Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 83 trang )

LUẬN VĂN:

Kế toán thành phẩm - bán hàng
và xác định kết quả bán hàng


lời mở đầu
Thành phẩm là kết quả của quá trình sản xuất giá trị và giá trị sử dụng của thành
phẩm chỉ được thực hiện thông qua quá trình bán hàng (tiêu thụ sản phẩm). Bán hàng
là khâu cuối cùng của chu ký sản xuất và là khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản
xuất thông qua tiêu thụ sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động.
Mỗi doanh nghiệp dù là Nhà nước hay tư nhân khi đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế cao là cơ sở để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chác trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Muốn thu hồi vốn nhanh hạn chế những rủi ro trong kinh doanh có điều kiện để
mở rộng sản xuất đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu
cầu của thị trường và quan trọng hơn là mở rộng các phương thức tiêu thụ cũng như
thanh toán để thúc đẩy nhanh quá trĩnh sản xuất.
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu được đó là kế toán nói
chung và kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Sau
quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của
công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng nên đã lựa chọn
chuyên đề "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng".


chương i
các vấn đề chung về kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả
1.1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
- Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quá trình công nghệ sản xuất do doanh


nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã được giao trực tiếp cho khách.
Sản phẩm trong doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội thông qua quá trình
bán hàng.
- Bán hàng hay tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
sản phẩm, hàng hoá tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị (hàng  tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu hàng đem tiêu
thụ còn có thể là hàng hoá lao vụ, dịch vụ, chuyển cho khách hàng và thu được tiền
hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- ý nghĩa của công tác bán hàng:
Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản phẩm, là
khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản xuất của một doanh nghiệp. Thông qua bán
hàng (tiêu thụ) giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi
vốn bỏ ra.
Bán hàng không những là để thoả mãn nhu cầu xã hội, cân đối cung cầu mà góp
phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế năm bắt được những thuận lợi khó
khăn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của
nền kinh tế nói chung. Từ đó nâng cao năng suất lao động, mức tăng trưởng kinh tế
ngày càng lớn.
1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm:
Về nguyên tắc thành phẩm được phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên trong quá
trình hạch toán doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định sau:
1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được phản ánh theo
nguyên tắc giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng
nguồn nhập.


Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được xác định theo giá thành công
xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công thực tế và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công được xác định theo giá thực tế gia công bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu thực tế (đem gia công), chi phí thuê gia công và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển đi,
về …)
Trường hợp mua ngoài (nếu có) thì được tính theo trị giá vốn thực tế (tương tự
như vật tư mua ngoài).
Đối với thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế. Do thành
phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá
thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một trong các cách sau:
- Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.
- Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền.
- Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước.
- Tính theo đơn giá thực tế nhập trước xuất trước.
- Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trước.
1.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thường xuyên và cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm
chỉ theo định kỳ, vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập xuất, cần sử dụng
một loại giá ổn định trong thời gian dài gọi là giá hạch toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thực
tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại và tính giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ theo công thức chung sau:
Trị giá thực tế thành
phẩm trong kỳ

Hệ số giá

=

=


Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất trong kỳ

x

Hệ số giá

T.giá TT TP tồn đầu kỳ + T.giá TT TP nhập trong kỳ
T.giá h/toán TP tồn Đkỳ + T.giá h/toán TP nhập trong kỳ

1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng:
- Khái niệm doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng


thường được phân biệt cho từng loại: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành
phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra còn phân biệt doanh thu bán hàng theo
từng phương thức tiêu thụ gồm doanh thu bán hàng ra ngoài (bán cho các đơn vị bên
ngoài và các tác nhân ở trong hay ngoài doanh nghiệp) và doanh thu bán hàng nội bộ
(bán cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành).
Doanh thu thuần: Là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ.
DT thuần = DT BH - C/khấu BH - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán
- Các khoản làm giảm doanh thu:
+ Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng.
Chiết khấu bán hàng gồm: Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại.
+ Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết như: Vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém

hay mất phẩm chất, không đúgn quy cách chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán: Gồm giảm giá, bớt giá hối khấu mà doanh nghiệp chấp
nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hoá đơn (sau khi đã có hoá đơn bán hàng).
Giảm giá là khảon giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất.
- Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng:
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh
từng loại sản phẩm, hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết
quả bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp phải xác định kết quả bán hàng, toàn ệô doanh
thu thực tế trong kỳ được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác đinh kết quả kinh doanh.
Các TK thuộc loại nỳa không có số dư cuối kỳ.
Không hạch toán các trường hợp sau vào TK 511 - Doanh thu bán hàng.
+ Trị giá hàng hoá vật tư, bán thành phẩm xuát giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thành lý tài sản cố định.
+Trị giá sản phẩm hàng hoá đang gửi bán, hoặc cung cấpcho khách hàng nhưng
chưa được sự chấp thuận thanh toán của người mua.


+ Trị giá hàng gửi bánh theo phương thức bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định
là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập vê cho thuê tài sản cố định, thu nhập về hoạt động đầu tư
tài chính hoặc thu nhập bất thường khác.
1.4 Các phương thức bán và phương thức thanh toán:
Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Với phương thức này sau khi
hàng được bán ra thì doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng về.
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. Phương thức
này doanh nghiệp chỉ thu được tiền sau khi các đại lý, ký gửi bán được hàng còn khi
giao cho các đại lý, ký gửi thì chưa thu được tiền về ngay.

- Bán hàng theo phương thức trả chậm thì hàng sẽ được giao cho bên mua trước
(nhưng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) sau đó mới nhận tiền
của bên mua theo thoả thuận.
- Bán hàng theo phương thức trả góp thì người mua phải thanh toán trị giá hàng
cho doanh nghiệp gồm giá mua (theo giá trả một lần) và lãi tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm.
1.5 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động từng loại thành phẩm hàng hoá trên mặt hiện vật
cũng như giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
1.6 Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
a. Chứng từ:
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều được phản ánh chi tiết vào chứng
từ thành phẩm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kiêm vận chuyển đường
bộ, thẻ kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
b. Trình tự nhập, xuất kho thành phẩm:


* Nhập kho
Kế toán mở thẻ (hay sổ) chi tiết cho từng sản phẩm tương ứng với thẻ kho ở từng
kho để phản ánh số lượng và giá trị sản phẩm. Khi nhận được chứngtwf nhập xuất từ
thủ kho, kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng
từ nhập xuất sau đó ghi vào chi tiết sản phẩm có liên quan. Cuối tháng cộng sổ tính ra
tổng số nhập xuất tồn sản phẩm về giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp sản phẩm.

* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số nhập xuất tồn trong
tháng theo số lượng và giá trị của từng loại sản phẩm và dung cho cả năm. Sổ này chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất
theo sản lượng và giá trị của từng loại sản phẩm ở kho và tính ra tổng số nhập xuất
trong tháng và tồn kho cuối tháng trên cơ sở của nhập xuất tồn ở bảng kê đó để vào sổ
đối chiếu luân chuyển. Ghi một lần mỗi thứ sản phẩm ghi một dòng, kế toán dùng thẻ
này để đối chiếu số liệu với thủ kho và sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp ghi số dư:
Khi nhận được chứng từ nhập xuất sản phẩm, kế toán kiểm tra ghi giá hạch toán
và tính thành tiền cho chứng từ. Sau đó tổng cộng số tiền của từng chứng từ nhập xuất
kho theo nhóm sản phẩm ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao
nhận chứng từ tính số tiền vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn sản phẩm. Cuối tháng tính ra
số tiền sản phẩm tồn kho trên bảng luỹ kế. Số liệu trên bảng này dùng để đối chiếu với
sổ số dư và kế toán tổng hợp thông qua bảng tính giá trị thực tế sản phẩm của từng
nhóm.


1.7 Kế toán tổng hợp thành phẩm:
1.7.1 Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
Được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành
phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 155
Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (kiểm kê
định kỳ).

Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
1.7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
(1) Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công
chế biến, căn cứ vào giá thực tế:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(2) Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hoặc sản phẩm xuất để trả lương
công nhân viên, để đổi vật tư:
Nợ TK 111, 112, 131, 334
Có TK 5111.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
(3) Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất kho nhận bán đại lý, ký
giử:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
(4) Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh lại căn cứ vào quyết định xử lý cho phù hợp.


Cụ thể như sau:
- Nếu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 155 - Thành phẩm.
Có Tk 338 - Phải trả phải nộp khác (3381).
- Nếu thiếu thành phẩm chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 138 - Phải thu khác.
Có TK 155 - Thành phẩm.
Khi có quyết định xử lý của cấp trên có thẩm quyền thì kết chuyển theo xử lý.

* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 - Thành phẩm (với thành phẩm tồn trong kho).
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán (với thành phẩm đang gửi đi bán
chưa được coi là tiêu thụ).
(2) Giá của sản phẩm hoàn thành nhập kho, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
(3) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho
Nợ Tk 155 - Thành phẩm.
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Cả hai trường hợp (kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ) đều cuối kỳ xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
(Sơ đồ kế toán thành phẩm - Hình 1)


1.8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán chuyển:
1.8.1 Tài khoản sử dụng: TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532
* TK 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu của TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Bên nợ:

+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi.
+ Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên có:
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên nợ
Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
TK 157 - Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá,
thành phẩm gửi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
Kết cấu của TK 632 (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Bên nợ


Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cugn cấp theo từng hoá
đơn.
- Bên có
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên nợ TK

911.
+ Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng
- Bên nợ
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ phải
nộp.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Bên có
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch
toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có TK cấp 2;
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của
Doanh nghiệp.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
của doanh nghiệp.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ ,lao vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng, đã
được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán.
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ


Tài khoản 512: Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu

thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty… hạch toán toàn
ngành.
Kết cấu của TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Bên nợ
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
- Bên có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ đơn vị thực hiện trong kỳ
TK 512 không có số dư cuối kỳ
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng
hoá đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ hạch toán của đơn vị.
+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng Công ty hay Tổng công ty.
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng Công ty hay Tổng công
ty.
TK 512 - Chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một
Công ty hay Tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị đó.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàgn trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết: hàng bị mất,
kém phảm chất, không đúng chủng loại, quy cách …
Kết cấu của TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Bên nợ
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải

thu khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.


- Bên có
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản doanh thu bán
hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ
hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hối khấu của việc bán hàng
trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- Bên nợ
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Bên có
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng
hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch
toán.
TK 532 không có số dư cuối kỳ
1.8.2 Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu
1.8.2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
(1) Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành chuyển giao cho người mua,
công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, căn cứ vào giá thành
thực tế ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang.
(2) Phản ánh doanh thu của khối lượng thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
khi giao hàng, căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của
người mua.

a. Bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hoá đơn GTGT phải ghi
rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
Nợ TK 111, 112, 131, 136 (Tổng giá thanh toán)


Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT).
b. Bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (giá
đã có thuế)
Nợ TK 111, 112, 131, 136
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
b.1 Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp (nếu phải nộp thuế GTGT)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
b.2. Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Donah thu bán hàng nội bộ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt)
(Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu)
(3) Đối với hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
a. Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
a.1. Hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) số tiền trả lại
Cho người mua về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có Tk 111, 112, 131 …
a.2 Hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá bán đã có thuế)
Có TK 111, 112, 131 …
b. Phản ánh giá vón hàng bán bị trả lại nhập kho doanh nghiệp


Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn bán hàng
c. Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334
(4) Căn cứ vào chứgn từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng đã bán, doanh nghiệp trả lại tiền hoặc trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
theo số giảm giá đã chấp thuận.
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
(5) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của hàng bán bị trả lại trừ vào tổng doanh thu bán, hàng trong kỳ để tính doanh thu
thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán

(6) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
(7) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
(Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp - Hình 2)
1.8.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi đi bán, gửi đại lý, ký gửi


Theo phương thức này đơn vị bán gửi hoặc tự chuyển sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đi cho người mua, người nhận đại lý ký gửi theo sự thoả thuận giữa đôi
bên (theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng).
Hàng xuất kho gửi đi bán chưa được xác nhận là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc đó được coi là tiêu thụ. Để phản ánh giá trị
sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi đi bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi
bán.
Trình tự kế toán
(1) Khi gửi thành phẩm cho khách hàng hoặc giao cho đơn vị nhận bán đại lý, ký
gửi theo hợp đồng kinh tế, côngtác lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng, kế toán tính giá thành thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ gửi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Khi khách hàng chấp nhận thanh toans hoặc thanh toán toàn bộ hoặc một
phần tiền mua hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
(2.1) Bán sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
(2.2) Bán sản phẩm dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc chịu thuế
tiêuthụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có
thuế)
Nợ TK 111, 112, 131, 136
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)
a. Xác định thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (3331)


b. Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt)
(Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu)
(3) Trường hợp doanh nghiệp có hàng gửi bán đại lý, ký gửi, doanh nghiệp phải
chi trả hoa hồng cho bên nhận bán đại lý. Khi doanh nghiệp thanh toán số tiền hoa
hồng cho bên bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách

(4) Xác định giá thành thực tế của số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
(5) Hàng gửi đi bán hoặc gửi đại lý, ký gửi không bán được khi doanh nghiệp
nhận lại số hàng đó, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
(6) Hạch toán hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ tương tự như trường hợp
(2.1)
(7) Phản ánh khoản giảm giá hàng bán doanh nghiệp chấp thuận cho người mua
về số lượng hàng đã bán:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112, 131 …
(8) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của hàng bán bị trả lại trừ vào tổng doanh thu để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
(9) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần:


Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
(Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi Hình 3)
1.8.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm
Khi chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì
số hàng gửi mới được xác định là tiêu thụ
(1) Khi xuất hàng gửi đi cho khách

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154, 155, 156
(2) Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
(3) Kết chuyển vốn hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521, 531, 532
(5) Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 111, 112
(6) Kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, lãi lỗ giống như
phương thức bán hàng trực tiếp.
(Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm - Hình 4)
1.8.2.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì người mua phải trả trị giá
hàng mua trả góp cho doanh nghiệp gồm giá mua (theo giá trả một lần) và lãi tính trên
khoản phải trả nhưng trả chậm. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu
bán hàng phần trị giá bán thoả thuận (theo giá bán trả một lần). Phần lãi tính trên


khoản phải trả nhưng trả chậm được coi như thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán
vào bên có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính.
(1) Xuất kho sản phẩm bán theo phương thức trả góp, kế toán tính giá thành thực
tế ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 - Thành phẩm

(2) Phản ánh doanh thu của số hàng bán trả góp
(2.1) Bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán một lần
chưa có thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(Có TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)).
(2.2) Bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh thu bán hàng là giá bán trả
một lần đã có thuế.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
(2.2.a) Xác định thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp)
(2.2.b) Xác định thuế tiêu thụ đặcbiệt phải nộp
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt)
(3) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng bán trả góp:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán


(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần của hàng bán theo phương thức trả góp,
kế toán ghi:

Nợ 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
(5) Cuối kỳ kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, trả chậm:
Nợ TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
(Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp - Hình 5)
1.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1.9.1 Kế toán chi phí bán hàng:
* Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí cho quá trình tiêu thụ sản phẩm: Chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi (nếu hợp đồng quy định người bán chịu).
- Chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm , chi phí bảo hành sản phẩm.
- Khoản chi trả hoa hồng cho đại lý bán hàng cho đơn vị, chi phí hội nghị khách
hàng…
Kế toán phải theo dõi chi tiết chi phí bán hàng theo yếu tố chi phí yêu cầu phục
vụ quản lý của đơn vị trên sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng.Toàn bộ chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ được tính và phân bổ hết cho sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Riêng đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ,
hoặc một phần chi phí bán hàng vào TK 142 - Chi phí trả trước (TK 1422 - Chi phí
chờ kết chuyển).
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 641 - Chi phí bán hàng
- Bên nợ:
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ



- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh hoặc bên nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dụng chi phí theo dõi ở các tài khoản cấp
2
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Tính tiền lương tiền ăn ca, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân
viên phục vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tính vào chi phí:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có Tk 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
(3) Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng đóng gói bảo quản sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ, dùng sửa chữa TSCĐ, nhiên liệu dùng vận chuyển sản phẩm tiêu thụ.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
(4) Giá trị công cụ, dụng cụ, đồ dùng tính vào chi phí bán hàng trong kỳ

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421)
(5) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng


Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(6) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm
- Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
+ Nếu Doanh nghiệp tính trước chi phí bảo hành sản phẩm tính vào chi phí trong
kỳ
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Nếu Doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, khi sửa chữa
bảo hành sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Trường hợp Doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập
+ Nếu Doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Nếu Doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, phản ánh chi
phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ

Đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi
phí bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
- Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được, Doanh nghiệp phải
xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, ghi:


Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 155 - Thành phẩm
(7) Tính chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng trong kỳ
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421)
(8) Chi phí điện, nước, điện thoại, tiền công thuê ngoài bốc vác, vận chuyển sản
phẩm tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, chi phí thông tin quảng cáo giới
thiệu sản phẩm …
- Sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417, 6418) (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
- Sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp, hạch toán vào chi phí bán hàng tổng giá thanh toán (giá đã có thuế), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417, 6418)
Có TK 111, 112, 331
(9) Khi dùng sản phẩm hàng hoá biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng tính
vào chi phí bán hàng.

(9.1) Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
+ Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu thuế:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (giá đã có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)


Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
(9.2) Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
chịu thuế GTGT
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (giá đã có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
(10) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
(11) Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ cho các sản
phẩm đã tiêu thụ và kết chuyển vào TK xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
(12) Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc
ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - Chi phí trả
trước, ghi:

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
1.9.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí hành chính tổ
chức văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công
nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện vận tải, vật
truyền dẫn và các TSCĐ khác dùng của doanh nghiệp.
- Chi phí sử chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp
- Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ theo phương pháp trực tiếp, lệ phí giao thông, lệ phí cầu đường…
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.


- Chi phí khác: Điện, nước, điện thoại, điện báo, chi phí hội nghị tiếp khác, các
khoản chi nghiên cứu khoa học….
Trong quá trình hạch toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết
theo từng yếu tố chi phí trên sổ kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ
cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất - kinh doanh theo yếu tố:
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt
động cả doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên nợ
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

- Bên có
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí
TK 642 có 8 TK cấp 2
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí quản lý doanh
nghiệp
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:


×