Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Kế toán thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.83 KB, 96 trang )

z

LUẬN VĂN:

Kế toán thành phẩm,tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh” tại Công ty
Cổ phần may Hưng Yên


Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang hoạt động và phát triển dưới sự chi phối của các quy
luật kinh tế. Đó là những quy luật canh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Tất cả đã
góp phần tạo lên một môi trường kinh doanh đầy hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy rủi ro và
khốc liệt. Một nền kinh tế phát triển mạnh nhất thiết phải cần có những tế bào tạo lên nó phát
triển. Sự phát triển của các tế bào kinh tế ấy phụ thuộc vào bộ máy tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì điều đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải biết tận dụng thời cơ, bắt nhịp được với thị trường để doanh nghiệp mình không
bị tụt hậu với nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nguyên tắc lấy thu bù chi để đảm
bảo có lãi là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu. Để có được lợi nhuận thì điều quan trọng
đó là việc tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chỉ có như vậy doanh
nghiệp mới trang trải được các khoản nợ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và từ đó có
nguồn tài chính để tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động cho doanh nghiệp.
Do vậy, tiêu thụ thành phẩm và xác định kêt quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
một doanh nghiêp. Là một doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thi trường đó,
Công ty Cổ phần May Hưng Yên sử dụng kế toán như một công cụ có hiệu lực để quản lý
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần May Hưng Yên thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam được cấp vốn kinh doanh để hoạt động. Với quy mô sản xuât lớn, việc tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều này,
em đã quyết dịnh chọn chuyên đề “Kế toán thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh” tại Công ty Cổ phần may Hưng Yên.
Chuyên đề gồm ba phần chính:


Phần I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần May Hưng Yên.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằM hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần May Hưng Yên.


`

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, khả năng và sự tiếp cận

thực tế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo và cán bộ trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần
May Hưng Yên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I
Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.

I. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất hàng hoá ra đời đã đánh dấu sự phát triển của nền sản xuất xã hội và cho đến nay
nó đã phát triển đến giai đoạn cao, đó là nền kinh tế thị trường. Thị trường là nơi tập trung các
quan hệ sản xuất hàng hoá, là mục tiêu và cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh. Điều
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là thị trường chấp nhận sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp đó kể cả về chất lượng, mẫu mã và đi tới chấp nhận giá cả của sản phẩm.
Để đánh giá khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất.

Một trong những nội dung chủ yếu của kế toán quá trình sản xuất và tiêu thụ là kế toán
thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ, ý nghĩa to lớn của kế toán thành
phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế
toán của Nhà nước, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhậpxuất- tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế toán thành phẩm, xác định doanh thu bán
hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh. Thực hiện chính xác, nhanh chóng, kế toán thành
phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ không chỉ mang lại lợi ích đối với từng
doanh nghiệp mà ở tầm vĩ mô công tác đó còn góp phần lượng định toàn bộ nền kinh tế.


1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý của thành phẩm.
Thành phẩm là khái niệm dùng trong lĩnh vực sản xuất, đó là sản phẩm của doanh nghiệp,
do doanh nghiệp sản xuất, gia công, chế biến đã kết thúc bước công nghệ cuối cùng được
kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm, gửi đi bán hoặc để bàn giao cho khách hàng.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với quản lý nhân sự vận động của
từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập- xuất- tồn ở cả chỉ tiêu số lượng, chất
lượng và giá trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, do đó cần đảm bảo an toàn thành phẩm tới mức tối đa, tránh mọi rủi
ro làm ảnh hưởng đến tài sản, tiền vốn và thu nhập của toàn bộ doanh nghiệp.
Tuy vậy, thành phẩm sản xuất ra không được đưa vào lưu thông thì chưa thực hiện được
giá tri của mình và chưa hoàn tất mọi chu trình sản xuất kinh doanh.
2.Bán hàng( tiêu thụ)
2.1. Khái niệm bán hàng (tiêu thụ).
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tức là
chuyển giao vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Xét về góc độ kế toán, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm đó để
được nhận một lượng giá trị tương đương. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nằm trong chu kỳ bán
hàng và thu tiền, nó bắt đầu từ một đơn đặt hàng của khách hàng và chấm dứt bằng sự chuyển
dịch sản phẩm, bằng một khoản thu và cuối cùng thành tiền mặt. Do đó, việc tiêu thụ có thể
chia thành hai quá trình:

- Quá trình thứ nhất: Đơn vị bán căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế đã ký kết
giữa hai bên để sản xuất sản phẩm, hàng hoá giao cho đơn vị mua. Điều này phản ánh một
mặt quá trình biến động của thành phẩm.
- Quá trình thứ hai: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi hoàn thành cả hai quá
trình đó. Trong thực tế, hai quá trình đó có thể xảy ra đồng thời, có thể giao hàng trước, nhận
tiền sau hoặn nhận tiền trước, giao hàng sau.
và thu tiền.

2.2. Phương thức bán hàng


Có nhiều phương thức tiêu thụ thành phẩm khác nhau, tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm
của mỗi doanh nghiệp cũng như đặc điểm sản phẩm mà doanh nghiệp có thế áp dụng các
phương pháp sau:
2.2.1.Bán hàng trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp
tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
2.2.2.Phương thức giao hàng đại lý.
Theo phương thức nay, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp. Bên đại lý được hưởng hoa hồng đã ký
giữa hai bên. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên
nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền .
2.23. Bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là một phương thức biến tướng của phương thức bán hàng trả chậm. Khi
giao hàng cho người mua thì hàng đã được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu
về số hàng đó. Người mua trả một phần tiền còn một phần trả chậm theo thời hạn ký kết và
chịu lãi suất theo quy định.

Ngoài ra, những phương thức khác cũng được coi là tiêu thụ như: Hàng đổi hàng, trả
lương bằng sản phẩm cho công nhân viên, xuất sản phẩm sử dụng nội bộ.
II. Phương pháp kế toán thành phẩm, doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán thành phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại,nhiều thứ hạng có phẩm cấp khác
nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt nghiệp vụ quản lý
thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, theo đơn vị sản xuất, theo đúng
số lượng và chất lượng thành phẩm, từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
cuả từng đơn vị, từng bộ phân xưởng và số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.


Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán giữa phòng kế toán và nhân
viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh
hưởng đến việc hạch toán chính xác kịp thời, giám sát chặt chẽ thành phẩm và tăng cường các
biện pháp quản lý thành phẩm.
1.1. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là biểu hiện giá trị của thành phẩm bằng tiền theo nguyên tắc nhất
định. Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá thành phẩm sau: Đánh giá theo giá thực
tế và đánh giá theo giá hạch toán.

1.1.1.Đánh giá theo giá thực tế.
1.1.1.1.Đối với thành phẩm nhập kho.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra: Được đánh giá theo giá thành công
xưởng thực tế( giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Nhập kho thành phẩm thuê ngoài gia công: Được đánh giá theo giá thành thực tế gia công
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công và chi

phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm gia công( chi phí vận chuyển, bốc dỡ...).
Nhập kho thành phẩm thuê ngoài thì thực tế thành phẩm nhập kho sẽ bao gồm giá mua ghi
trên hoá đơn( giá chưa có thuế GTGT), chi phí mua thực tế( chi phí bảo quản, bốc dỡ, vận
chuyển...) nhưng loại trừ các khoản chiết khấu giảm giá( nếu có)
Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh thống
nhất.
1.1.1.2.Đối với thành phẩm xuất kho.
Ngay với một loại thành phẩm thì từng phần nhập kho sẽ có giá vốn thực tế khác nhau. Do
vậy, khi xuất kho thành phẩm kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế thành phẩm
xuất kho cho từng đợt, từng lô hàng sao cho đảm bảo tính nhất quán tronh từng niên độ kế
toán.
Để tính được giá thực tế của thành phẩm thực tế xuất kho thì kế toán có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau:


- Tính theo đơn giá thực tế đích danh: theo đơn giá này người ta tính đơn giá xuất bằng
đơn giá nhập của chính lô hàng đó.
- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước( Fi Fo): Theo phương pháp này thì thành
phẩm nào nhập trước sẽ được xuất trước, đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước( Li Fo): Theo phương pháp này thì sản
phẩm nhập sau sẽ xuất trước, đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
- Tính theo phương pháp bình quân gia quyền( của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ).

Từ đó giá thành sản xuất trong kỳ được tính theo công thức:

Trị giá thực tế của
Thành phẩm tồn
đầu kỳ


Trị giá thực tế của
+

thành phẩm nhập
trong kỳ

Đơn giá thực tế
thành phẩm xuất kho =
trong kỳ

Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của

=

thành phẩm xuất kho

trong kỳ

xuất trong kỳ

thành phẩm xuất kho

* Số lượng thành phẩm

xuất kho

1.1.2.Đánh giá theo giá hạch toán.

Doanh nghiệp có thể sử dụng theo giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động
hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở cho giá hạch
toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quyết định. Cuối kỳ kế toán xác định
giá thực tế thành phẩm nhập kho, dựa trên cơ sở hệ số giá thực với giá hạch toán để tính giá


thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ. Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ
hạng thành phẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Giá

thành

phẩm

Giá

thực tế tồn đầu kỳ

+

thực

tế

thành

phẩm

thành


phẩm

nhập kho trong kỳ

Hệ số giá =
Giá

hạch

toán

thành

phẩm tồn đầu kỳ

Giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ

Giá
+

=

hạch

toán

nhập kho trong kỳ


Giá hach toán thành phẩm

*

Hệ số giá

xuất kho trong kỳ

Kế toán cần lưu ý: Hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập xuất,trên các sổ,
thẻ kế toán chi tiết thành phẩm thường được ghi chép theo giá hạch toán, còn việc hạch toán
tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế.

2. Kế toán chi tiết nhập xuất kho thành phẩm
2.1. Chứng từ cần thiết.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng
từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số trên tài khoản sổ kế toán, đồng thời đó chính là tài liệu
lịch sử của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đúng nội dung và phương
pháp lập.
Các chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán
hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...
2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm trong các doanh nghiệp có thể theo một trong ba phương pháp
là phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số
dư. Nội dung, trình tự và cách thức kế toán chi tiết theo từng phương pháp nói trên bao gồm
công việc của thủ kho tại kho, của kế toán tại phòng kế toán.


2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp được tiến

hành như sau:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số
lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết thành phẩm để phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm thành phẩm tương ứng với thẻ kho ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại
thành phẩm.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng
lắp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ
nhân viên kế toán chưa cao.
Cách hạch toán chi tiết nhập- xuất kho thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ:

Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
thàn
h
phẩm

Phiếu xuất kho


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

Bảng tổng
hợp
nhâp,xuất,t
ồn kho

Kế toán
tổng hợp


2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như phương
pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lượng và số tiền của từng thành phẩm theo từng kho. Phương pháp này mặc dầu
đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lắp.

Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập

Thẻ kho


Sổ đối
chiếu

Phiếu xuất

Bảng kê

Kế toán
tổng
hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngay
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

2.2.3. Phương pháp sổ số dư.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp trên.
Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát
sinh theo từng thành phẩm quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho phòng
kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số
lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.


Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập


Phiếu nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất

Bảng luỹ kế
nhập, xuất,
tồn kho
thành phẩm
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
2.3. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh và kiểm tra tình hình nhập- xuất- tồn kho thành
phẩm theo trị gía thành phẩm sản xuất thực tế. Kế toán thường sử dụng các TK chủ yếu sau:
TK 155- Thành phẩm: được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
TK 157-Hàng gửi đi bán: Được dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi
hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ đại lý ký gửi, giá trị lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn
giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá và thành phẩm
trên TK 157 vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TK 632- Giá vốn hàng bán: Được dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế
của thành phẩm xuất bán hay giá mua thực tế của hàng hoáđã tiêu thụ. Tài khoản này không
có số dư, chu kỳ hạch toán được kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho, kế toán tổng hợp có thể thực hiện một trong
hai phương án sau:


Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ.
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên tức là kế toán theo dõi thường xuyên, liên tục
tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm trên các tài khoản tồn kho căn cứ vào các chứng từ
nhập- xuất. Trước khi lập báo cáo tài chính phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, căn cứ vào
kết quả kiểm kê để điều chỉnh chênh lệch( nếu có) giữa số thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ
kế toán. Trình tự kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

TK 154

TK 155

1a

TK632

TK 911

2
8
TK 157


TK338

3a
TK 222,128
5

3b

4

TK632

TK 138
7

6

1b

Giải thích:
(1a). Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệnp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
(1b). Trị giá thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà giao bán thẳng cho khách
hàng hoặc gửi đi bán ngay.
(2). Trị giá thành phẩm xuât kho để giao bán cho khách hàng.
(3a). Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất kho cho cơ sở nhận bán đại lý.


(3b). Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá lao vụ đã gửi đi bán, và đã xác định là tiêu thụ.
(4). Xuất kho thành phẩm để góp vốn liên doanh (TK 222) và đầu tư ngắn hạn khác (TK

128).
(5). Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
(6). Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê.
(7). Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại đem nhập kho.

Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

TK155,157

TK 632

Kết chuyển trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

TK 631

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng
Giá thành phẩm hoàn

bán cuối kỳ

thành nhập kho

Tuỳ theo từng phương pháp áp dụng của từng doanh nghiệp cụ thể mà kế toán thành phẩm
được mở các sổ theo dõi phù hợp vơí yêu cầu công tác hạch toán. Theo hình thức nhật ký
chứng từ thông thường trong công tác hạch toán thành phẩm bao gồm các loại sau:
- Thẻ kho và các sổ chi tiết.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.

- Báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa.
3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán
hàng.
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là tổng giá trị hiện thực do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng gồm:
- Doanh thu bán ra ngoài.


- Doanh thu bán nội bộ.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động bán hàng đã thực
hiện được.
 Sau khi doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng cho người mua, thường phát sinh một số
khoản làm giảm trừ doanh thu như sau:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng về việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoăc
các cam kết.


Giảm giá hàng bán : là các khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp thuận một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.



Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã bán, đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.

Các khoản này cần được theo dõi rõ ràng, đầy đủ để làm cơ sở xác định kết quả kinh

doanh.
3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán
3.2.1. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải có
chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời
làm cơ sở pháp lý để ghi sổ sau này.
Doanh nghiệp phải đưa ra một chương trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép
sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ thường dùng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu- chi tiền mặt, giấy báo Nợ- Có của ngân hàng.
- Và một số chứng từ liên quan.
3.2.2.Tài khoản sử dụng.
-TK 511. Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp, thực hiện trong một kỳ hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là


doanh thu của sản phẩm hàng hoá đã được xác định tiêu thụ , bao gồm hai trường hợp: bán
thu được tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn
được phản ánh bên có suốt kỳ hạch toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.
TK 5111 có ba tài khoản cấp hai:
+ TK 511.1- Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 511.2- Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 511.3- Doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ.
 TK 532- Giảm giá hàng bán : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do những nguyên
nhân thuộc về người bán .
 TK 521- Chiết khấu thương mại : Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết
khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng

hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
 TK531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
-

TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- TK 131- Phải thu của khách hàng.
- TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.


Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm doanh thu.

TK 333

TK 511,512

TK 111,112,131

Tổng
giá
thanh
toán cả

Thuế TTĐB, XNK
phải nộp ( nếu có)
TK 33311

TK521,531,532
Thuế VAT phải nộp

K/c CKTM,GGHB,
doanh thu HBBTL

TK 1331
Thuế VAT được
khấu trừ

TK 911

K/c DTT
về tiêu thụ

TK 152,153
Doanh thu trực tiếp bằng
vật tư hàng hoá

4. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
4.1. Nội dung.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm các
khoản sau:
- Chi phí nhân viên: Là khoản trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá,vận chuyển
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói, bảo quản sản
phẩm...
Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng, bến bãi...


Chi phí bảo hành: Bảo hành sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện thoại, nước...

Chi phí bằng tiền khác
Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại theo đúng nội dung quy định.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
4.2. Tài khoản sử dụng.
TK 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và có sáu tài khoản cấp hai:
- TK 641.1- Chi phí nhân viên.
- TK 641.2- Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 641.3- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 641.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5- Chi phí bảo hành.
- TK 641.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 641.8- Chi phí bằng tiền khác .


Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.

TK 334,338

Chi phí nhân viên

TK 641

TK 111,152,138

Giá trị ghi giảm chi phí
bán hàng

TK 152,153

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK335,1421
TK 911
Chi phí theo dự toán

TK 335


Thuế, phí, lệ phí trả trước

Trừ vào kết quả kinh doanh

TK 331,111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp( QLDN).
5.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí sử dụng cho việc quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những tài khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Là chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH của cán bộ quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ công tác quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản

lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận chuyển
dùng chung cho doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế thu trên vốn...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà..., dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí...


Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí
quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp. Do vậy, cuối kỳ được
kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
5.2. Tài khoản sử dụng: TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.TK 642 không có số dư cuối kỳ và có tám TK cấp hai
-TK 642.1- Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 642.2- Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 642.3- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.5- Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 642.6- Chi phí dự phòng
- TK 642.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-

TK 642.8- Chi phí bằng tiền khác.

Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 334,338


Chi phí nhân viên

TK 642

TK 111,152,138

Giá trị ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp

TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 139


Hoàn nhập dự phòng phải
Thu khó đòi

TK335,1421
TK 911
Chi phí theo dự toán

TK 333
Thuế, phí, lệ phí

TK 139
Trích lập dự phòng phải

thu khó đòi
Trừ vào kết quả kinh doanh

TK 331,111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

6. Kế toán kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, kết quả kinh doanh có nội dung như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá trị
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính thuần với
chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với các khoản
chi phí bất thường.
Cách xác định kết quả kinh doanh như sau:

Kết quả hoạt

Doanh

Giá vốn


động sản xuất = thu -

hàng

kinh doanh

bán

Kết quả hoạt
động tài chính

thuần

= Thu nhập hoạt

Chi phí
-

bán hàng

Chi phí
quản lý
doanh nghiệp

- Chi phí hoạt

động tài chính

động tài chính


Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động - Chi phí
Khác

khác

khác

thuế TNDN

Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh.

TK632

TK 911

TK 511


Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kết chuyển doanh thu thuần

TK 811,821

Kết chuyển chi phí
hoạt động khác
TK 635

TK 515


Kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính

Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính

TK 641( 142)
Kết chuyển chi phí bán hàng
hoặc chi phí chờ kết chuyển

TK 711
Kết chuyển thu nhập các hoạt
động khác

TK 642(142)
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 421

TK 421

Kết chuyển lãi
Sau thuế TNDN

Kết chuyển lỗ
sau thuế TNDN


Phần II.

Thực trạng công tác tổ chức kế toán thành phẩm,
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Tại công ty cổ phần may hưng yên.

I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần may hưng yên.
Công ty may Hưng Yên thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, được chuyển đổi thành
công ty Cổ Phần May Hưng Yên theo quyết định số 94/ 2004 QĐ- BCN ngày 17/9/2004 của
Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần May Hưng Yên.
- Gọi tắt là: HUGACO.
- Tên giao dịch quốc tế: Hung Yen Garment joint stock Company.
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: HUGACO.
- Trụ sở chính: Số 83- Đường Trưng Trắc- Phường Minh Khai- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh
Hưng Yên.
- Điện thoại: 0321862650.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000084 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 4/1/2005.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất sản phẩm dệt may các loại.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty.
+ Dịch vụ đào tạo cắt may công nghiệp ngắn hạn.
+ Xây dựng nhà cho thuê.
+ Dịch vụ giặt in thêu và sản xuất bao bì.
+ Dịch vụ vận tải.
+ Kinh doanh nguyên phụ liệu may mặc.
+ Vốn điều lệ: 13.5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn thuộc sở hữu của Nhà nước: 6,885 tỷ= 51%
Vốn thuộc các cổ đông khác:

6,615 tỷ= 49%


- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.


- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp áp dụng thuế: phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi chép hạch toán kế toán: VNĐ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: đường thẳng.
- Nguyên tắc quy đổi ra đồng tiền khác: theo tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần May Hưng Yên
Công ty Cổ phần May Hưng Yên là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, một doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Khi mới thành lập ngày19/05/1966
công ty có tên gọi" Xí nghiệp May Hưng Yên"; lúc đó xí nghiệp trực thuộc Bộ công nghiệp
nhẹ và là một bộ phận của công ty may Mười.
Xí nghiệp May Hưng Yên ra đời trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, nền kinh tế nước ta
đang phải đương đầu với chiến tranh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, trình độ và trang
thiết bị còn hạn chế...Nhưng vượt lên trên những khó khăn ấy( giai đoạn từ 1966- 1987) Xí
nghiệp May Hưng Yên vẫn vững vàng hoàn thành nhiệm vụ được Nhà nước giao phó. Nhiệm
vụ chủ yếu lúc bấy giờ của xí nghiệp là sản xuất trang phục để phục vụ cho quân đội Nhân
dân Việt Nam và gia công quần áo bảo hộ lao động xuất khẩu cho các nước xã hội chủ nghĩa
ở Đông Âu.
Trong giai đoạn từ năm 1988-1990, đây là thời kỳ mở đầu cho quá trình tự chủ về sản xuất
kinh doanh, xí nghiệp sản xuất hàng cho Liên Xô theo Hiệp định 19/5 với mặt hàng chủ yếu là
váy áo nữ xuất khẩu. Đến cuối giai đoạn này, các nước thuộc Liên Xô và Đông Âu tan giã
làm cho xuất khẩu của xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, đồng thời nền kinh tế trong nước vẫn
trong thời kỳ bao cấp nên khó khăn lại càng khó khăn hơn. Do vậy mà xí nghiệp đang có nguy
cơ giải thể. Trước tình hình đó, bên cạnh những cố gắng không ngừng của bản thân, xí nghiệp
còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công ty như: Công ty May Hữu Nghị, Công ty May
Việt Tiến... và một số đơn vị trong ngành khác đã nhanh chóng giúp xí nghiệp đi lên và dần

chiếm được khách hàng trong và ngoài nước.
Cùng với sự thay đổi đi lên của cơ chế thị trường, Xí nghiệp may Hưng Yên cũng vận
mình chuyển đổi từ cơ chế thị trường tập trung quan liêu bao cấp đến cơ chế thị trường cơ sự
bảo hộ của Nhà nước, rồi đến thị trường cạnh tranh tự do. Trải qua hơn 10 năm( 1991-2000)


×