tới các nhóm thuốc khác. Công ty còn đầu tư
máy móc mới hiện đại trong công đoạn đóng gói để thay đổi kiểu dáng mẫu mã,
tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng. Việc bảo hộ sở hữu công nghiệp cho các
sản phẩm của công ty cũng được chú ý. Tuy nhiên điều quan trọng nhất vẫn là
2
chất lượng sản phẩm, chất lượng tốt thì mới tạo uy tín lâu dài vì thế Công ty chú
ý đến vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư lắp đặt dây chuyền
sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP và phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP.
Nhờ có sự đầu tư vào công nghệ và kiểm tra chất lượng nên sản phẩm của Công
ty luôn có chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm, doanh số của Công ty
ngày càng tăng.
B.
NỘI DUNG
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
I.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược Vĩnh
Phúc
Việc sản xuất bào chế thuốc nhằm chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
người dân đã xa xưa gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc ta.
Từ sau ngày quốc khánh 2/ 9/ 1945 và trong 9 năm kháng chiến chống Pháp
(1945-1954), bộ phận sản xuất , bào chế trực thuộc Ngành y tế luôn luôn phấn
đấu để phục vụ kháng chiến thắng lợi và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Sau ngày
hòa bình lập lại, tháng 7 năm 1954, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có một số Hiệu
thuốc tây, Hiệu thuốc Đông y do tư nhân quản lí bán thuốc chữa bệnh cho nhân
dân. Ngày 15/9/1959, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Phú có Quyết định thành lập
Quốc doanh Dược Phẩm Vĩnh Phúc trên cơ sở sát nhập công ty Dược Phẩm với
công ty thuốc Nam Bắc. Quốc doanh Dược Phẩm Vĩnh Phúc là thành phần kinh
tế nhà nước, là tiền thân của xí nghiệp Dược Phẩm tỉnh Vĩnh Phúc , Công ty
Dược Phẩm Vĩnh Phúc … Công ty vật tư y tế Vĩnh Phúc –tiền thân của Công ty
Cổ Phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc - VINPHACO ngày nay. Do vậy ngày 15/ 9/
1959 là ngày thành lập tiền thân của công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Từ năm 1960 đến tháng 6 năm 2004, Xí nghiệp, Công ty trực thuộc Ngành y tế.
Ngày 22/6/2004, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết định số 1958/ QĐCT chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Dược vật tư Y tế Vĩnh Phúc –
VINPHACO thành lập Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc- VINPHACO
từ ngày 2/7/2004. Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sở
hữu sang hình thức sở hữu của người lao động nhằm mục đích tăng trách nhiệm
của người lao động , tăng tính tự chủ , năng động về công tác quản lí , giúp công
ty tiếp tục phát triển. Dược sĩ Đỗ Hữu Doanh là chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm
giám đốc điều hành.
3
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc – VINPHACO
Địa chỉ: Số 10 - Phố Tô Hiệu - Phường Ngô Quyền- Thành Phố Vĩnh Yên - Tỉnh
Vĩnh Phúc.
ĐT:0211. 3861233-Fax:0211. 3862774 . Email:Vinphaco@vol. vnn. Vn
Tình hình phát triển của Công ty và một số thành tích đạt được:
•
Về tình hình lao động
Với mục tiêu của Công ty là phát triển cả về số lượng và chất lượng. Công ty
thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học về đào tạo quản lý
cũng như cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển của Công
ty.Hiện nay tỷ lệ trẻ hóa đội ngũ cán bộ chiếm tỷ trọng cao trong tổng số cán bộ
công ty.
Số lao động từ 30 người lên 668 người vào tháng 12/ 2009
Trong đó :
o Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 82 người, chiếm 12% về lao
động.
o Trình độ cao đẳng và trung cấp là 267 người, chiếm 40% về lao động.
o Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 299 người, chiếm 48% về lao
động.
•
Doanh thu sản xuất kinh doanh tăng từ 21 tỷ đồng năm 1999 lên 470 tỷ đồng
năm 2009, tăng bình quân 43,1% , tăng hơn 20 lần sau 10 năm.
4
•
Số thuế đóng cho Nhà nước tăng từ 0, 3 tỷ đồng năm 1999 lên 18 tỷ năm
2009, tăng trưởng bình quân năm sau so với năm trước là 14%, tăng 52, 3
lần sau 10 năm.
•
Về tình hình tài chính:
Khi thành lập, Công ty đã xác định toàn bộ nguồn vốn của công ty là 81 tỷ
đồng. Công đã tiến hành sản xuất kinh doanh với số lượng thực tế vốn huy động.
Với số vốn này công ty đã sử dụng linh hoạt và hiệu quả , thanh toán các khoản
nợ kịp thời sau mỗi chu kỳ sản xuất , kinh doanh, đảm bảo khả năng tự chủ về
tài chính. Hiện nay công ty có 7 chi nhánh, hơn 200 quầy và điểm bán lẻ thuốc
cùng gần 150 đại lý bán thuốc.
II.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
1. Tư cách pháp nhân
Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự góp, có tư cách là một thực
thể pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật, hoạt động hợp pháp mục tiêu
lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự chủ, tự quản, tự
định đoạt về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và mọi hoạt động
của công ty trước pháp luật.
2. Sản phẩm và công nghệ
Thuốc viên của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn tiên tiến, với các sản
phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc viên đặc hiệu, có hiệu quả
tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đầu tư xây dựng xong sản xuất
thuốc viên NO-Betalactam (gồm viên nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi,
thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu chuẩn GMP-WHO.
Thuốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đầu tiên
của miền Bắc từ năm 2004. Hiện nay công ty có hai dây chuyền thuốc tiêm
nghiên cứu, sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô bột đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhiều sản phẩm
chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có chất lượng và
hiệu quả điều trị được các bệnh, cơ sở y tế khách hàng và thị trường tín nhiệm
5
3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn “ Thực hành tốt bảo quản
thuốc” (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào tháng 11
năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, làm việc
chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản,
xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và phát triển công ty.
Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng tốt
nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra, kiểm
nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện và
nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý công ty.
Từ trước đến nay phòng Cơ điện đều được Công ty chú trọng tuyển dụng, đào
tạo những cán bộ có phẩm chất, trình độ chuyên môn, năng lực công tác để đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh
doanh. Phòng cơ điện đã có nhiều đóng góp tích cực và hiệu quả, góp phần vào
sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong suốt những năm qua.
Trung tâm thương mại VINPHACO được xây dựng theo tiêu chuẩn thực hành
tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP). Hiện
tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn GPP.
Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng tốt, giá cả
cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm
của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty,
đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Công ty xây dựng các chi nhánh ở Vĩnh Yên, Hà Nội, thị xã Phúc Yên, và nhiều
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, …
4. Thị trường
VINPHACO có thị trường tiêu thụ rộng trên cả nước, sản xuất ra nước ngoài
như Lào, Campuchia…
Công ty tổ chức bán buôn thuốc do công ty sản xuất và bán cho các bệnh viện,
cơ sở khám chữa bệnh tại địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận, tổ
chức kinh doanh nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
6
Tố chức giới thiệu, tiếp thị và bán các mặt hàng thuốc do công ty sản xuất và
kinh doanh vào thị trường OTC và thị trường các bệnh viện, cơ sở khám chữa
bệnh tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và tất cả các
tỉnh trong nước, tổ chức các quầy bán lẻ giới thiệu sản phẩm đến nhân dân đặc
biệt trong tỉnh Vĩnh Phúc
III.
Vị thế của Vinphaco trên thị trường dược phẩm Việt Nam:
Trong những năm gần đây kể từ năm 2005 Vinphaco là doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm hàng đầu Việt Nam, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường đứng
đầu cả nước. Năm 2010 sản lượng các sản phẩm thuốc tiêm do công ty sản xuất
đạt hơn 128 triệu ống thuốc, năm 2011 đạt 144 triệu ống thuốc, năm 2012 đạt
153 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do Vinphaco sản xuất đều có chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 63 tỉnh thành trên cả nước, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng,
đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á.
IV.
Tiềm lực về nguồn nhân lực
7
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Công ty Dược Phẩm Vĩnh Phúc có đội ngũ nhân viên:
- Đoàn kết, trung thành.
- Tâm huyết với Công ty.
- Có trình độ cao.
- Năng động sáng tạo.
- Cùng vì mục tiêu phát triển bền vững của Công ty.
V.
Hệ thống phân phối
Hiện nay, Vinphaco đã và đang xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả
nước, có mặt ở cả 63 tỉnh thành. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vinphaco có 1
Trung tâm dược phẩm và 7 chi nhánh phân phối trực tiếp các sản phẩm của
Công ty sản xuất và các mặt hàng do Công ty phân phối tại tất cả các huyện, thị
trấn trong tỉnh. Trên địa bàn các thị trường lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng Công ty đều đã thành lập chi nhánh phân phối trực tiếp các sản
phẩm của Vinphaco đến với đông đảo khách hàng. Với địa bàn các tỉnh khác ở
các khu vực như các tỉnh Miền núi, Trung du phía Bắc, các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, các tỉnh Bắc và Trung Trung bộ, Vinphaco đều lựa chọn những Công ty
có uy tín trên địa bàn các tỉnh để phân phối các sản phẩm của Công ty. Ngoài ra,
trên tất cả các tỉnh, Vinphaco đều có đội ngũ trình dược viên địa bàn nhằm đẩy
8
mạnh hơn nữa công tác bán hàng, phân phối sản phẩm và nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng và kịp thời thu nhận những ý kiến
của khách hàng về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ do Vinphaco
cung cấp.
VI.
Sản xuất
Hệ thống dây chuyền sản xuất của công ty đảm bảo tiêu chuẩn GMP - WHO
gồm có:
-
Xưởng thuốc tiêm GMP
-
Xưởng thuốc viên GMP
-
Phòng kiểm nghiệm GLP
-
Kho GSP.
Công ty có thế mạnh về các sản phẩm thuốc tiêm, chiến lược phát triển các sản
phẩm thuốc của Công ty là:
-
Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên khoa
đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh.
-
Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và có
tính độc quyền (Aslem).
-
Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
Các sản phẩm thuốc viên chất lượng, hiệu quả điều trị cao, giá cả hợp lý; các sản
phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng (Vinphaco sẽ tập trung
phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
9
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng kỹ thuật
cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so với các sản
phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.
VII.
Thành tích mà Công ty đạt được
Trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả
nhất của ngành dược Việt Nam. Là doanh nghiệp sản xuất thuốc tiêm có sản
lượng thuốc tiêm hàng đầu cả nước. Sản phẩm thuốc tiêm do Vinphaco sản xuất
đã và đang tạo được sự tin tưởng đối với những cơ sở khám chữa bệnh và khách
hàng không chỉ vì chất lượng ổn định mà còn vì giá cả cạnh tranh và chất lượng
dịch vụ cao.
- Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới ngày
10/10/2009
- Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng nhất ngày 16/7/2004.
- Chính phủ trao tặng Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
các năm 2007, năm 2004, năm 2002
- Bộ Y tế tặng Cờ cho đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2009, 2004.
- Giải thưởng 100 thương hiệu bền vững năm 2012
- Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2011, 2010, 2009.
- Cúp Vàng giải thưởng chất lượng Việt Nam các năm 2007, năm 2005, năm
2001.
- Cúp vàng phát triển bền vững vì sự nghiệp xanh Việt Nam năm 2004 do bộ
Khoa học và Công nghệ trao tặng.
- Cúp vàng vì Sự tiến bộ Xã hội và phát triển bền vững năm 2005
- Bộ Công an tặng cờ thi đua các năm 2005, 2008.
- UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc 5 năm (2005-2010), bằng khen các năm
2006, 2007, 2008 vì đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và đóng góp
ngân sách Nhà nước cùng nhiều các danh hiệu cao quí khác
- Nhiều sản phẩm do Công ty sản xuất đạt huy chương vàng tại hội chợ phát
triển bền vững vì sự nghiệp xanh Việt Nam 2004 như : thuốc tiêm Vinpocetin
10
10mg/2ml, Thuốc tiêm Vincozyn -2ml, Thuốc viên Biloba 40mg, thuốc viên Sủi
Vinpha- multi...
VIII.
Trách nhiệm xã hội.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh Dược phẩm, Vinphaco luôn "Lấy lợi ích
cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động". Vì thế chúng tôi cam kết đóng góp
cho sự phát triển ổn định và bền vững của công ty thông qua những việc làm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và các thành viên gia đình
họ, cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
Con người là nguồn tài nguyên quí giá nhất của Dược phẩm Vĩnh Phúc và chúng
tôi quyết tâm xây dựng một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, nơi
người nhân viên có được cơ hội để phát huy tài năng.
Dược phẩm Vĩnh Phúc tự hào là thành viên trong cộng đồng nơi mà chúng tôi
đang làm việc, cùng sánh vai với cộng đồng để cùng phát triển. Hoạt động cộng
đồng của Dược Phẩm Vĩnh Phúc càng hiệu quả khi gắn liền với sự cống hiến
các sản phẩm chất lượng của mình để xây dựng nền tảng cho xã hội luôn có một
cuộc sống tốt đẹp.
IX.
Trách nhiệm với môi trường.
Là một tổ chức có ý thức bảo vệ môi trường. Chúng tôi liên tục tìm cách cải
thiện môi trường qua việc hiểu rõ những thách thức và cơ hội trong ngành công
nghiệp Dược để hướng tới sự phát triển bền vững.
Luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm thông qua việc sử dụng các công nghệ sạch
và phù hợp trong lĩnh vực sản xuất Dược phẩm.
11
PHẦN 2: HOACH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
12
Sơ đồ 8 bước hoạch định chiến lược
13
Bước 1: Xác định sứ mệnh công ty và mục tiêu của công ty
Sứ mệnh:
Công ty tồn tại nhằm mục đích bảo đảm nhu cầu sức khỏe của nhân dân trong
toàn tỉnh và khu vực lân cận:
- Đảm bảo cung ứng thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Đảm bảo kinh doanh đạt lợi nhuận cao
- Lao động chuyên nghiệp, sáng tạo vào hiệu quả vì sự phát triển của công
ty và đất nước
Mục tiêu:
Mục tiêu ngắn hạn: đến năm 2017
• Mở rộng sản xuất kinh doanh kênh phân phối, thành lập chi nhánh ở các
tỉnh thành khác. Chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh năm 2016 tăng trưởng
17% so với năm 2015; đóng đủ thuế và nghĩa vụ cho Nhà nước.
• Về kết quả kinh doanh: Lợi nhuận tăng (Doanh thu đạt 300 tỷ đồng).
• Về lương cho cán bộ công nhân viên : đảm bảo việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động, thu nhập của người lao động tăng từ 7-10% so
với năm 2015.
• Thực hiện bảo vệ môi trường
Mục tiêu dài hạn: đến năm 2020
• Trở thành một trong những doanh nghiệp dược phẩm hàng đầu tại Việt
Nam.
• Lợi nhuận tăng 40% so với năm 2016.
• Xây dựng hệ thống phân phối thuốc đạt chuẩn GDP trên toàn miền Bắc.
• Mặt hàng sản phẩm tăng lên 150 mặt hàng, tăng các sản phẩm chuyên
khoa.
• Chiếm lĩnh 50% thị trường thuốc tiêm trong nước và một số nước lân cận
như : Lào, Campuchia.
Bước 2+ 3: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức
Điểm mạnh:
14
• Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp có năng lực (721 nhân viên với
81 người có trình độ đại học).
• Có khả năng thu hút sinh viên từ các trường đại học như : đại học Dược
Hà Nội.
• Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.
• Đã xây dựng được trên địa bàn tỉnh nhà thuốc GPP.
• Có uy tín trong lĩnh vực sản xuất thuốc tiêm.
• Có những sản phẩm độc quyền (VD : Aslem).
Điểm yếu:
• Hệ thống phân phối hoạt động chưa có hiệu quả, chuyên nghiệp
• Chưa có chiến lược quảng bá hình ảnh và các sản phẩm của công ty
• Sự bảo trợ của Nhà Nước về nguồn vốn đã hạn chế nhiều, công ty mang
hình thức công ty cổ phần
• Thiếu CBCNV có chuyên môn cao, đặc biệt là DSĐH trở lên
• Khả năng sx thuốc còn hạn chế, chưa xây dựng được nhà máy sx thuốc
đạt tiêu chuẩn GMP
• Thuốc tân dược chưa đa dạng, tập trung ở một vài nhóm bệnh chính
• Các mặt hàng đông dược chưa được khai thác một cách hợp lý, hiệu quả
Cơ hội:
• GDP tăng
• Vĩnh Phúc thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc
• Gia nhập WTO:
Môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng
Nhiều thị trường lớn, đa dạng, đầy tiềm năng
Nhiều đối tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ
Doanh nghiệp nước ngoài không trực tiếp phân phối dược
phẩm vào VN
Giảm thuế
• Chính sách khuyến khích của nhà nước đầy mạnh phát triển thuốc nội
• Chính sách ưu tiên đầu tư của tỉnh dành cho công ty
• Mô hình bệnh tật phong phú
• Xu hướng sử dụng sản phẩm tự nhiên
• Nằm ở vị trí địa lý thuận lợi
• Các dây chuyền sản xuất nhượng quyền 1 số thuốc của Ấn Độ và Hàn
Quốc với giá rẻ, việc quản lý số liệu dựa trên các phần mềm máy tính
Thách thức:
• Áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác
15
• Gia nhập WTO
Môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn
Đòi hỏi cao đầu tư về vốn, công nghệ, nhân lực
Giảm thuế nhập khẩu với nguyên liệu và thuốc thành phẩm
Đăng ký sở hữu trí tuệ
• Thủ tục hành chính rườm rà, quản lý chưa tốt
• Nhận thức của người dân về sử dụng thuốc còn hạn chế
• Trên thị trường nhiều thuốc giả, thuốc kém chất lượng
• “Marketing đen” dược
• Công nghệ sản xuất với tiêu chuẩn GMP đòi hỏi nhiều vốn, yêu cầu về
nhân lực khắt khe
Chiến lược SO:
• Đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với thị trường tăng cường
phân phối sản phẩm có thế mạnh.
• Tận dụng các kênh phân phối hiện tại, mở rộng các đại lý trên toàn khu
vực miền Bắc thu hút đầu tư, sử dụng đầu tư hợp lý.
• Thu hút nhân tài, có các chính sách về lương, thưởng, hỗ trợ.
• Ứng dụng công nghệ, tin học...phục vụ cho sản xuất, quảng cáo hình ảnh
công ty.
Chiến lược ST:
• Nhạy bén tìm quyền sản xuất, phân phối độc quyền.
• Liên doanh, hợp tác.
• Sử dụng các hình thức quảng cáo, phát triển hệ thống cửaa hàng, hệ phân
phối để tránh nạn hàng giả, tạo lòng tin cho khách hàng.
• Tuyển dụng nhân viên có trình độ cao về tin học, chuyên môn để sử dụng
triệt để những lợi ích thu được từ các công nghệ này. Hợp tác, tạo mối
quan hệ với các cơ quan chức năng để khi có sự cố, phá hoại sẽ nhanh
chóng được xử lý.
Chiến lược WO
16
• Tận dụng khả năng am hiểu thị trường, tầm nhìn chiến lược dài hạn, dự
báo những biến động của thị trường, thay đổi thị hiếu khách hàng
• Tận dụng các lợi thế về thị trường, đối tác, nguồn hàng, tránh nguy cơ từ
các đối thủ cạnh tranh
• Quảng bá trên các phương tiện truyền thông, tạo thương hiệu công ty, xây
dựng trang web công ty
• Củng cố quan hệ với các nhà cung ứng, các cơ quan đoàn thể xã hội, tổ
chức các hội thảo khuếch trương hình ảnh công ty ..
Chiến lược WT:
• Xây dựng quan hệ trọng điểm với đối tác cung ứng chiến lược, phát triển
danh mục có uy tín, song song với đa dạng hóa nhà cung cấp, tránh rủi ro
lệ thuộc nhà cung cấp
• Hợp tác với các trung tâm nghiên cứu, các công ty sản xuất ( tổng công ty
dược, sở y tế)
Bước 4: Xây dựng kế hoạch chiến lược:
1. Chiến lược phát triển thị trường:
Với lợi thế về tiềm lực tài chính, tiềm lực sản xuất, đội ngũ nhân viên nghiên
cứu phát triển thị trường mạnh và sự phù hợp của sản phẩm với các tầng lớp
khách hàng. Vì thế công ty cần tận dụng các điểm mạnh đó của mình và nhu cầu
sử dụng thuốc ngày càng tăng cùng với một lượng khách hàng tiềm năng lớn để
phát triển thị trường, tăng thị phần của công ty và thu hút khách hàng đang dùng
những sản phẩm thay thế.
Mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối và các đại lý phân phối độc quyền.
Tăng cường đầu tư mạnh cho các hoạt động xuất khẩu đặc biệt các sản phẩm của
các công ty thành viên sản xuất dược.
Thực hiện việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về chất
lượng và tác dụng của các sản phẩm và các chương trình khuyễn mãi cũng như
các dịch vụ hậu mãi của công ty để thu hút khách hàng, cả những khách hàng đã
và đang sử dụng sản phẩm và những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm.
Tư vấn và hợp tác với các tổ chức y tế cộng đồng trong các hoạt động cấp quốc
gia tuyên truyền phòng chống các loại dịch bệnh. Qua các chương trình này vừa
17
thể hiện trách nhiệm của công ty với xã hội vừa là một cơ hội lớn để công ty mở
rộng thị phần của mình.
Đẩy mạnh hơn nữa việc giới thiệu sản phẩm với các chuyên gia bác sĩ các bệnh
viện cơ sở y tế thông qua các hội thảo, chuyên đề… nhằm thu hút những khách
hàng chưa sử dụng sản phẩm của công ty.
2. Chiến lược mở rộng thị trường:
Mở rộng hệ thống phân phối ra cả nước và phát triển qua các nước trong khu
vực nhằm mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ. Tận dụng những tối đa những
ưu thế trong nước tạo điều kiện phát triền mạnh mẽ thương hiệu đó gia nhập thị
trường trong khu vực và Châu Phi. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tài
chính để quảng bá mạnh mẽ thương hiệu thông qua phương tiện đại chúng và
chủ yếu là thông qua các hoạt động xã hội.
Phát triển hệ thống thông tin giữa các đại lý phân phối và công ty nhằm quản lý
hệ thống đại lý tốt hơn. Việc phát triển hệ thống thông tin này góp phần quản lý
những vấn đề tồn kho, quản lý sản phẩm và khách hàng. Cung cấp một dịch vụ
phục vụ tốt nhất cho các khách hàng và nhà phân phối. Để phát triển thành công
hệ thống thông tin này công ty cần chuẩn bị một nguồn lực tài chính và nhân lực
tốt và mạnh.
Tạo các ưu đãi hấp dẫn và ngày càng gia tăng để củng cố mối quan hệ giữa công
ty và các đại lý phân phối. Chúng ta cần củng cố và phát triển mạnh mẽ mối
quan hệ này nhằm tạo một lợi thế bền vững trên thị trường tiêu thụ. Và điều này
cũng tạo tiền đề để chúng ta có thể phát triển rộng đến các khu vực lân cận do đã
tạo ra được những ấn tượng tốt với các nhà phân phối của mình. Ở điểm này
chúng ta cần chú ý đến tính công bằng, đảm bảo nhà phân phối nhận được đúng
những phần giá trị gia tăng của mình. Tránh những thất thoát lãng phí mà không
tạo ra được những giá trị như mong muốn.
Đồng thời thu hút khách hàng bằng chất lượng vượt trội và ngày càng gia tăng.
Đây là một biện pháp nhằm gia tăng giá trị cho các đại lý phân phối đồng thời
cũng gia tăng lợi ích của công ty. Mối quan hệ giữa công ty, nhà phân phối và
khách hàng sẽ ngày được củng cố mạnh mẽ và bền vững hơn.
18
3. Chiến lược phát triển sản phẩm:
VINPHACO hiện đang là công ty dẫn đầu thị trường trong ngành dược. Với hơn
100 sản phẩm đang lưu hành với nhiều loại trong số đó đã rất thông dụng. Tuy
nhiên, trước yêu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao trong
khi tình hình thiên tai dịch bệnh ngày một gia tăng, thì vấn đề sử dụng thuốc
cũng sẽ hết sức được quan tâm. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu và phát triển
sản phẩm của VINPHACO là tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm hiện
hành đồng thời tăng cường đầu tư nghiên cứu, bào chế và tung ra thị trường các
loại sản phẩm mới. Qua phân tích trên với những tiềm lực mạnh mẽ của
VINPHACO cùng với các cơ hội thị trường. Chúng tôi đánh giá chiến lược phát
triển sản phẩm là một chiến lược mà VINPHACO hoàn toàn có thể thực hiện
được và hết sức cần thiết suốt trong quá trình hoạt động. Giúp gia tăng doanh
thu, thị phần, khẳng định thương hiệu và vị thế dẫn đầu của mình, nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty-nhất là trong bối cảnh hội nhập với các đối thủ mạnh
trong và ngoài nước.
Để theo đuổi chiến lược này. Trong thời gian tới VINPHACO cần đầu tư mạnh
cả về tài chính và nhân sự cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của
công ty: đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại cũng như đào tạo nâng cao
năng lực và tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ và nhân viên.
19
Bước 5+ 6: Triển khai kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp:
Công ty phải lựa chọn 1 tổ hợp chiến lược tốt nhất trong số các chiến lược khả
thi để thực hiện vì nguồn tài chính và nguồn tài nguyên của công ty là hữu hạn.
Từ những hoạch định chiến lược ở phần trên, chúng tôi quyết định phối hợp cả 3
chiến lược:
Chiến lược 1: Chiến lược phát triển thị trường.
Chiến lược 2: Chiến lược mở rộng thị trường.
Chiến lược 3: Cải tiến và phát triển sản phẩm.
Để hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty. Những hoạt động sẽ tiến
hành: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, đề ra mục tiêu cho từng
tháng, từng quý, từng năm cho từng phòng ban và công ty.
1. Bộ phận tiếp thị.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng thương hiệu cho các nhãn hiệu.
- Phân tích dòng đời sản phẩm để có kế hoạch đầu tư dài hạn.
- Triển khai các kênh bán hàng mới, khai thác kênh bán hàng cũ.
- Khảo sát và đánh giá thị trường để có định hướng, chiến lược phù hợp, lâu dài
và ổn định.
- Duy trì hình ảnh thương hiệu tại các điểm bán với nhiều hình thức phong phú;
thực hiện các kênh truyền thông hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
-Phát triển xuất khẩu sang các nước Châu Phi. Tìm hiểu và ứng dụng những
phương pháp chào hàng mới nhằm tiếp cận thị trường quốc tế. Thiết lập quy
trình và các chính sách bán hàng dành riêng cho xuất khẩu. Đăng ký chỉ tiêu 20
sản phẩm mới được cấp visa.
2. Bộ phận công nghệ thông tin.
- Triển khai phần mềm quản lý mới cho bộ phận tài chính-kế toán, bán hàng và
sản xuất.
- Hỗ trợ chăm sóc khách hàng.
- Củng cố, cải tiến các phần mềm quản lý đã triển khai tại bệnh viện.
- Triển khai phần mềm quản lý cho các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
20
3. Bộ phận bán hàng.
- Nâng cao chất lượng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, khai thác khách hàng
cũ theo nguyên tắc 20/80.
- Sử dụng lợi thế để khai thác các nhánh bán hàng mới.
- Xây dựng các chính sách bán hàng hiệu quả, đúng pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các tiêu chí: kỷ cương-chuyên nghiệp-chủ động-sáng tạo
trong phương pháp bán hàng.
- Tổ chức Hội nghị khách hàng tại từng tỉnh, kết hợp huấn luyện nhân viên bán
lẻ của nhà thuốc.
- Giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty dược địa phương thông qua việc thành
lập Chi nhánh hoặc Công ty con.
4. Bộ phận tài chính.
- Điều hành hoạt động tài chính-kế toán theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt và đầy đủ các chức năng Kế toán Quản trị, tài chính doanh
nghiệp.
- Quản lý chi phí, khai thác tối đa lợi thế giá trị thương hiệu, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
5. Bộ phận nhân sự
- Điều chỉnh bảng lương 4D trên cơ sở đánh giá lại mức độ phức tạp của các vị
trí công việc, đồng thời vận dụng các chính sách có liên quan nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế thừa, thu hút nhân tài.
- Đào tạo, huấn luyện chuyên môn nâng cao cho nhân sự theo yêu cầu của từng
bộ phận.
-Thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống của công ty. Tiếp tục hoàn thiện
và đề cao ý thức tự giác trong việc thực hiện Bản sắc Văn hóa VINPHACO.
- Tổ chức các chương trình phối hợp thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty đối
với người lao động, gia đình nhân viên, cộng đồng.
21
6. Bộ phận sản xuất.
- Nâng cao năng xuất và khai thác tối đa tính năng của các thiết bị hiện có. Đầu
tư khai thác thiết bị công nghệ mới thay thế lao động thủ công..
- Khai thác tối đa công suất của nhà máy một cách có hiệu quả.
- Nghiên cứu, cải tiến chất lượng sản phẩm. Thực hiện các giải pháp hạ giá
thành sản phẩm.
7. Bộ phận chất lượng
- Hệ thống chất lượng
- Duy trì hệ thống chất lượng hoạt động hiệu quả
- Xây dựng GMP nhà máy mới
- Xây dựng GDP các đơn vị bán hàng.
- Xây dựng GPP các nhà thuốc tại bệnh viện
8. Bộ phận đầu tư.
- Tập trung đầu tư xây dựng nhà máy mới đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù
hợp với tình hình thực tế và đúng tiến bộ.
- Xây dựng nhà (gồm kho thành phẩm đạt tiêu chuẩn GDP, văn phòng làm việc,
chỗ ở cho CBCNV) tại các địa điểm phân phối thuộc hệ thống phân phối của
VINPHACO.
22
Bước 7: Kiểm tra đánh giá kết quả.
Tiêu chí kiểm tra:
• Kế hoạch năm: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, mực độ tăng trưởng, thu
nhập.
• Hiệu suất làm việc
Hình thức kiểm tra:
• Kiểm tra thường xuyên: chất lượng sản phẩm, phản hồi khách hàng…
• Kiểm tra định kỳ: báo cáo tài chính, báo cáo ngân quỹ, luân chuyển tiền
tệ…
• Kiểm tra đột xuất: kiểm nghiệm sản phẩm, hoạt động ban.
Kiểm tra đánh giá:
• Kiểm tra xem chiến lược đã hợp lý chưa.
• Tìm nguyên nhân hướng khắc phục, điều chỉnh ý tưởng mới.
Bước 8: Lặp lại quá trình hoạch định
Lặp lại quá trình hoạch định để sẵn sàng đổi mới, điều chỉnh kế hoạch sao cho
phù hợp với sự biến đổi của thực tế.
23
C.
KẾT LUẬN
Qua việc hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm thuốc của Công ty Cổ
Phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc chúng ta có thể thấy rằng: Hoạch định có vai trò
hết sức quan trọng trong sự tồn tại cũng như sự phát triển của mỗi công ty.
Chính vì vậy bất cứ một loại hình tổ chức nào đó với một quy mô lớn hay
nhỏ thì hoạch định luôn có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp. Hoạch định
có thể không chính xác và cũng có thể đem lại hiệu quả không như mong
muốn nhưng với mỗi nhà quản trị nó là yếu tố không thể thiếu vì nó gợi ý
cho nhà quản lý sự hướng dẫn giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm
tối thiểu những lãng phí lập lại và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát dễ
dàng. Qua đó cũng thấy được vai trò quan trọng của các nhà quản trị trong
việc quản lý để công ty ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
24