HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ MINH TRÂM
tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn
cña thµnh phè Hµ Néi
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ MINH TRÂM
tÝn dông cho häc sinh, sinh viªn
cña thµnh phè Hµ Néi
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thị Minh Trâm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.3. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố
và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN
2.1. Khái niệm, đặc điểm và tính tất yếu của tín dụng cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
cho học sinh, sinh viên
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về tín dụng cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn và bài học đối với Thành phố Hà Nội
Chương 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Tín dụng cho học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015
3.2. Đánh giá chung kết quả tín dụng cho học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÍN
DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1. Dự báo nhu cầu tài chính của học sinh, sinh viên của Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
4.2. Quan điểm tín dụng cho học sinh, sinh viên
4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho học sinh, sinh viên của
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
7
7
11
22
26
26
40
61
70
70
85
111
111
113
116
144
146
147
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSGD
: Cơ sở giáo dục
GDĐT
: Giáo dục - đào tạo
HCKK
: Hoàn cảnh khó khăn
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HSSV
: Học sinh sinh viên
KTTT
: Kinh tế thị trường
NHCSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSTW
: Ngân sách trung ương
PGD
: Phòng giao dịch
SV
: Sinh viên
TK&VV
: Tiết kiệm và vay vốn
TW
: Trung ương
UBND
: Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Nguồn vốn cho vay HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2015
73
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015 (tính đến 31/12 hàng năm)
74
Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng
tại NHCSXH chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo
77
tại chi nhánh NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
79
Doanh số thu hồi nợ giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH chi
nhánh thành phố Hà Nội
82
Số HSSV vay vốn đã trả nợ vốn vay qua các năm tại chi nhánh
NHCSXH thành phố Hà Nội
Dư nợ quá hạn một số chương trình tín dụng tại NHCSXH
83
chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
83
Số HSSV còn dư nợ tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015
94
Bảng 3.9: Doanh số cho vay và tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.10: Tình hình cho vay HSSV giai đoạn 2011-2015 tại NHCSXH
95
chi nhánh Hà Nội
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV tại NHCSXH
95
chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
97
Hình 3.1:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV và nợ quá hạn các chương
trình khác tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
84
87
Hình 3.3:
Kết quả điều tra về mức độ công bằng của chương trình tín
dụng cho HSSV có HCKK ở thành phố Hà Nội
Kết quả học tập và rèn luyện của HSSV vay vốn tại NHCSXH
Hình 3.4:
chi nhánh thành phố Hà Nội
Quy mô tín dụng HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
Hình 3.2:
89
96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và toàn cầu
hoá kinh tế, nên các quốc gia đều rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao để tiếp cận với tri thức mới, vươn lên trong phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục,
đào tạo đã và đang là con đường có hiệu quả nhất để phát triển mạnh nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của mỗi nước trong hội nhập quốc tế. Bởi
vậy, việc ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao đã và đang được
nhiệu nước coi trọng, trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trong của nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, từ khi Đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương giữa
nhiệm kỳ khóa VII năm 1994, Đảng ta xác định giáo dục và đào tạo là "quốc sách
hàng đầu", việc ưu tiên trong đầu tư phát triển nhân lực chất lượng cao là cấp thiết.
Bởi vì: "Sự phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất tốt và kỹ năng nghề nghiệp đạt
trình độ cao có ý nghĩa quyết định đối với phát triển nhanh và bền vững nền kinh
tế" [5, tr.276]. Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu rất đáng
trân trọng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới, năm 2011 đã trở thành
nước có thu nhập trung bình (MIC) với mức thu nhập bình quân đầu người là 1.260
USD. Một trong những nguyên nhân của thành quả trên là sự đóng góp tích cực, có
hiệu quả của giáo dục và đào tạo nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học và
cao đẳng của cả nước.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu học tập của người dân ngày càng
được nâng cao hơn. Để đáp ứng cho những nhu cầu đó, có rất nhiều trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề,... đã ra đời với loại hình khác nhau từ
công lập, bán công đến dân lập, tư thục. Song song với đó là một lượng lớn sinh
viên đã thi đỗ và theo học tại CSGD trên khắp cả nước. Tuy nhiên, do đời sống của
người dân nước ta nhiều vùng còn gặp khó khăn nên có nhiều trường hợp học sinh,
sinh viên (HSSV) thi đỗ hay đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng... không
được đến trường vì gia đình không đủ khả năng trang trải chi phí học tập, sinh hoạt.
Vì vậy, để giải quyết vấn đề này cũng như khuyến khích tinh thần học tập của các
2
HSSV gặp khó khăn về tài chính, Đảng và Nhà nước ta đã thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có hoàn
cảnh khó khăn (HCKK) vay vốn.
Tín dụng cho HSSV có HCKK là một chủ trương của Đảng và chính sách
của Nhà nước được khởi động ở Việt Nam từ ngày 2/3/1998 với Quyết định số
51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nay là quyết định 157/2007/QĐ-TTg ra
ngày 27 tháng 9 năm 2007 về các ưu đãi tín dụng cho HSSV. Hoạt động của
chương trình này đã mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Theo NHCSXH, tính đến
hết 31/10/2015, cả nước đã cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có HCKK được vay vốn
ưu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng; mức dư nợ tín dụng trên 24.000 tỷ đồng (Phụ lục 3).
Nguồn tín dụng này đã góp phần quan trọng vào thực hiện chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nước, đã tạo ra nguồn cần thiết về tài chính cho một bộ phận không
nhỏ HSSV để họ có thể theo học trong các cơ sở đào tạo (CSĐT) trong nước, nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia thị trường lao động và để đóng góp
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát kinh tế, xã hội của đất nước.
Cùng với thành quả chung của cả nước, thành phố Hà Nội đã giải quyết cho
80 ngàn HSSV được vay ưu đãi với số vốn 1.317 tỷ đồng, tạo điều kiện về tài chính
cho 61.274 hộ gia đình trên địa bàn của Hà Nội vượt khó, cho con em đến các
CSĐT chuyên nghiệp theo học để có được một nghề chuyên môn kỹ thuật để lập
nghiệp [55]. Những thành quả nêu trên là rất đáng khích lệ. Nó không chỉ tạo động
lực cho sự phát triển nhân lực mà còn tạo thêm niềm tin của người dân trong xã hội
đối với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, quá trình hoạt động tín dụng cho
HSSV có KCKK của cả nước nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng còn không ít
những hạn chế, thách thức. Chủ yếu là quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu
cầu; tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích;
cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo; mức cho vay còn thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV; việc sử dụng vốn vay chưa thật hiệu quả, cơ
chế phối hợp giữa các chủ thể nhà trường, ngân hàng, chính quyền và gia đình còn
nhiều bất cập. Thực tiễn đã đặt ra vấn đề, nếu không có những nghiên cứu khoa học
3
và tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động của hình thức tín dụng này thì việc
thực hiện mục tiêu trong đường lối, chính sách xã hội của Đàng và Nhà nước không
đạt được như mong đợi.
Để góp phần vào lời giải cho vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tín
dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội" để nghiên cứu làm Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định khung lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn để
phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của NHCSXH thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín
dụng cho HSSV đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao của Đảng và
Nhà nước trong thời gian tới, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, thu thập, hệ thống hóa và bổ sung mới để làm rõ cơ sở lý luận về tín
dụng cho HSSV có HCKK dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước, với các nội
dung: đặc điểm, sự cần thiết của chương trình tín dụng, nội dung, tiêu chí đánh giá
và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK.
Hai là, khảo cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc giải quyết
quan hệ tín dụng cho HSSV có HCKK, rút ra bài học thực tiễn mà thành phố Hà
Nội có thể tham khảo.
Ba là, khảo sát, phân tích thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng đó.
Bốn là, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng cho
HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, cụ
4
thể là nghiên cứu các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (mà NHCSXH là đại diện)
với HSSV đang theo học tại các CSGD đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể cho vay của tín dụng: Là HSSV có HCKK bao gồm
HSSV thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thuộc gia đình gặp khó khăn
đột xuất về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh đang theo
học trong diện được vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Nói cách
khác phạm vi khách thể cho vay của tín dụng là những HSSV đang gặp khó khăn về
tài chính.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian phân tích, đánh giá thực trạng:
giai đoạn 2011-2015; thời gian đề xuất quan điểm, giải pháp đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Cơ sở lý luân: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin để xem xét quan hệ tín dụng trong kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng
đối với sự phát triển. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Luận án còn kế thừa những thành quả khoa học mà
nhân loại đã đạt được, nhất là những thành quả về vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường hiện đại có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu
từ các góc độ sau:
+ Tiếp cận từ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK theo góc độ của
khoa học kinh tế chính trị.
+ Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá thực
trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện
chính sách xã hội của Nhà nước để phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay.
5
+ Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu thúc đẩy tín dụng cho HSSV có
HCKK của thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận
gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân
tích và đánh giá thực tiễn việc giải quyết quan hệ tín dụng giữa Nhà nước thông qua
NHCSXH với HSSV có HCKK ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Trong luận án, tác giả có sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương
pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu thống kê, phương pháp tổng kết thực tiễn
để làm rõ đối tượng nghiên cứu trên cả hai mặt định lượng và định tính. Nguồn tài
liệu và số liệu thống kê được thu thập từ các thông tin chính thức trong đó chủ yếu
từ NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội.
Để có thêm thông tin về đối tượng nghiên cứu, tác giả quan tâm sử dụng các
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên
khảo, cụ thể là:
(1) Điều tra phỏng vấn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này có nội dung
rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ở nhiều lĩnh vực và những thông tin
cũng chỉ mang tính định tính, phản ánh bản chất sự vật lại không thể hiện qua số
liệu thống kê. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để thu thập các ý
kiến của các nhà quản lý, của hộ gia đình, HSSV về tín dụng cho HSSV theo những
chủ đề hẹp liên quan đến từng khía cạnh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu
chung của luận án.
(2) Điều tra qua mẫu phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra các đối tượng có
liên quan đến tín dụng cho HSSV bao gồm: Hộ gia đình HSSV và HSSV một số
trường của Thành phố Hà Nội để lấy số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu thực
trạng tín dụng cho HSSV. Để đảm bảo tính chính xác chúng tôi điều tra với số
lượng 500 phiếu hộ gia đình HSSV có HCKK, 500 phiếu cho HSSV có HCKK. Xử
lý số liệu bằng phần mềm excel.
(3) Phương pháp chuyên gia: Để hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận
án và khảo nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác
6
giả lấy ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý NHCSXH có bề dày
kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên
cứu, phân tích bổ sung cho luận án để các giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV
được đề xuất sát với thực tiễn và có tính khả thi cao.
(4) Phương pháp chuyên khảo: Phương pháp chuyên khảo được sử dụng để
khảo nghiệm các mô hình cho HSSV vay của một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số tỉnh, thành phố trong nước như Nghệ An, Đà Nẵng để rút ra các bài
học kinh nghiệm cho Hà Nội.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng cho HSSV dưới góc
độ kinh tế chính trị, vận dụng vào nghiên cứu một địa phương có tính đặc thù như
thành phố Hà Nội. Khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương trong và ngoài nước
về tín dụng cho HSSV. Qua khảo cứu, luận án khái quát hóa thành các bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội về tín dụng cho HSSV.
- Đóng góp về thực tiễn: Thông qua các dữ liệu thu thập trên thông tin chính
thức và điều tra, khảo sát của tác giả để tổng kết, đánh giá thực trạng tín dụng cho
HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng HSSV
Chương 3: Thực trạng tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2015
Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Cho SV vay vốn là một chủ đề được nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu
dưới góc độ các chính sách, điều kiện cho vay, quản lý nguồn vốn, khả năng hoàn
trả vốn vay, các chế tài áp dụng đối với việc vay trả của SV, có thể liệt kê một số
các công trình sau:
- Jamil Salmi, "Student Loans in an International perspective: The World
Bank Experience" [121], (Cho vay SV trong phối cảnh quốc tế: kinh nghiệm của
ngân hàng thế giới), trình bày một bức tranh toàn cảnh về kinh nghiệm quốc tế và
xu hướng gần đây. Trên cơ sở giới thiệu ý nghĩa của việc cho vay học sinh, tác giả
đưa ra thảo luận cần có sự phát triển của hình thức cho vay tài chính đối với SV từ
góc độ toàn cầu. Tác giả tổng kết những bài học nổi bật nhất được rút ra từ các dự
án và hoạt động của Ngân hàng Thế giới hỗ trợ SV vay vốn để phát triển tại các nền
kinh tế chuyển đổi. Từ đó, rút ra có hai cách để hỗ trợ tài chính: thông qua học bổng
theo mục tiêu đề án và thông qua các chương trình cho SV vay từ các quỹ có sẵn
cho tất cả các SV có nhu cầu vay cho giáo dục của họ. Một số lượng lớn của các tổ
chức và quốc gia đã giới thiệu chương trình cho vay được hoàn trả từ thu nhập sau
khi tốt nghiệp.
- Maureen Woodhall, "Student loans: prospects issues and lessons from
international experience" [122], (Về cho SV vay: các vấn đề triển vọng và những
bài học từ kinh nghiệm quốc tế). Đây là bài viết nhằm chuẩn bị cho Hội nghị tài trợ
giáo dục đại học: ''Đa dạng hóa doanh thu và mở rộng tiếp cận'' tổ chức tại Tanzania
tháng 3/2001. Tác giả dựa trên một loạt kinh nghiệm ở các nước đang phát triển để
khẳng định cố gắng của chính phủ trong việc tạo ra các chương trình cho vay học
sinh ở châu Phi. Vạch ra những kinh nghiệm chung về các chương trình cho SV vay
(hầu hết trong số đó, ở châu Phi, đã không thành công), từ nguồn vốn đủ để trợ cấp
quá mức nên không có khả năng vượt qua chỉ trích chính trị với các khoản vay này.
8
Có một số quyết định chính sách quan trọng, mà phần lớn câu trả lời là hy vọng có
thể làm tăng tỷ lệ thu hồi vốn. Từ đó, tác giả kết luận rằng điều quan trọng là làm
thế nào để thiết kế và quản lý các khoản vay SV một cách hiệu quả.
- Trong cuốn: "Student Loans Repayment and Recovery: International
Comparisons" [120], (Cho SV vay trả nợ và phục hồi: So sánh quốc tế) của Hua
shen và Adrian Ziderman, bằng nghiên cứu thực nghiệm tại các chương trình cho
SV vay đang hoạt động tại hơn 70 quốc gia trên thế giới đã khẳng định rằng, hầu hết
các chương trình này được hưởng lợi từ các khoản trợ cấp của chính phủ. Các tác
giả đã quan tâm đến hai vấn đề là cho khoản vay ban đầu cho một SV là bao nhiêu
và tỷ lệ phục hồi khi khảo sát 44 đề án vay vốn tại 39 quốc gia và cho thấy sự thay
đổi đáng kể về tỷ lệ trả nợ và phục hồi qua các đề án. Tuy có nhiều khoản cho
khách hàng SV vay là khá lớn, nhưng tỷ lệ trả nợ lại khá thấp: khoảng 40% và thấp
hơn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của vốn cho vay. Vì vậy, cần phải
xem xét các bước thực hiện để cải thiện kết quả tài chính của các chương trình cho
vay này.
- Quý Tuấn Kiệt, "中国学生贷款利率管制政策的实施效应与对策 " [125],
(Quản lý thực hiện chính sách lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải
pháp), đăng trên Tạp chí Tài chính và Đại học Kinh tế Giang Tây, số 5 (2010).
Bằng tổng kết thực tiễn, tác giả cho thấy, các quy định về quản lý giảm mức trần lãi
suất khi cho SV vay vốn tuy giảm bớt được gánh nặng nợ nần của SV nhưng cũng
có thể gây ra vấn đề thiếu hụt trong cung cấp các khoản cho vay. Việc sử dụng trợ
cấp gián tiếp để bù đắp cho sự thiếu kiểm soát lãi suất dễ dẫn đến sự lãng phí tiền
bạc và làm giảm hiệu quả của khoản vay. Ngược lại, mở rộng chế độ quản lý lãi suất,
đồng thời chuyển cơ chế bù đắp gián tiếp sang cơ chế bù đắp trực tiếp mới là chính
sách tốt nhất để giảm nhẹ gánh nặng về nợ cho SV và bảo đảm nguồn cung cấp các
khoản vay. Tiến trình thương mại hóa lãi suất cho vay của SV Trung Quốc có thể
được thực hiện theo ba giai đoạn là điều chỉnh mức trần lãi suất, hủy bỏ chế độ quản
lý lãi suất và thương mại hóa lãi suất.
- Browne, "The Browne report: higher education funding and student
finance" [118], (Báo cáo của Browne: kinh phí giáo dục đại học và tài chính SV) là
9
bản báo cáo độc lập dài 64 trang dành cho chương trình tài trợ cho giáo dục trình độ
cao của nước Anh, công bố ngày 12/10/2010. Tác giả cho rằng, kinh phí hoạt động
của các trường đại học ở Anh trong năm học 2008-2009, học phí do SV trong và
ngoài nước đóng chiếm 29%, tài trợ của các cơ quan nhà nước chiếm 29%, phần
còn lại 40% do ngân sách tài trợ, đầu tư và quyên góp từ các tổ chức từ thiện. Về
chính sách, Chính phủ Anh cho phép SV được vay tiền đóng học phí. Sau khi ra
trường, nếu đi làm có thu nhập dưới 15.000 bảng/năm trở xuống thì chưa phải trả
nợ. Tính chung, sau 3 năm học đại học, một SV có mức nợ là 30.000 bảng. Lãi
suất được Chính phủ trợ cấp năm 2010 chỉ có 1,5%/năm và tăng lên 2,2%/năm
vào năm 2012; thời gian trả nợ là 25 năm và dự kiến tăng lên 30 năm trước khi
được Chính phủ xoá nợ. Mức trần học phí quy định hiện nay là 3.290
bảng/SV/năm và tăng lên 6.000 bảng, thậm chí mức cao nhất lên tới 9.000 bảng từ
năm 2012. Nếu trường đại học thu trên 6.000 bảng sẽ phải nộp thuế thu nhập của
nhà trường cho Bộ Tài chính Anh. Số tiền này được Bộ Tài chính tài trợ cho
trường đại học theo tỷ lệ nói trên. Tuy Chính phủ phải chi ra một khoản tiền nói
trên, nhưng đổi lại tấm bằng đại học sẽ giúp người vay đóng góp nhiều hơn cho xã
hội và có thu nhập cao hơn đồng thời mang lại lợi ích quốc gia thông qua giúp
tăng trưởng kinh tế cao hơn và cải thiện môi trường xã hội tốt hơn. Logic của lập
luận có vẻ đơn giản: nếu nhà nước và SV - cùng có lợi thì cả hai bên sẽ cùng gánh
chịu chi phí trong việc mưu cầu lợi ích đó.
- Hee Kyung Hong & Jae-Eun Chae, "Student loan policy in Korea:
Evolution, Opportunities and Challenges" [119], (Chính sách cho SV vay vốn tại
Hàn Quốc: Sự phát triển, cơ hội và thách thức), bài viết đánh giá vai trò của những
cải cách chính sách cho SV vay vốn ở Hàn Quốc tiếp cận từ lịch sử kể từ khi kết
thúc chiến tranh Triều Tiên vào năm 1950. Sự phát triển của hệ thống cho vay đã
tạo ra hiệu ứng tích cực với sự mở rộng nhanh chóng của giáo dục đại học tại Hàn
Quốc. Các tính năng chính của cải cách như sau: (1) những năm 1950 đến đầu
những năm 1980: SV vay vốn không lấy lãi; (2) 1985-2005: lãi suất trợ cấp các
khoản vay chương trình; (3) 2005-nay: chứng khoán SV vay vốn hậu thuẫn chương
trình; và (4) Năm 2010, thu nhập các khoản vay góp phần bổ sung để làm tăng
10
chứng khoán SV vay vốn. Các tác động đằng sau cải cách này là áp lực xã hội về
tăng khả năng của giáo dục đại học cho tất cả và sự cần thiết để bảo đảm một cơ chế
tài chính bền vững tương ứng với sự gia tăng các khoản vay SV. Mặc dù chính sách
cho vay là công cụ trong việc mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc, nhưng nó đã
ảnh hưởng làm phá vỡ cấu trúc các tổ chức giáo dục đại học tư nhân, các quy định
về thành lập trường và bãi bỏ quy định hạn ngạch SV, sốt giáo dục bất chấp điều
kiện kinh tế, gây mâu thuẫn giữa tính năng động phức tạp của cải cách trong hệ
thống hỗ trợ SV vay vốn với mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc.
- Tim Leunig and Gill Wyness, "Early repayment of student loans: should
government impose early repayment penalties?" [123], (Trả nợ trước hạn của các
khoản vay SV: Chính phủ nên áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn?), phát hiện ra vấn
đề SV muốn trốn phải trả mức lãi cao hơn sau khi ra trường bằng cách trả nợ trước
hạn với số lượng lớn. Điều này gây lo ngại cho Chính phủ vì nó làm giảm kỳ vọng
hiệu quả của các khoản cho SV vay vốn. Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực nghiệm, tác
giả cho rằng khoản tiền này là rất nhỏ và thường xuất hiện ở SV tốt nghiệp tương
đối nghèo. Vì vậy, biện pháp áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn là không thích hợp.
Nguyên nhân chủ yếu là họ sợ bị nợ chứ không phải do sợ sẽ có thu nhập cao nên
phải trả mức lãi suất cao hơn sau khi tốt nghiệp ra trường .
- Tham Hoa và Truong Quang Vu, "中国学生贷款债务负担演变及差异分析"
[124], (Việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề
và giải pháp). Các tác giả cho rằng giáo dục đại học ở Trung Quốc đang bước vào
giai đoạn phát triển theo hướng xã hội hóa, số lượng SV có hoàn cảnh gia đình
khó khăn nhập học ngày càng tăng. Chính phủ đã thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính
đối với các trường đại học nhằm bảo đảm sự công bằng về cơ hội giáo dục, cho
SV vay vốn. Tuy nhiên, do những khác biệt về loại trường học, khoa chuyên môn,
các khu vực và đơn vị tuyển dụng, nên có sự chênh lệch về gánh nặng trả nợ của
SV sau khi tốt nghiệp. Bởi vậy, Chính phủ cần có quy định linh hoạt về kế hoạch
trả nợ theo đối tượng và lượng vốn vay, thực hiện đa dạng hóa chế độ và phương
thức trả nợ, chẳng hạn có thể áp dụng trả nợ hai năm một lần... đối với SV sau khi
tốt nghiệp ra trường.
11
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề về tín dụng
- Bài biết: "Việt Nam tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng thông qua cải
cách về giao dịch đảm bảo" [75], nhóm nghiên cứu cho rằng khả năng tiếp cận tín
dụng là vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và đặc biệt hộ nghèo. Việc
dỡ bỏ các hàng rào cản hàng loạt dịch vụ tài chính sẽ giúp nâng cao năng lực của
các doanh nghiệp và giảm thiểu qui mô các hoạt động tài chính không chính thức.
Những rào cản này chính là trở ngại chính trong môi trường cho vay tín dụng ở Việt
Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận tín dụng cho các
hộ nghèo thông qua cải cách về giao dịch đảm bảo.
- Cuốn: "Phân tích tín dụng" [20] của Đặng Ngọc Đức, chỉ ra vô số các rủi
ro khác nhau đối với các khoản trả nợ khi đến hạn do tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau, như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động đất, từ rủi ro trong kinh
doanh, suy thoái nền kinh tế… Việc phân tích và tìm giải pháp để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục những rủi ro tín dụng là rất cần thiết để phát triển hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
- Cuốn: "Tín dụng ngân hàng" [108] của Lê Văn Tề, hướng vào nghiên cứu
vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Nó là một kênh dẫn vốn đáp ứng
nhu cầu chuyển tiền thành vốn và tăng hiệu quả đầu tư, tạo thêm cơ hội việc làm và
thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, việc hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng là rất cần thiết để tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả nguồn vốn
tín dụng này.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo
- Đào Tấn Nguyên, Giải pháp tín dụng góp phần xóa đói giảm nghèo của
NHCSXH Việt Nam [79]. Tác giả phân tích một cách tổng quan về đói nghèo, vai
trò tín dụng ngân hàng đối với xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm quốc tế về phát
huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc xóa đói giảm nghèo. Tác giả đánh giá
thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, nguyên nhân, kết quả thực hiện chương trình.
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại NHCSXH Việt Nam. Từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể như: (1) Cần hoàn thiện cơ chế làm việc, hệ thống thông
12
tin, báo cáo HĐQT và ban đại diện HĐQT các cấp; (2) Mở rộng mạng lưới đồng
thời tăng cường chức năng hoạt động của PGD NHCSXH; (3) Xây dựng hệ thống
ủy thác huy động vốn đối với người nghèo và cộng đồng dân cư, đến từng thôn,
bản, làng, xã và những vùng II, II và những vùng đặc biệt khó khăn; (4) Cần điều
chỉnh một số điểm trong quy trình cho vay của NHCSXH; (5) Tăng cường huy
động vốn và thanh toán của NHCSXH nhằm phát huy vị trí, vai trò của tín dụng
trong công tác xóa đói giảm nghèo; (6) Cải tiến quy trình kiểm tra, kiểm soát hướng
dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích.
- "Tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Nghệ An những kinh nghiệm cho thời kì mới" của Trần Đại Nghĩa [76]. Tác giả tổng kết
những thành công của chính sách tín dụng cho hộ nghèo như: Các hộ nghèo đã làm
quen với hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, sử dụng vốn vay có hiệu
quả; Giúp nhau kinh nghiệm và cách triển khai các dự án khuyến nông khuyến ngư;
Nâng cao thu nhập; Thu hút lao động dư thừa trong nông thôn vào các ngành nghề
khác; Bà con nghèo gắn bó với tổ chức quần chúng. Từ đó bài viết đã đưa ra các
giải pháp: Nâng cao năng lực hoạt động của ban xóa đói giảm nghèo, hội đoàn thể
chính trị - xã hội; Các đoàn thể nên triển khai tốt các văn bản chế độ, nghiệp vụ đến
hội viên để các nghiệp vụ ngân hàng thực hiện trôi chảy; Cần phải phối hợp chặt
chẽ giữa ba nhà, NHCSXH, trung tâm khuyến nông khuyên ngư, các hội đoàn thể
giúp hộ nghèo nắm vững kỹ thuật của ngành nghề mà họ bỏ vốn đầu tư.
- Nguyễn Trọng Tài, "Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội - Nhìn từ góc độ kinh nghiệm các nước" [87]. Tác giả cho rằng: Tìm các
biện pháp hỗ trợ có hiệu quả các hộ nghèo đã và đang là vấn đề được Đảng và Nhà
nước quan tâm, một trong những biện pháp hiện nay đang được thực hiện thông qua
tín dụng ưu đãi của NHCSXH. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để nâng cao
chất lượng tín dụng của NHCSXH. Bởi vì, chất lượng tín dụng của ngân hàng này
được nâng cao thì hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo mới đạt được. Trên cơ
sở đề cập đến những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo, bài
viết này đã tập trung nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc những kinh nghiệm
nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của một số nước, kể cả phát triển và
13
đang phát triển. Từ những kinh nghiệm nghiên cứu, tác giả rút ra bốn vấn đề mà hệ
thống NHCSXH Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng.
- Vũ Thành Tự Anh và Brian Jm Quinn, Tín dụng và sự tin cậy [2]. Các tác
giả đã tiến hành khảo sát đối tượng là nông dân, thương lái ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long trong việc mua bán chịu một hình thức phổ biến trong tín dụng thương
mại. Những rủi ro, tranh chấp hợp đồng tín dụng, hình thức tín dụng chủ yếu hợp
đồng miệng trên cở sở sự tin tưởng lẫn nhau. Qua khảo sát các tác giả thấy, tín dụng
có độ rủi ro cao, cần có những giải pháp hữu hiệu để giảm bớt hậu quả do hình thức
thức tín dụng này mang lại như: Một là, có cơ chế uy tín trên trang website. Hỗ trợ
thông tin về các bên nông dân và thương lái, thông tin thực về giá cả và phản hồi
giao dịch giữa thương lái và nông dân. Hai là, có cơ chế uy tín qua bảng tin, tăng
cường hiệu quả và giảm rủi bằng cách hỗ trợ các thông tin về các bên tham gia thị
trường. Các ban địa phương có thể tổng hợp và cung cấp thông tin về các giao dịch
không thành công giữa người mua và người bán.
- Oxpam và Actionnaid, Theo dõi đói nghèo phương pháp cùng tham gia tại
một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam [82]. Chương trình đã tiến hành theo
dõi định kỳ đối với các nhóm dễ bị tổn thương tại cộng đồng dân cư điển hình là
chương trình cung cấp thông tin để phân tích và đề xuất các chính sách cũng như việc
thực hiện các dự án. Mục đích theo dõi đói nghèo hàng năm là: Cung cấp thông tin
theo dõi định tính hàng năm về tình hình đói nghèo, phát triển bổ sung các số liệu
thống kê và điều tra của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng mạng lưới
quan trắc "cảnh báo sớm" nhằm xác định những bất lợi tác động đối với người nghèo
và dễ bị tổn thương; nâng cao năng lực địa phương, sự tham gia của người dân vào
quá trình theo dõi phục vụ công tác giảm nghèo một cách hiệu quả và công bằng.
Trong các báo tổng quan về động lực giảm đói nghèo nhóm tác giả đánh giá cao
chính sách tín dụng cho HSSV. Đây là một hướng đi đúng đắn trong xóa nghèo bền
vững. Cần phải điều tra khảo sát định kỳ về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng xã hội
cho đối tượng HSSV và sử dụng vốn vay để làm căn cứ đưa ra các chính sách.
- Oxpam và Actionnaid, Tác động của giá cả đến đời sống và sinh kế của
người nghèo tại Việt Nam [81]. Qua quá trình khảo sát về vay vốn ưu đãi các tác giả
14
rút ra nhận xét: Giá cả tác động lớn đến đời sống của tất cả người dân nhưng tác
động sâu sắc nhất đối với hộ nghèo cả thành thị và nông thôn. Nhưng các hộ nghèo
chưa được tiếp cận nhiều đến nguồn vốn vay ưu đãi để họ chống chọi tốt hơn với
tình trạng giá cả leo thang. Nguyên nhân có từ hai phía: Từ bản thân hộ nghèo
không muốn vay, không dám vay vì sợ không trả được nợ và về phía đoàn thể các
cán bộ cơ sở chưa mạnh dạn tín chấp cũng như động viên hướng dẫn hộ nghèo vay
vốn và sử dụng vốn đúng mục đích. Cần có các biện pháp tác động từ hai phía để
chính sách tín dụng cho hộ nghèo hoạt động có hiệu quả.
- Trần Hữu Ý, Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt
Nam [116]. Sau khi khái quát về NHCSXH và hoạt động của ngân hàng từ khi
thành lập đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách quan cả trên hai mặt: thành
tựu và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện nay là sự phát
triển và hoạt động của nó còn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân hàng
này đến các đối tượng có HCKK nói riêng, đến nền kinh tế - xã hội nói chung bị
hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm giúp NHCSXH xây dựng
được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời gian tiếp theo.
- Nguyễn Văn Đức, "Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH"
[22]. Từ việc đưa ra khái niệm thế nào là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội phân tích
sự giống và khác nhau giữa hiệu quả cho vay của NHTM và NHCSXH. Tác giả đã
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHCSXH trên hai phương diện:
(1) Hiệu quả xã hội đây là kết quả đạt được trên thực tế từ hoạt động cho vay của
NHCSXH đối với cuộc sống vật chất, tinh thần, đối với vấn đề an sinh xã hội của
cộng đồng nơi đối tượng vay vốn; (2) Hiệu quả kinh tế là hiệu quả trong hoạt động
cho vay của ngân hàng này. Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận
nên cần xét từ góc độ như tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nước, hạn chế tổn
thất dẫn đến mất vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp và
vốn tự huy động được do các mục tiêu an sinh xã hội.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh , Một số
vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay [114]. Nhóm tác giả cho rằng SV là
15
nhóm "dự bị" của tầng lớp tri thức. Ở đây chính sách xã hội cần phải tạo các điều
kiện vật chất và tinh thần cho sự hình thành những chính sách xã hội cần thiết nhằm
duy trì sự ổn định tương đối vị trí của họ trong cơ cấu xã hội, có nghĩa làm giảm bớt
khả năng di dộng nghề nghiệp. Toàn bộ cuộc sống của tri thức, vị trí của tri thức
trong nấc thang đánh giá của xã hội là tấm gương đồng thời là giá trị, tác động trực
tiếp đến định hướng nghề nghiệp của SV. Cần có những chính sách đãi ngộ tốt hơn
cho nhóm đối tượng này. Giải pháp đưa ra là cần cải tiến chế độ học bổng. Nên dùng
khoản gọi là học bổng hiện nay để tập trung cho việc bảo trợ tài năng. Làm sao về
nguyên tắc mọi người đi học đều phải trả tiền, bằng cách đó chắt lọc được những khả
năng và nhu cầu đích thực của con người, xóa nhanh được chế độ bao cấp còn lại để
SV bị đẩy vào những quan hệ mâu thuẫn giữa động cơ vào học nghề được xã hội coi
trọng và có thu nhập với thái độ và hành vi học tập thực tế của họ.
- Việt Hải, "Cần có một cơ chế giúp SV nghèo vượt khó" [29]. Nguồn tín
dụng đào tạo của nhà nước trong những năm qua đã tạo điều kiện cho hơn 4 vạn
HSSV có điều kiện tiếp tục theo học. Tuy nhiên về phía ngân hàng hiện nay vẫn gặp
một số khó khăn về thu hồi nợ. Tại Hà Nội, hàng trăm SV tốt nghiệp trên 1 năm vẫn
không chịu trả nợ, mặc dù đã thông báo về gia đình. Chỉ một số ít SV vì chưa xin
được việc đã được gia đình làm đơn xin giãn nợ. Số nợ quá hạn tại quỹ tín dụng lên
đến 15%, Đại học Nông nghiệp có SV nợ quá hạn lên đến 25%, Cao đẳng Lao động
Thương binh xã hội là 60%, Đại học Luật 55% phần lớn là các khoản nợ khó thu
hồi có giá trị hàng tỷ đồng. Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn,
một số trường chưa phối hợp với ngân hàng để triển khai chương trình tín dụng này
cụ thể 123/502 trường có quan hệ vay vốn. Vì vậy cần có sự phối hợp các bên liên
quan tạo điều kiện tốt nhất để HSSV được vay vốn yên tâm học tập. Góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội.
- Chu Văn Thành, Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt
Nam hiện nay [89]. Trong phần đổi mới quản lý đối với dịch vụ giáo dục và đào tạo.
Tác giả đề cập đến vấn đề đổi mới và mở rộng chế độ tín dụng cho SV. Kinh phí
cho giáo dục đào tạo hiện nay mới đáp ứng khoảng 70% nhu cầu chi thường xuyên
chứ chưa nói đến nhu cầu đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo. Hàng
16
năm có khoảng 15% thí sinh được tuyển vào các trường đại học cao đẳng. Như vậy
kinh phí nhà nước mới đâu tư một số ít người học, rõ ràng là không công bằng với
đa số người chưa được học; và giải pháp tăng sự đóng góp cho người học là học
phí. Người học phải đóng góp cho giáo dục tối thiểu phải theo tỷ lệ ngược lại là
70%, còn lại 30% là do nhà nước đầu tư. Tuy nhiên có bộ phận khá lớn người học
có khó khăn về kinh tế. Vì vậy, để giúp họ có tiền đóng góp khi học phí tăng thì chỉ
có giải pháp cho họ vay tiền. Trong thực tế, Nhà nước đã xây dựng quĩ tín dụng cho
người nghèo vay tiền để học, nhưng hiệu quả chưa cao vì thủ tục còn rờm rà và
thông tin chưa đến người cần vay. Cần thay đổi cơ chế chuyển tiền cho các cơ sở
đào tạo đại học bằng cách chuyển tiền qua người học theo hình thức tín dụng. Cơ
chế này tạo nên chất lượng và hiệu quả cho giáo dục và đào tạo.
- Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Những vấn đề giáo dục
hiện nay. Quan điểm và giải pháp [42]. Tác giả phân thành năm nhóm mục tiêu của
chương trình tín dụng HSSV: Thứ nhất, tạo nguồn thu nhập cho đại học công lập do
học phí tăng lên, ngân sách nhà nước giảm. Thứ hai, tạo điều kiện để mở rộng hệ
thống giáo dục đại học. Thứ ba, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho người nghèo, đảm
bảo công bằng trong giáo dục đại học, đồng thời nhà trường cũng có điều kiện hơn
để trợ cấp cho HSSV có HCKK từ nguồn kinh phí thu được qua mức học phí gần
hơn so với chi phí. Thứ tư, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nằm trong ưu tiên quốc
gia (như ngành nghề ưu tiên, bác sĩ giáo viên phục vụ ở miền núi hoặc nông thôn
hẻo lánh). Thứ năm, giảm bớt gánh nặng tài chính lên tất cả các nhóm SV và mang
lại khả năng có thể độc lập về tài chính cho họ. SV đến tuổi trưởng thành không nên
bắt buộc phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của bố mẹ. Căn cứ vào mục tiêu cần đạt
được tác giả phân tích ba vấn đề mà chương trình có thể không đạt được đó là: (1)
Chương trình có tiếp cận đúng hộ nghèo hay không? Vì nhiều khe hở trong quá
trình phê duyêt vốn vay cho SV nghèo, dẫn đến HSSV không nghèo vẫn được vay
vốn. HSSV nghèo thường sợ rủi ro nên ít muốn vay hơn so với SV lớp trung. (2)
Chương trình có bền vững về mặt tài chính? Mức độ bền vững của chương trình
phụ thuộc vào mức độ hoàn vốn của nó. Chương trình của Việt Nam là chương trình
vay không thế chấp, nhà nước gánh cho SV một phần trợ cấp, tỉ lệ hoàn vốn thấp.
17
Điều này có nghĩa vốn vay thu lại không đủ để quay vòng mà NSNN luôn phải cấp
kinh phí cho quĩ. Mặt khác, gánh nặng trả nợ của SV cao chiếm đến 40 - 50% thu
nhập của SV nghèo mới tốt nghiệp. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, tỷ lệ này càng cao
thì tỷ lệ không trả được nợ ngày càng lớn, chương trình kém bền vững. (3) Chương
trình tạo nên nguồn thu nhập cho giáo dục đại học? Chương trình tín dụng cho SV
chuyển bớt gánh nặng sang đối tượng được hưởng lợi, trong trường hợp này là SV và
gia đình họ. Tuy vậy, không phải tất cả SV đều được vay vốn nên tổng ngân sách
dành cho giáo dục đại học cuối cùng lại giảm đi. Nên chương trình rất khó đạt được
các mục tiêu nói trên.
- Đỗ Thanh Hiền, "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho
những ước mơ đến giảng đường" [38, tr.40-44]. Trong công trình, tác giả đã nêu bật
được ý nghĩa to lớn của chính sách tín dụng cho HSSV. Chỉ ra được những hạn chế
trong quá trình thực hiện chính sách này tại NHCSXH Hà Nội như: Một số trường
đại học chưa quan tâm vào cuộc, công tác ủy thác cho vay còn mới mẻ, vấn đề quản
lý vốn vay không tốt dẫn đến thất thoát.Từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với
các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình: Cần thấm nhuần ý nghĩa của chương trình
và trách nhiệm của của mình đối với chương trình. Các cơ quan thông tấn báo chí
làm tốt hơn nữa khâu tuyên truyền để người người, nhà nhà đều biết đến chương
trình, nhà trường gia đình cần định hướng ngay cho HSSV vay vốn ý thức được
trách nhiệm của mình trong việc học tập để đạt kết quả tốt, mở ra cơ hội cho bản
thân, gia đình cũng như cống hiến cho xã hội. Đây cũng chính là nền tảng cho việc
thực hiện trả nợ sau này.
- Nguyễn Thị Hường, "Đầu tư cho giáo dục đào tạo thông qua chính sách tín
dụng dịch vụ cho HSSV" [40, tr.60-63]. Tác giả cho rằng việc đầu tư cho giáo dục
như miễn giảm học phí gặp rất nhiều khó khăn do ngân sách hạn hẹp. Vì vậy, chính
sách tín dụng cho HSSV theo Chỉ thị 157/2007 của Chính phủ có ý nghĩa kinh tế xã
hội rất lớn. Các con em gia đình nghèo, gia đình neo đơn, gia đình có HCKK đã
trúng tuyển vào đại học, cao đẳng… không phải ở nhà, bỏ học mà vẫn có điều kiện
đến trường nhờ được vay vốn cho học tập. Đất nước không bỏ phí nhiều tài năng
học giỏi, thông minh, có chí tiến thủ nhưng vì HCKK không theo học được. Tuy
18
nhiên, nhu cầu về vốn rất lớn, mỗi năm cần khoảng 5000 đến 6000 tỷ đổng, mức
vay như hiện nay không đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt hai thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Khả năng huy động vốn khó khăn vì vậy tác giả đề xuất cần điều
chỉnh mức cho vay vốn cho HSSV mà trước hết là HSSV Hà Nội và Hồ Chí Minh,
nguồn vốn nên sử dụng từ nguồn cho vay tái cấp vốn của NHNN.
- Bình An, "Một chương trình tín dụng đầy tính nhân văn" [1, tr.16, 22-23].
Tác giả tổng kết một cách có hệ thống các chương trình tín dụng cho HSSV từ năm
1998 đến năm 2006, từ 2007 đến 2009. Sau hai năm thực hiện chỉ thị 157/2007 của
Thủ Tướng Chính phủ kết quả đạt được gấp 9 lần so với 9 năm trước đó giúp cho
hàng nghìn HSSV yên tâm học tập, HSSV có nguy cơ bỏ học lại được đến trường
học tập dồi mài kinh sử. Tác giả đánh giá cao một số địa phương nhờ có những
chính sách, lộ trình thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng cho HSSV như Nghệ
An, Bình Phước, Thái Bình… các NHCSXH của các tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các
PGD các cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội để tập huấn nghiệp vụ
cho các tổ TK&VV, tổ chức bình xét cho các đối tượng vay vốn kịp thời đảm bảo
đúng đối tượng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do chủ quan, do không nắm
vững các quy định dẫn đến tình trạng xét sai đối tượng, thậm chí có trường hợp có
hai giấy xác nhận. Theo nguyện vọng của người vay vốn nhà nước cần xem xét
nâng cao mức cho vay.
- Trần Hữu Ý, "Bước ngoặt trong chính sách tín dụng đối với HSSV kể từ
quyết định 157 của Thủ tướng chính phủ" [117]. Tác giả đã đánh giá chi tiết những
thành tựu và hạn chế của chương trình tín dụng cho HSSV. Từ đó rút ra được
nguyên nhân của thành tựu và hạn chế. Để khắc phục những tồn tại tác giả đề xuất
một số kiến nghị: (1) Chính phủ, các bộ phận chức năng bố trí nguồn vốn ổn định từ
ngân sách nhà nước hàng năm hoặc vay vốn từ nguồn ODA để chuyển cho
NHCSXH; (2) Bộ lao động thương binh xã hội tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho
chính quyền và ban xóa đói giảm nghèo trong xã tính toán, điều tra, lập danh sách
hộ nghèo, hộ có HCKK đột xuất để làm cơ sở cho vay đúng đối tượng; (3) Bộ Giáo
dục và đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở
đào tạo trong việc xác nhận cho HSSV vay vốn, tuyên truyền phổ biến chính sách
19
tín dụng đối với HSSV, cấp mã trường, mã HSSV… để theo dõi việc vay vốn; (4)
Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc thu hồi nợ
đối với chương trình tín dụng cho HSSV, như trách nhiệm của NHCSXH, của nhà
trường, của UBND cấp xã, của doanh nghiệp sử dụng HSSV sau khi tốt nghiệp.
- Nguyễn Thị Huệ, "Tín dụng học sinh SV tại tỉnh Lâm Đồng" [39, tr.56-59].
Tác giả đánh giá đầy đủ toàn diện những thành tựu, hạn chế của chương trình tín
dụng cho HSSV tại tỉnh Lâm Đồng. Phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSSV ở tỉnh Lâm Đồng. Cụ thể là: (1)
UBND cấp xã phối hợp với NHCSXH thu hồi nợ đến hạn, quá hạn. Đưa nội dung
không có nợ quá hạn tại NHCSXH vào quy ước xây dựng gia đình văn hóa, khu phố
văn hóa; (2) Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV, các thành viên trong tổ
thường xuyên thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ, nhắc nhở nhau hoàn thành nghĩa vụ đối
với NHCSXH; (3) các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên tuyên truyền chủ
trương của Chính phủ về việc giảm lãi khi trả nợ trước hạn đối với chương trình tín
dụng cho HSSV; (4) Tăng cường công tác kiểm tra của các cấp ngành, cấp trên
thường xuyên kiểm tra cấp dưới đặc biệt sau mỗi đợt giải ngân. Kiên quyết xử lý
trường hợp sử dụng vốn sai mục đích; (5) Tuyên truyền sâu rộng trong HSSV về
mục đích và ý nghĩa của chương trình. Nhà trường yêu cầu HSSV làm giấy cam kết
trả nợ, có trách nhiệm báo với nhà trường về địa chỉ đơn vị công tác khi có việc
làm; (6) Các cơ sở tuyển dụng lao động nên vào trang website http:vayvondihoc để
năm bắt thông tin về người lao động. Nếu người lao động còn dư nợ tại NHCSXH
thì cùng người lao động thỏa thuận số tiền trả nợ NHCSXH từ tiền lương hàng
tháng, tương tự như trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân.
- Nguyễn Minh Phương, Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam
[83]. Đây là cuốn sách đánh giá về vấn đề đảm bảo công bằng xã hội trong việc
hưởng thụ các dich vụ giáo dục. Tác giả cho rằng chính sách học phí bất hợp lý đối
với HSSV khiến tăng thêm khoảng cách bất công: 35% phần tài trợ của ngân sách
nhà nước chảy vào lớp con em của 20% dân cư giàu nhất nhưng chỉ có 15% ngân
sách chảy vào 20% dân cư nghèo nhất. Chính sách miễn giảm học phí cho HSSV
nghèo ngày càng giảm so với trước. Số người được miễn giảm từ 44% xuống còn