Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ) Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.75 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Dengyang KONGCHI

vÊn ®Ò ph¸t huy nguån lùc thanh niªn
trong qu¸ tr×nh c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa
ë céng hßa d©n chñ nh©n d©n lµo hiÖn nay

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hồng Sơn

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................

Phản biện 3:.........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện


họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã và đang chứng kiến sự tác động mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ đến việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); đồng thời, cũng đã chứng
kiến sự thất nghiệp đáng lo ngại do sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thay
thế sức lao động sống của con người. Từ đó nhân loại đã ghi nhận những thành tựu,
bài học lớn đối với các quốc gia, các chính phủ trong lĩnh vực quản lý và trong việc
xác lập mô hình phát triển nói chung mà một trong những bài học đó là bài học về sử
dụng, phát huy và phát triển nguồn lực thanh niên (NLTN) và xã hội. Do vậy, Đảng
nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào) xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(CNXH) ở Lào: “Chúng ta cần phải coi CNH, HĐH đất nước là ưu tiên hàng đầu
trong chiến lược phát triển đất nước, vì CNH, HĐH và xây dựng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) có cùng một ý nghĩa”. Đồng thời cũng cho rằng CNH, HĐH đòi hỏi phải
phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kể cả nội lực và ngoại lực, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cùng hướng vào mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng NDCM Lào đã khẳng định, nguồn lực con người (NLCN) nói chung,
NLTN nói riêng là nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với quá trình CNH,
HĐH. Vì NLTN là một nguồn lực lượng lao động hăng hái, có sức khỏe tốt và có vai
trò quan trọng đó là NLTN là lực lượng cơ bản, xung kích và đi đầu trong quá trình

CNH, HĐH. Đây chính là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là "tài nguyên của mọi tài
nguyên", là nhân tố bảo đảm quan trọng bậc nhất để đưa đất nước Lào ra khỏi tình
trạng kém phát triển.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Đảng NDCM Lào đã nhận thức được ngày càng đầy đủ hơn về vai trò của
NLTN trong sự nghiệp CNH, HĐH để phát triển đất nước. Điều này được khẳng
định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào “Phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi dưỡng trình độ của cán bộ cho phù
hợp với yêu cầu của sự phát triển”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào tiếp tục khẳng
định: “Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao trình độ lực lượng
sản xuất và tiếp tục tập trung phát huy những kết quả cải cách giáo dục cũng như
phát triển nguồn nhân lực theo 3 tính chất, 5 nguyên tắc giáo dục quốc gia”. KT-XH
càng phát triển thì càng cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân kỹ
thuật có trình độ cao về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học công nghệ
trong sự phát triển. Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào), NLTN
đang trở thành một trong những yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp
xây dựng KT-XH, nói chung và quá trình CNH, HĐH nói riêng.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của nhân dân các bộ tộc Lào, biết bao thế hệ
thanh niên đã phát huy lòng yêu nước và những truyền thống quý báu của dân tộc, làm


2

nên những chiến công hiển hách. Đặc biệt, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, thanh niên Lào đã nêu
cao tinh thần anh hùng cách mạng, làm rạng rỡ hơn truyền thống của dân tộc và truyền
thống của thanh niên trong thời đại mới. Cũng chính thanh niên nước CHDCND Lào
với trí thông minh, tài sáng tạo, lòng dũng cảm và tinh thần lao động cần cù đã có những
cống hiến to lớn vào sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

Từ việc nhận thức rõ vai trò quan trọng của NLTN, trong những năm qua
CHDCND Lào cũng đã nỗ lực đào tạo và sử dụng NLTN nhằm phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Đó là đã xây dựng hệ thống giáo dục - đào tạo từ mẫu giáo cho
đến đại học và sau đại học chặt chẽ hơn, chú trọng mở rộng xây dựng các cơ sở đào
tạo, tạo điều kiện cho thanh niên nông thôn có cơ hội được đi học ngày càng nhiều;
việc phân bổ và sử dụng NLTN cũng đang được chuyên môn hóa và hợp lý hơn; tạo
môi trường cho thanh niên làm việc, ban hành nhiều chính sách ưu đãi thanh niên
nông thôn nghèo đi học không phải nộp học phí...
Tuy nhiên, trong quá trình phát huy NLTN đặc biệt là NLTN chất lượng cao
còn nhiều bất cập như: số lượng còn ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, chưa thực sự là động lực để đẩy mạnh CNH, HĐH, nhất là trong
điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Chẳng hạn, một bộ phận nhỏ
thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, ý chí tự lực tự cường, phong cách lao động của xã
hội công nghiệp và thể lực còn thấp; điều kiện lao động của thanh niên còn kém;
nhiều thanh niên còn thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định; tình
trạng thất học, mù chữ trong thanh niên khá cao, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa,... Bởi vậy, hơn ai hết, NLTN rất cần sự tiếp sức của toàn xã hội và của các tổ
chức Đoàn để củng cố niềm tin vào cuộc sống hiện tại và tương lai, để rèn luyện và
trưởng thành. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng phát huy
NLTN ở nước CHDCND Lào để có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự chuyển biến về
chất nhằm phát huy NLTN đáp ứng yêu cầu thực tế trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu: "Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay"
trở nên cấp bách và được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ triết học của tác giả.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về NLTN, phát huy NLTN, CNH, HĐH và đánh
giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào
hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực, NLTN, phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH. Phân tích vai trò của việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH.


3

- Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDND
Lào trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy NLTN ở
CHDCND Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ở CHDCND Lào.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát huy NLTN trong quá
trình CNH, HĐH từ năm 1986 đến nay; giải pháp của luận án có giá trị đến 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào, Nhà nước Lào về nguồn nhân lực nói
chung, NLTN nói riêng, về CNH, HĐH, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình đã công bố và những lý luận hiện đại phổ biến hiện nay về phát huy NLTN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu hệ thống, kết hợp phương

pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh, sử dụng các kết quả
nghiên cứu điều tra xã hội học từ các công trình đã công bố ở nước CHDCND Lào có
liên quan trực tiếp tới đề tài.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở
CHDCND Lào.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy NLTN trong
quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLTN ở các
trường đại học và cao đẳng.
- Những quan điểm, những kết luận khoa học của luận án có thể được các
ngành, các cấp ủy đảng ở CHDCND Lào vận dụng vào thực tiễn công tác thanh niên.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
4 chương, 13 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề nhân lực, nguồn nhân lực và phát huy NLTN đã từng thu hút sự chú ý
của các nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước ngoài. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề chiến lược con người nói chung và NLTN nói riêng
từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau. Nhiều tác giả đã đề cập đến vai trò của nguồn

nhân lực trong chiến lược phát triển KT-XH, tính tích cực xã hội của nhân lực và con
đường nâng cao vai trò nguồn nhân lực cũng như NLTN trong quá trình CNH, HĐH.
Ở Việt Nam, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam luôn luôn coi con người là động lực quan trọng, yếu tố quyết định trong
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, mà ở Việt Nam có
khá nhiều các công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau có
liên quan tới việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực và NLTN.
Ở CHDCND Lào, vấn đề phát huy nguồn thanh niên để đáp ứng yêu cầu quá
trình CNH, HĐH đã được đề cập trong văn kiện, các công trình và ý kiến của các
lãnh tụ đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về NLTN
trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp phát huy nguồn thanh niên để đáp ứng yêu cầu quá trình CNH, HĐH trong
từng giai đoạn cách mạng hiện nay ở Lào.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN
NHÂN LỰC, PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Nguyễn Định Luận, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2010”; Phạm Minh Hạc, “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội”; Bùi Văn Nhơn (2006), “Quản lý và phát triển nguồn nhân
lực xã hội”; Đào Quang Vinh, “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; Phạm Minh Hạc, “Phát triển văn hóa, con
người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Phạm
Văn Mợi, "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Phòng"; Dương Anh
Hoàng, “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thành
phố Đà Nẵng”; Trần Kim Hải, “Sử dụng nguồn lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta”; Nguyễn Ngọc Tú, “Nhân lực chất lượng cao của Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”; Trần Khánh Đức, “Giáo dục và phát triển

nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”;Xỉtha Lườnkhămphuvông, “Vai trò của chính
sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay”; Sổmmát
Phônsêna, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào”; Sưlao Sôtuky, “Nguồn nhân lực cho phát


5

triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn”; Nguyễn Thị Tú Oanh, “Phát huy
nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay”; Khămphăn Sítthịđămpha, “Sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào với công tác phát triển thanh niên hiện nay”.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC
TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, "Luận cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước"; Đoàn Văn Khái, “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam”; Nguyễn Hữu Dũng, “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam”; Đoàn Văn Thái, "Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Phạm Công Nhất, “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”; Phạm Hồng
Tung, “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và
hội nhập quốc tế”; Nguyễn Hải Hữu, “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”;
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


Phạm Văn Mợi, “Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải
Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Vũ Thị Phương Mai, “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao qua thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số
nước”; Lê Văn Phục, “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
một số nước trên thế giới”; Trần Văn Tùng, “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn
nhân lực tài năng - kinh nghiệm của thế giới”; Tăng Minh Lộc, “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn”; Nguyễn Trọng Bảo, "Xây dựng đội ngũ cán bộ và
cán bộ quản lý kinh doanh thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Nguyễn
Đình Cử, “Những giải pháp góp phần thực hiện đột phá: Phát triển tài nguyên con
người nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào”; Trần Đình Hoan, "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Ban Tổ chức Trung
ương Đảng, “Công tác phát triển nguồn nhân lực đối với 8 tỉnh miền Bắc và 9 tỉnh
miền Trung, Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”; Sổmphavăn
Xútthiphông, "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tòa án nhân dân Thủ đô Viêng
Chăn"; Vănxay Xaynhabắt, "Nâng cao chất lượng xây dựng cán bộ ở Thủ đô Viêng
Chăn trong giai đoạn hiện nay"; Đệttạkon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong thời kỳ cách mạng
hiện nay”; Khămphả Phimmasỏn, “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước
về kinh tế ở Tỉnh BoLyKhămSay Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”.


6
1.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
- Về mặt lý luận
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu, có hệ thống và tương đối kỹ một số
khía cạnh trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, NLTN, như: khái niệm nguồn

lực, nguồn nhân lực, NLTN, phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN; đặc
điểm, vai trò nguồn nhân lực và NLTN trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như quá
trình CNH, HĐH; thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng tiêu chí
xác định, các yếu tố cấu thành, quy hoạch, điều động và chế độ chính sách đối với
nguồn nhân lực và NLTN cho phát triển đất nước. Đồng thời, các công trình trên đã
đưa ra một số kinh nghiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực của một số nước
trong khu vực và quốc tế. Các công trình đưa ra các giải pháp phát huy và phát triển
nguồn nhân lực, NLTN để hướng tới sự phát triển của kinh tế tri thức. Đa số các công
trình đều đặc biệt chú trọng giải pháp giáo dục đào tạo.
- Về mặt thực tiễn
Các công trình đã phân tích sâu về thực trạng nguồn nhân lực trong phạm vi
nghiên cứu của mình, chủ yếu là phân tích về thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt
ra trong việc phát triển và phát huy nguồn nhân lực, NLTN nhằm đưa ra được các
giải pháp cụ thể phù hợp.
Đối với CHDCND Lào vấn đề phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH
vẫn còn là vấn đề mới. Qua nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa học, sách,
tạp chí đã được công bố, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về vấn đề phát huy NLTN trong quá trình
CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào
Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nhân dân cách
mạng Lào luôn luôn chú trọng yếu tố con người cũng như coi trọng đến thanh niên để có
NLTN với chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND
Lào. Đáp ứng yêu cầu đó Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Khái niệm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH.
2. Vai trò phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
3. Đánh giá thực trạng phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở nước
CHDCND Lào.
4. Đề xuất giải pháp đảm bảo việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH

ở nước CHDCND Lào hiện nay.


7

Tiểu kết chương 1
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn
nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH,
góp phần làm rõ vai trò của nguồn nhân lực nói chung, NLTN nói riêng đối với quá
trình CNH, HĐH, những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH... Những kết quả nghiên
cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc phát huy NLTN trong quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam và Lào ngày càng hoàn thiện. Tác giả luận án mong muốn sẽ góp
phần nghiên cứu nhằm phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở Lào giai đoạn
hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những
kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã công bố có liên
quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Chương 2
PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN

2.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn lực thanh niên, phát huy
nguồn lực thanh niên
- Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng (số lượng) có khả năng lao động xã hội (chất lượng) của mỗi quốc gia đã,
đang và sẽ được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.

Vậy, nguồn nhân lực là số lượng dân số, đặc biệt là dân số trong độ tuổi lao động, có
thể lực, trí lực và tâm lực tốt.
- Quan niệm về nguồn lực thanh niên, phát huy nguồn lực thanh niên
+ Thanh niên là một bộ phận của lực lượng xã hội hùng hậu về thể lực, trí lực
và tâm lực, có độ tuổi nhất định tùy theo qui định của mỗi quốc gia và có tiềm năng
sức mạnh to lớn trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội. Chất lượng của thanh niên là
bao hàm cả trình độ học vấn rộng, kiến thức chuyên môn cao, có tay nghề vững vàng
và đặc biệt là có phẩm chất, bản lĩnh chính trị, có thể lực tốt và lối sống lành mạnh.
+ Nguồn lực thanh niên là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực, có
độ tuổi nhất định đã, đang và sẽ được tham gia để sản xuất ra của cải vật chất và


8

tinh thần cho xã hội. NLTN là một tập hợp các chỉ số phát triển con người, được tạo
lập nên nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng xã hội cũng như của sự kết hợp sức mạnh thể
lực, trí lực và tâm lực cá nhân từng người thanh niên.
+ Phát huy nguồn lực thanh niên chính là sự chăm lo, tạo ra những điều kiện
cần thiết cho phát triển, phân bổ sử dụng, tạo môi trường làm việc để mỗi thanh
niên thể hiện tối đa năng lực của mình trong hoạt động thực tiễn nhằm đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế - xã hội vì hạnh phúc quốc gia.
Đây cũng chính là quá trình làm cho mỗi thanh niên trở thành chủ thể có ý thức
trong sáng tạo lịch sử và cải tạo thế giới. Nói đến phát huy NLTN có thể nhấn mạnh
tới những nội dung như:
Một là, Đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng, sự nỗ lực bản thân. Giáo dục
- đào tạo có vai trò trực tiếp, quyết định trong việc nâng cao chất lượng, cung cấp
NLTN chính cho mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội...
Hai là, phân bổ sử dụng NLTN: Trong nội dung phân bổ sử dụng NLTN cần
chú ý đến việc phân bổ theo sản xuất vật chất và phi vật chất, theo các ngành kinh tế
và theo thành thị - nông thôn.

Ba là, tạo môi trường làm việc cho NLTN (bao gồm xây dựng cơ chế, chính
sách và tạo việc làm cho thanh niên): Đảng, Nhà nước phải chú ý xây dựng hệ thống
cơ chế, chính sách phù hợp, môi trường làm việc dân chủ nhằm khơi dậy tinh thần
tích cực, chủ động, sáng tạo của thanh niên.
2.1.2. Những yếu tố tác động đến việc phát huy nguồn lực thanh niên
- Tác động của điều kiện tự nhiên
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có diện tích 236.800 km2, có tiềm năng thiên
nhiên ưu đãi làm cho dân số cũng như NLTN tăng rất nhanh. Đồng thời từ vị trí địa lý
rất đa dạng, có nhiều địa hình khác nhau, có núi non hiểm trở, có cao nguyên, thung
lũng và đồng bằng,.. khó khăn trong xây dựng đường giao thông, cơ sở đào tạo... điều
này đã làm cho việc phát huy NLTN trì trệ, không đồng bộ, chậm phát triển.
- Tác động của trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội góp phần quan trọng nâng cao mức sống,
sức khỏe, thể lực, trí lực, tâm lực của NLTN. Bên cạnh đó, chất lượng tăng trưởng và
trình độ phát triển kinh tế chưa cao, tốc độ tăng trưởng chậm, nảy sinh những vấn đề
gây khó khăn cho thanh niên trong tìm việc làm...
- Tác động của giáo dục - đào tạo
Thực hiện tốt việc gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ và chuyển đổi cơ
cấu lao động, sẽ làm cho việc phát huy NLTN đảm bảo tốt hơn về cơ cấu, số lượng


9

và chất lượng. Tuy nhiên giáo dục - đào tạo của CHDCND Lào chưa theo kịp các
nước trong khu vực, số lượng trường học, phòng học và giảng viên còn thiếu so với
học sinh. Do vậy, việc phát huy NLTN không đạt được kế hoạch ở mỗi trình độ,
ngành và thời gian.
- Tác động của cơ chế, chính sách
Nhà nước CHDCND Lào đã có nhiều chính sách về quy mô, cơ cấu đào tạo và
chính sách tài chính trong phát huy NLTN,... Các chính sách này đã tạo ra môi trường

pháp lý cho quá trình hình thành và phát huy NLTN. Nhưng trong thực tế việc triển
khai hệ thống chính sách đó chưa đồng bộ,... từ đó ảnh hưởng đến việc phát huy
NLTN vẫn còn nhiều bất cập.
- Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, đẩy
nhanh quá trình giao lưu kinh tế, tri thức, văn hóa… giữa các quốc gia, dân tộc, tạo
cơ hội phát triển NLTN để tiếp thu, làm chủ, thích nghi, thu hút được nhiều vốn đầu
tư,... Song Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tự thân nó lại nảy sinh trong một bộ
phận NLTN luồng tư tưởng của chủ nghĩa cá nhân, gây chia rẽ trong đội ngũ thanh
niên, chiến sĩ, công chức, công nhân và nhân dân các bộ tộc.
- Tác động của phong tục tập quán, truyền thống văn hóa
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là một nước đa bộ tộc, các bộ tộc đều có
truyền thống văn hóa đặc sắc và đa dạng, các phong tục tập quán, truyền thống văn
hóa tốt đẹp đã làm cho thanh niên hình thành tình cảm yêu nước, yêu làng xóm và
yêu nhân dân. Song ở Lào vẫn còn một số phong tục tập quán, tín ngưỡng lạc hậu,
thói quen tiêu cực trọng nam khinh nữ,... là sức ép cản trở việc phát huy NLTN.
- Tác động của dân chủ hóa
Đẩy mạnh dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ góp phần hình
thành ý thức dân chủ và những năng lực thực hành dân chủ trong NLTN, hình thành
những tác nhân kích thích, thúc đẩy giải phóng và phát huy tốt nhất NLTN. Nhưng
trong thực tế việc thực hiện dân chủ vẫn còn nhiều bất cập, thể hiện rõ nhất là trong
công bằng xã hội làm giảm bớt lòng tin của thanh niên đối với Đảng và Nhà nước,
ảnh hưởng đến việc phát huy NLTN.
- Tác động của yếu tố sinh học tự nhiên và tự rèn luyện bản thân của thanh niên
Thanh niên Lào có thể trạng thấp bé,... tác động không nhỏ đến việc nuôi
dưỡng, giáo dục để đạt tiêu chuẩn của người lao động.


10


Hiệu quả phát huy nguồn lực thanh niên phụ thuộc sự tích cực chủ động tự
giác rèn luyện, học tập, lao động của bản thân của thanh niên. Nhưng trong thực tế
một số thanh niên Lào tính chủ động chưa cao, lười biếng không chịu học tập, lao
động... tác động xấu đến việc phát huy nguồn lực thanh niên.
2.2. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT
HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc trưng của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nội dung của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước CHDCND Lào
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với cộng nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao. CNH,
HĐH là bước đi tất yếu mà tất cả các quốc gia sớm muộn đều phải trải qua.
- Đặc trưng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Một là, tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện nước Lào đi lên chủ nghĩa xã hội
từ nền sản xuất nhỏ: Về cơ bản CHDCND Lào dựa trên nền tảng của nông nghiệp
lúa nước, phá rừng làm nương, nông dân chiếm đại đa số và Lào vẫn là nước nghèo,
lạc hậu, kém phát triển.
Hai là, CNH, HĐH trong điều kiện chất lượng nguồn nhân lực còn thấp: Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào đã tiến hành CNH, HĐH từ năm 1986 nhưng nguồn nhân
lực chủ yếu là lao động thủ công, chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; sản
xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
Ba là, kết hợp giữa tuần tự và nhảy vọt trong quá trình CNH, HĐH: CNH,
HĐH ở CHDCND Lào là một quá trình phấn đấu lâu dài, gian khổ, đòi hỏi một ý chí

và bản lĩnh vững vàng để sẵn sàng tạo lập, nắm bắt lợi thế của người "đi sau" bỏ qua
các thế hệ công nghệ trung gian, đi ngay vào các công nghệ tiên tiến ở những lĩnh
vực quan trọng, nhằm bắt kịp xu thế chung của thế giới.


11

2.2.2. Yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với việc
phát huy nguồn lực thanh niên ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về số lượng và cơ cấu: Quá trình
CNH, HĐH đòi hỏi cao về số lượng và cơ cấu của NLTN. Bởi lẽ sự tăng lên về số
lượng NLTN là một ưu thế quan trọng cho việc phát triển xã hội, là động lực lớn thúc
đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về chất lượng:Phải phát huy tổng hợp
những phẩm chất, năng lực, sức mạnh của NLTN tham gia vào quá trình lao động
phát triển kinh tế - xã hội, như: thể lực, trí lực và tâm lực.
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về thể lực: Phát huy thể lực của
NLTN phải làm cho trạng thái sức khoẻ của họ, các chỉ số sinh học như chiều cao,
cân nặng, tuổi thọ, khả năng hoạt động của cơ bắp... nâng lên một bước mới.
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về trí lực: Phải phát huy trình độ học
vấn và chuyên môn cao, lao động có kỹ năng thành thạo, kinh nghiệm,...
+ Yêu cầu phát huy nguồn lực thanh niên về tâm lực: Tức là phải tạo ra những
điều kiện tốt nhất để NLTN được hoàn thiện phong cách, thái độ lao động, ý thức kỷ
luật lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc, lòng yêu nước, yêu lao động, lao
động cần cù, có kỹ thuật, có năng suất cao.
2.2.3. Đặc điểm, vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa dân chủ dhân dân Lào
- Đặc điểm nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
Một là, nguồn lực thanh niên Lào có truyền thống cần cù, dũng cảm, gan dạ và

một lòng gắn bó với Đảng, với sự nghiệp đổi mới đất nước
Hai là, NLTN Lào là nguồn lực có tâm hồn hào hiệp, trọng nghĩa tình, thích tự
do, thích cái đẹp và cái tiến bộ
Ba là, nguồn lực lao động thanh niên Lào chủ yếu là lao động phổ thông, chưa
qua đào tạo, còn chịu ảnh hưởng nặng nề của lối tư duy kinh nghiệm, trông chờ, ỷ lại,
dựa vào sự ưu đãi của thiên nhiên
- Vai trò của việc phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ làm cho thanh niên thật sự là lực lượng cơ
bản trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Phát huy NLTN sez giúp thanh
niên Lào trở thành lực lượng có khả năng đưa đất nước vượt lên cảnh đói nghèo, lạc
hậu; tích cực tham gia vào xóa đói giảm nghèo; tham gia lao động trên các công trình
trọng điểm.


12

+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ thúc đẩy thanh niên trở thành lực lượng
xung kích thực hiện mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Thực hiện tốt các nhiệm vụ như: Chống lại thiên tai, xây
dựng hạ tầng cơ sở, làm thủy điện; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội...
+ Phát huy nguồn lực thanh niên sẽ góp phần làm cho thanh niên có sức khỏe,
trí tuệ và phong cách tốt đi đầu áp dụng khoa học-công nghệ vào trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Làm cho NLTN có khả năng tham gia vào quá trình
cơ khí hóa, điện khí hóa nông nghiệp và nông thôn...
Tiểu kết chương 2
Để thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH, phải có các nguồn lực cần thiết
như nguồn nhân lực, NLTN... trong đó NLTN giữ vai trò quyết định. Sự khẳng định
này xuất phát từ vị trí, đặc điểm và sức mạnh của NLTN trong quan hệ hữu cơ với
các nguồn lực khác đối với toàn bộ quá trình CNH, HĐH. Các nguồn lực cho quá

trình CNH, HĐH đều quan trọng và cần thiết, song nếu có đủ các nguồn lực khác mà
không có những thanh niên có phẩm chất và năng lực tương xứng, đủ khả năng khai
thác các nguồn lực đó thì sự giàu có của các nguồn lực khác cũng không phát huy
được tác dụng. Vì vậy, việc phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH đòi hỏi trước
hết phải tìm cách nuôi dưỡng, kích thích sức sáng tạo của họ, khai thác tốt nguồn
tiềm năng trí tuệ to lớn của NLTN.
Chương 3
PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO HIỆN NAY

- Thực trạng cơ cấu nguồn lực thanh niên
Cho đến nay lao động công nghiệp, xây dựng ở nước CHDCND Lào mới
chỉ chiếm 6,9%, dịch vụ 23,4%, còn lại 69% là lao động nông nghiệp. Về cơ cấu
nghề nghiệp ở nước CHDCND Lào, lao động trí óc chỉ chiếm 7,42% còn lại là lao
động cơ bắp. Gần đây sự phân bố nguồn lực lao động thanh niên đang được điều
chỉnh theo các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhưng họ vẫn chưa có
trình độ nghề nghiệp vững chắc. Trình độ văn hóa của lực lượng lao động thanh


13

niên nông thôn phổ biến là trình độ tiểu học và trung học cơ sở, trình độ nghề
nghiệp thấp. Qua khảo sát cho thấy, số lao động không biết chữ 2,1%, số có trình
độ cấp I, cấp II và III là 56%, số có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 4,3%.
- Thực trạng số lượng nguồn lực thanh niên
Hiện nay nước CHDCND Lào có khoảng hơn 3 triệu người lao động, trong đó

có hơn 2 triệu là thanh niên (độ tuổi từ 15 - 35), chiếm 51,63% lao động xã hội và
gần 34,5% dân số. Trong đó, NLTN nông thôn chiếm 23,6%, NLTN là học sinh, sinh
viên khoảng 698.286 người. Theo các số liệu điều tra, tỷ lệ của nhóm nguồn lao động
thanh niên so với tổng dân số cả nước có xu hướng giảm đi, nhưng vẫn tăng thêm về
số lượng tuyệt đối do tỷ lệ tăng dân số vẫn cao. Nếu như ở các nước phát triển số dân
thuộc nhóm 14 tuổi trở xuống chỉ chiếm 16-17%, thì ở nước CHDCND Lào, tỷ lệ
này là 33,20% (khoảng 1,9 triệu). Đến năm 2015 có thêm hơn 0,4 triệu người nữa,
đưa nguồn lao động thanh niên lên tới 2,4 triệu.
- Thực trạng chất lượng nguồn lực thanh niên
+ Chất lượng của NLTN thể hiện ở thể lực: Thể trạng, thể lực của người Lào
được xếp vào loại trung bình thấp trên thế giới (ước tính: nam giới cao 1m60 - 1m70,
nữ giới cao 1m50 - 1m65). Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thể lực của lao động
nói chung, lao động thanh niên nói riêng.
+ Chất lượng nguồn lực thanh niên biểu hiện ở trí lực: Công tác xã hội hóa
giáo dục được toàn xã hội quan tâm, đóng góp về vốn để xây dựng và sửa chữa
trường học đảm bảo cho việc học tập - giảng dạy đạt hiệu quả cao.
+ Chất lượng nguồn lực thanh niên biểu hiện ở tâm lực: NLTN Lào có
truyền thống yêu nước, đấu tranh anh dũng, yêu chuộng hòa bình, độc lập, tự do,
làm chủ; có tinh thần trung thành, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cần cù lao động,
sáng tạo... Điều đó đã trở thành truyền thống văn hóa tốt đẹp được kết tinh, kế
thừa qua nhiều thế hệ, trở thành niềm tự hào mà thế hệ trẻ phải ra sức bảo vệ và
phát huy.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO HIỆN NAY

3.2.1. Thực trạng giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng và sự nỗ lực của bản thân
thanh niên nhằm phát huy nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở trung học cơ sở và trung học phổ thông

Đảng và Nhà nước Lào cũng đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ
giáo dục - đào tạo. Cụ thể là đến năm 2014-2015 đã có 1.651 trường phổ thông, với


14

16.341 phòng học, 860 trường Trung học cơ sở, với 11.631 phòng học, 34 trường
Trung học phổ thông và 682 trường (Trung học cơ sở+Trung học phổ thông) 4.710
phòng học, 34.011 giảng viên, trong đó 17.122 giảng viên nữ, 442.806 học sinh trung
học cơ sở, trong đó có 210.816 học sinh nữ, 187.870 học sinh trung học phổ thông,
trong đó có 86.784 học sinh nữ.
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở các trường dạy nghề
Cho đến nay, CHDCND Lào xây dựng được 22 Trường dạy nghề, trong đó có
1 Trung tâm dạy nghề, 3 Trường cao đẳng, 9 Trường kỹ thuật dạy nghề, 6 Trường kỹ
thuật dạy nghề phối hợp và 2 Trường dạy nghề phối hợp và 80 Trường dạy nghề tư
nhân. Ở các trường dạy nghề này số cán bộ giảng dạy 1.884 người, trong đó nữ 669
người, cán bộ quản lý 499 người, trong đó nữ 170 người, trong đó trình độ tiến sĩ 1
người, thạc sĩ 60 người, cử nhân 585 người, cao đẳng 891 người, trung cấp 312
người, sơ cấp 30 người và không có bằng 5 người. Năm học 2012 - 2013 có 20.886
học sinh, sinh viên, trong đó có 7.895 nữ (so với năm học 2011 - 2012 có 18.389 học
sinh, sinh viên, trong đó có 6.961 nữ, tăng 1,08%).
- Thực trạng giáo dục - đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học
Đến năm học 2014-2015 đã nâng cấp các trung tâm dạy nghề, trường sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng và đại học, có 938 giảng viên, trong đó 456 giảng viên nữ, có
22.049 sinh viên, trong đó 14.248 sinh viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ cử nhân,
thạc sĩ và tiễn sĩ, có 22 nghiên cứu sinh, trong đó 9 nghiên cứu sinh nữ, 1.244 học
viên, trong đó 460 học viên nữ, có 42.723 sinh viên, trong đó 18.329 sinh viên nữ, có
3.703 giảng viên, trong đó 1.608 giảng viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ cao đẳng
thuộc các bộ được 39 trường, có 31.193 sinh viên, trong đó 14.116 sinh viên nữ, có
2.478 giảng viên, trong đó 997 giảng viên nữ; xây dựng cơ sở đào tạo hệ trung cấp

được 32 trường, có 18.236 sinh viên, trong đó 6.928 sinh viên nữ, có 542 giảng viên,
trong đó 226 giảng viên nữ.
- Thực trạng bồi dưỡng nguồn lực thanh niên
Năm 2011-2012 đã tập huấn, dạy nghề sơ cấp cho người lao động ở nơi có
điều kiện với số lượng 50.423 người, nữ 26.947 người, trong đó nghề nông nghiệp
13.342 người, nữ 7.483 người; nghề công nghiệp 18.774 người, nữ 10.162 người,
nghề dịch vụ 18.307 người, nữ 8.843 người; Năm 2012-2013 đã tập huấn, dạy nghề
cho 39.815 người, nữ 19.116 người, trong đó nghề nông nghiệp 10.246 người, nữ
4.335 người; nghề công nghiệp 14.262 người, nữ 7.679 người; nghề dịch vụ 15.307
người, nữ 7.102 người (xem phụ lục 8) nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lượng
phục vụ xã hội cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.


15

- Thực trạng phát huy sự nỗ lực của bản nguồn lực thanh niên
Qua phong trào 2 đoàn kết, 3 tốt, 4 phát triển của Trung ương đoàn thanh niên
nhân dân cách mạng Lào, đã có nhiều tấm gương trẻ xuất hiện trong lao động sản
xuất kinh doanh như: Gia đình của đồng chí Kạovộ Xeyang ở huyện Xay nhạ bu ly
tỉnh Xay nhạ bu ly giỏi về nuôi lợn, gà và vịt, có thu nhập bình quân 792 triệu
kíp/năm, gia đình của đồng chí Xaynhađệt bạn May, huyện Tụn phựng, tỉnh Bo kẹo
giỏi về dịch vụ sửa chữa ô tô, có thu nhập bình quân 500 triệu kíp/năm, gia đình của
đồng chí Nang Amphon ở huyện Luổng phạ băng, tỉnh Luổng phạ băng giỏi về dẹt
may, có thu nhập bình quân 168 triệu kíp/năm,...
3.2.2. Thực trạng phân bổ sử dụng nguồn lực thanh niên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- Về công tác quy hoạch nguồn lực thanh niên
Đảng, Nhà nước và các tổ chức tư nhân đã coi trọng công tác quy hoạch
NLTN xem xét các nhu cầu về NLTN trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp,
để từ đó vạch ra kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển NLTN hợp lý, hiệu quả hơn.

- Về công tác tuyển chọn nguồn lực thanh niên
+ Các cơ quan công quyền: Từ năm 2012 trở về trước, việc tuyển chọn NLTN
công chức tuân theo Nghị định số 82/CP, ngày 19-5-2003 của Chính phủ về quy chế
cán bộ công chức Nhà nước Lào. Từ 2013 trở lại đây việc tuyển chọn nhân viên công
chức đã tuân theo Thông tư số 03/TT-BNV ngày 03/2013 của Bộ Nội vụ về hướng
dẫn thực hiện một số quy định về thi công chức và Thông tư số 02/TT-BNV ngày
03/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi công chức.
+ Các cơ quan tư nhân: Trong thời gian qua tuyển dụng NLTN của các công
ty, doanh nghiệp luôn luôn thực hiện theo các quy trình tuyển dụng, đó là chuẩn bị
tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, thu nhận và chọn lọc hồ sơ, phỏng vấn sơ bộ,
kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn tuyển chọn, tập sự thử việc, nhà tuyển dụng luôn,
quyết định tuyển dụng.
- Về bố trí, sắp xếp, sử dụng nguồn lực thanh niên
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH thì lực
lượng lao động cũng từng bước chuyển đổi, phân bổ theo hướng tăng dần tỷ lệ lao
động trong khu vực công nghiệp, và dịch vụ, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp. Cụ thể
là cơ cấu lao động trong nông nghiệp là 65,3%, trong công nghiệp là 11,4 % và trong
dịch vụ là 23,3%.


16

- Về công tác đánh giá, đề bạt nguồn lực thanh niên
+ Các cơ quan công quyền: Các quy định về đánh giá NLTN và công
chức thời gian qua có Nghị định số 01/ BCT ngày 07-07/2003 của Bộ Chính trị
về việc đánh giá, đề bạt cán bộ; Nghị định số 04/ BCT ngày 22-07/2003 của Bộ
Chính trị về tiêu chuẩn cán bộ mỗi loại, đây là cơ hội tốt để NLTN được phấn
đấu, rèn luyện.
+ Các cơ quan tư nhân: Trong đánh giá nhân viên, doanh nghiệp thường chú
trọng 2 góc độ: kết quả công việc và năng lực (thái độ, kỹ năng và tính cam kết của

từng người).
3.2.3. Thực trạng tạo môi trường làm việc cho nguồn lực thanh niên trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực trạng cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phát huy nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào hiện nay
+ Về cơ chế: Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành cơ chế đối với đối tượng đặc
trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với
thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng
kiểm tra, giám sát.
- Về chính sách
Trong thời gian qua, Chính phủ CHDCND Lào đã có nhiều Quyết định, Quy
định, Nghị định về chính sách đối với việc phát huy NLTN, chủ yếu là chính sách về
đào tạo, bảo đảm việc phát huy NLTN tốt hơn. Chẳng hạn, Chỉ thị số 1293/GD-TT,
này 06-9-2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và thể thao về việc xóa thu học phí của
học sinh mẫu giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở và trung học phổ thông; Nghị định số
036/CP, ngày 08-09-2009 của Chính phủ về việc đào tạo và phát triển tay nghề lao
động... Như vậy, có thể nói CHDCND Lào đã triển khai đồng bộ hệ thống chính sách
để phát triển NLTN.
- Thực trạng tạo làm việc cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
Do thấy rõ vai trò của NLTN, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã
chú trọng tìm và giới thiệu việc làm cho trên 56.000 người, trong đó 48.000 người
được giới thiệu làm việc ở trong nước, 8.000 người giới thiệu đi nước ngoài.


17
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY NGUỒN LỰC
THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY


3.3.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về số lượng và chất lượng của nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hạn chế về số
lượng, chất lượng hiện có của nguồn lực thanh niên
Ở Lào số lượng thanh niên chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động (LLLĐ),
nhưng về cơ bản chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của lực lượng này để
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Điều này có nguyên nhân một phần là do
chất lượng của NLTN còn hạn chế, mà hạn chế lớn nhất là tuy số lượng thanh niên
tương đối đông, nhưng trình độ học vấn còn rất thấp. Do đó, gây ra tình trạng thiếu
việc làm vì không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
lao động có tay nghề cao nên các doanh nghiệp đã phải nhập lao động từ nước ngoài.
3.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về giáo dục - đào tạo để nâng cao
chất lượng nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với sự yếu kém của công tác giáo dục - đào tạo hiện có
Thực tế ở Lào dù đã trải qua nhiều năm cải tiến công tác giáo dục - đào tạo,
nhưng vẫn còn một số bất cập, thể hiện như: Thứ nhất, việc biên soạn giáo trình các
môn khoa học vẫn còn nhiều hạn chế...; Thứ hai, nội dung chương trình thường nặng
về trình bày những nguyên lý, coi nhẹ việc đi kiến tập, thực tập; Thứ ba, công tác
giáo dục - đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đồng bộ, từ đào tạo mầm non, đến các
cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông cho tới đại học và sau đại học.
3.3.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh
cho nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
sự trì trệ của cơ chế chính sách, tạo việc làm chưa hợp lý
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh cho nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự trì trệ của cơ
chế chính sách
Nhìn chung, các chính sách thường chỉ quan tâm đến việc huy động và sử dụng
NLTN mà chưa chú ý đáp ứng và giải quyết kịp thời, thỏa đáng những nhu cầu và lợi
ích thiết thân cũng như sự phát triển toàn diện của NLTN. Mặt khác các Nghị quyết,
chính sách mới dựng lại ở tính định hướng và thiếu một chương trình, kế hoạch đầu

tư có tính chiến lược cho phát triển thanh niên. Chính sách đào tạo và định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên còn nhiều hạn chế...


18

- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về môi trường làm việc lành mạnh cho nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với môi trường tạo
việc làm chưa hợp lý
Hiện nay, nhiều NLTN không hài lòng với nghề nghiệp đang làm hoặc đang
học. Tại các trường cao đẳng và đại học có nhiều sinh viên nói rằng sau này khi tốt
nghiệp họ không muốn làm nghề mình học. Điều đó chứng tỏ nghề nghiệp mà NLTN
đang theo đuổi không thỏa mãn yêu cầu của họ về nội dung, ý nghĩa và về thu nhập
thỏa đáng. Điều đó tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự hứng thú, say mê công việc.
3.3.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự hợp lý trong phân bổ, sử dụng
tính linh hoạt năng động của nguồn lực thanh niên trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự bất hợp lý trong phân bổ sử dụng nguồn lực
thanh niên và sự thụ động ỷ lại của bản thân thanh niên
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự hợp lý trong phân bổ, sử dụng nguồn
lực thanh niên với sự bất hợp lý trong phân bổ, sử dụng nguồn lực thanh niên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sử dụng NLTN là quá trình sắp đặt NLTN vào các vị trí, khai thác và phát huy
tối đa năng lực làm việc của NLTN nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. Mọi nỗ
lực của công tác tuyển dụng NLTN sẽ tạo cho cơ quan công quyền và doanh nghiệp
một đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với nhiệm vụ được giao. Song hiệu quả
của việc sử dụng đội ngũ lao động trong cơ quan công quyền và doanh nghiệp lại phụ
thuộc chủ yếu vào công tác bố trí và sử dụng NLTN có hợp lý hay không.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về tính linh hoạt, năng động của nguồn lực
thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự thụ độn, ỷ lại của
nguồn lực thanh niên

Quá trình CNH, HĐH luôn đòi hỏi ở NLTN phải chủ động nâng cao đời sống
tinh thần, phát triển toàn diện, đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể thao, rèn luyện
sức khoẻ. Đặc biệt, NLTN phải biết tự nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích,...
Nhưng thực tế ở CHDCND Lào một bộ phận nhỏ NLTN thiếu ý thức rèn luyện, có
khuynh hướng sống thực dụng, coi thường các giá trị nhân văn, kỷ cương đạo lý,
thiếu ý chí tự lực tự cường, ngại tham gia các sinh hoạt đoàn thể, xã hội.
Tiểu kết chương 3
Qua trình bày trên đây có thể khẳng định là NLTN ở CHDCDN Lào sẽ có
nhiều chuyển biến mới mẻ cả về số lượng và chất lượng. Lao động trẻ được bổ sung
liên tục hàng năm, do đó, trên tổng thể, nó sẽ tiếp tục bị dư thừa. Sự dư thừa đó tập


19

trung chủ yếu ở nông thôn. Chất lượng NLTN chưa thể đáp ứng kịp với nhịp độ phát
triển CNH, HĐH. Nhìn chung, NLTN có ưu thế về thể lực, trình độ học vấn, khả
năng tiếp thu nhanh nhạy các kiến thức, kỹ năng lao động mới, tính cơ động cao.
Song NLTN còn thiếu nhiều phẩm chất đặc trưng của xã hội công nghiệp như tính tổ
chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và hợp tác. Sự tụt hậu về quy mô và chất lượng
đào tạo ngày càng xa, đòi hỏi phải có bước tiến vượt trội mới đáp ứng được yêu cầu
CNH, HĐH. Vì vậy, mục tiêu nâng cao chất lượng NLTN phải trở thành yêu cầu
hàng đầu trong những năm tới, đặc biệt là từ nay đến năm 2020, trong đó, nổi bật lên
là vấn đề đào tạo nghề. Việc tạo ra NLTN có trình độ học vấn và kỹ năng nghề
nghiệp cao, có sức khỏe tốt, lao động giỏi là một vấn đề quan trọng, nhưng quan
trọng hơn là quản lý và sử dụng NLTN để phát huy các khả năng to lớn của nó. Vậy,
việc nghiên cứu thực trạng, sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp đúng để làm tăng
các yếu tố tích cực và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu cực, góp phần nâng cao
chất lượng và sử dụng hữu hiệu NLTN.
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NGUỒN LỰC THANH

NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC THANH NIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo thanh niên cần phải
thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:
4.1.1. Đổi mới và phát triển giáo dục trung học cơ sở và trung học
phổ thông
- Đổi mới và phát triển giáo dục trung học cơ sở
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục trung học phổ thông
Nhà nước phải xây dựng mạng lưới các trường nội trú, hỗ trợ trẻ em các dân
tộc nghèo ở nông thôn đi học không phải đóng học phí. Phát động phong trào toàn
dân học tập, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, mọi gia đình đều có trách nhiệm chăm
lo giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường trong giáo dục


20

cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
4.1.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề và trung học chuyên nghiệp
Nhà nước phải điều chỉnh sự phân bố cơ cấu ngân sách theo hướng ưu tiên hơn
cho lĩnh vực dạy nghề so với đào tạo đại học, cao đẳng. Cần đầu tư mạnh vào các

trường dạy nghề và huy động rộng rãi các nguồn đóng góp của xã hội cho lĩnh vực
dạy nghề. Cần đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp mở lớp, trường dạy nghề tại
doanh nghiệp. Nhà nước có thể dùng những chính sách ưu đãi về thuế, cho vay vốn
để thực hiện các chương trình này.
4.1.3. Đổi mới toàn diện giáo dục đại học, sau đại học
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình
độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề. Đổi mới nội dung,
chương trình giảng dạy theo hướng hiện đại, nhằm đào tạo phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH. Cải cách nội dung sách giáo khoa cho phù hợp với điều kiện mới...
4.1.4. Đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục - đào tạo
- Đầu tư cho việc nâng cao nghiệp vụ giáo viên
Việc giải quyết thấu đáo những khó khăn trong đời sống giáo viên có thể sẽ
khắc phục được tình trạng thiếu giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, như: tiền lương đủ mạnh sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ và
lương tâm của các nhà giáo trước xã hội.
Đối với bản thân ngành giáo dục phải chú trọng cả công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng giáo viên, từng bước chuẩn hóa giáo viên, thiết lập trật tự, kỷ
cương, chấm dứt những hiện tượng tiêu cực làm giảm sút chất lượng và uy tín của
người thầy.
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục - đào tạo
Việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho công tác giáo dục - đào tạo có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay. Cơ sở vật chất, điều kiện, phương
tiện dạy và học có liên quan đến tổ chức và quản lý các quá trình dạy và học. Cơ sở
vật chất bao gồm hệ thống giảng đường, hội trường, phòng làm việc cho cán bộ,
giảng viên, khu ký túc xá của học sinh, sinh viên, nhà văn hoá, thể thao; thư viện,
phòng đọc và các phương tiện thiết bị dạy và học...



21
4.2. PHÂN BỔ, SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC THANH NIÊN, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO THANH NIÊN LÀM VIỆC
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

4.2.1. Phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực thanh niên
- Về quy hoạch nguồn lực thanh niên
Để đảm bảo quy hoạch NLTN đúng với thực tế, Đảng và Chính phủ nước
CHDCND Lào cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
sau: Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, đảng viên về công tác quy hoạch NLTN; Hai là, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
thực hiện quy hoạch thanh niên gắn với xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý các ngành, đoàn thể; Ba là, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy
hoạch NLTN; Bốn là, thực hiện tốt việc luân chuyển gắn với quy hoạch, bố trí, sắp
xếp, sử dụng và thực hiện chính sách đối với thanh niên; Năm là, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng
những đơn vị thực hiện tốt công tác.
- Về tuyển chọn nguồn lực thanh niên
Tuyển chọn NLTN phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho từng khâu trong quy trình
tuyển chọn như: Một là, chuẩn bị tuyển chọn NLTN; Hai là, Thông báo tuyển chọn
NLTN; Ba là, Thu nhận và chọn lọc hồ sơ NLTN; Bốn là, Phỏng vấn sơ bộ NLTN;
Năm là, kiểm tra, trắc nghiệm NLTN; Sáu là, phỏng vấn tuyển chọn NLTN; Bảy là,
tập sự thử việc NLTN; Tám là, quyết định tuyển dụng NLTN,
- Về sắp xếp, bố trí, sử dụng nguồn lực thanh niên
Tùy theo trình độ, khả năng của từng người mà sử dụng nhân tài; phân công,
bố trí công việc cho đúng người, đúng việc, đảm bảo có sự dẫn dắt, kèm cặp và hỗ
trợ, đặc biệt là lúc ban đầu. Việc phân công hợp lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc
hiệu quả hơn, chất lượng công việc sẽ tốt hơn và họ sẽ phát huy được thế mạnh,
niềm đam mê cá nhân của họ.
4.2.2. Giải quyết việc làm và tạo điều kiện cho thanh niên làm việc trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để giải quyết việc làm cho thanh niên cần chú trọng những vấn đề sau đây:
- Phải xây dựng một chương trình giải quyết việc làm toàn diện, đồng bộ và
mang tính xã hội sâu sắc, mang tầm chiến lược quốc gia
Xây dựng chương trình giải quyết việc làm phải dựa trên cơ sở những mục
tiêu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, những quy luật của kinh tế thị trường, xu
thế phát triển của thị trường lao động và đặc điểm của các vùng, miền dân cư của
đất nước và mở rộng quan hệ quốc tế đối ngoại.


22

- Để giải quyết việc làm cho thanh niên cần phải bắt đầu từ một quan niệm
tích cực về việc làm.
Ngày nay, trong điều kiện mới với sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, một quan
niệm tích cực về việc làm có thể hiểu là lao động phải tuân theo pháp luật, tạo ra
thu nhập chính đáng để nuôi bản thân, gia đình và góp phần thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH.
- Tăng cường các chương trình cho vay vốn, xây dựng quỹ hỗ trợ giúp thanh
niên lập nghiệp.
Trong điều kiện KT-XH hiện nay của nước CHDCND Lào, các ngành cần
dành tỉ lệ thích đáng và có ưu tiên cho việc lập các dự án vay vốn đầu tư từ các
nguồn cho NLTN, Mặt khác, phải phát triển hơn nữa quỹ xã hội về hỗ trợ tài năng
trẻ. Đối với các cơ sở sản xuất cần mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động
thanh niên. Có quỹ bảo hiểm xã hội của thanh niên, làm cho quỹ này được ổn định
phục vụ lâu dài cho thanh niên lao động.
4.3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH NHẰM PHÁT HUY CÓ HIỆU
QUẢ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA


4.3.1. Hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đảng và Nhà nước phải có cơ chế phù hợp để định hướng giá trị và điều
chỉnh việc lựa chọn giá trị của NLTN theo nhu cầu thực tế của đất nước và khả
năng của từng người, thể hiện được lợi ích, nhu cầu của tầng lớp thanh niên thông
qua pháp luật, thông qua các chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước, cần tăng
cường quản lý việc phát huy NLTN, xây dựng các chương trình, dự án có tầm quốc
gia về phát triển NLTN
4.3.2. Hoàn thiện chính sách nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách xã hội đối với NLTN phải nhằm phát huy mọi khả năng và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ. Chính sách thanh niên phải đề cao trách nhiệm của
NLTN và chăm lo đến các vấn đề xã hội của họ; quan tâm đầy đủ đến lợi ích và tạo
việc làm cho họ; đào tạo và sử dụng tốt NLTN; mạnh dạn giao việc cho NLTN, đưa
NLTN tham gia vào các hoạt động điều hành và quản lý xã hội, thực hiện sự kế
thừa các thế hệ, động viên tuổi trẻ nối tiếp truyền thống của cha anh để phát triển.


23

4.4. MỞ RỘNG DÂN CHỦ, KHƠI DẬY SỰ NỖ LỰC CỦA BẢN THÂN
THANH NIÊN VÀ ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẰM PHÁT HUY CÓ
HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC THANH NIÊN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
4.4.1. Mở rộng dân chủ nhằm phát huy tính tích cực của nguồn lực thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sự vận động của xã hội phải hướng tới dân chủ trên các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, tinh thần nhằm tạo điều kiện, môi trường để phát huy những năng lực bản
chất của thanh niên, dẫn tới sự phát triển chất lượng thanh niên, chất lượng nguồn

nhân lực trẻ, thực hiện công bằng xã hội, trước hết và chủ yếu là công bằng trong
phân phối về lợi ích là trọng tâm của việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đó là sự
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ.
4.4.2. Khơi dạy sự nỗ lực của bản thân thanh niên nhằm phát huy tính tích
cực của nguồn lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tăng cường rèn luyện bản thân thông qua lao động cùng với công tác giáo
dục thể chất, đa dạng hoá các môn thể dục thể thao, thường xuyên rèn luyện có sức
khoẻ tốt và thân thể cứng tráng.
4.4.3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm phát huy tính tích cực của nguồn
lực thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mở rộng và tăng cường hợp tác toàn diện với các nước trong khu vực và
trên thế giới, trong đó ưu tiên các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, y tế, kinh nghiệm quản lý đô thị; thường xuyên cải thiện môi trường đầu tư,
tạo lập những điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế, thu hút
các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao vào CHDCND Lào, từ đó nâng cao vai trò tự
giác học tập, rèn luyện của chính bản thân thanh niên trở thành điều kiện tốt cho
phát huy NLTN trong quá trình CNH, HĐH ở CHDCND Lào.
Tiểu kết chương 4
Muốn bảo vệ và phát triển đất nước cần phải có lực lượng NLTN đủ khả năng
để đối phó với mọi thách thức của thời đại. Do đó giáo dục và đào tạo là một trong
những nội dung, giải pháp quan trọng nằm trong chiến lược phát triển NLTN của
tương lai, giúp NLTN có được các kỹ năng, kiến thức và phẩm chất cần thiết cho
công việc. Nó đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
tuổi trẻ. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất đi đôi với cải
thiện hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho các thế hệ thanh niên là một ưu tiên hàng
đầu của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào


×