Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT) HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.71 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

hoµn thiÖn c¬ chÕ ph¸p lý thùc hiÖn
d©n chñ c¬ së ë viÖt nam hiÖn nay

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Phản biện 1: ......................................................
......................................................

Phản biện 2: ......................................................
......................................................

Phản biện 3: ......................................................
......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên phương diện nhận thức luận, quyền lực nhân dân trong mọi xã hội hiện
đại đều có thể và cần thiết thể hiện theo hai phương thức: dân chủ đại diện, dân chủ
trực tiếp và thực hiện trên các phạm vi không gian của đất nước. Điều đó bao hàm
cách hiểu, nhân dân - với vị thế chủ thể quyền lực, có thể trao quyền cho cá nhân
hay tổ chức đại diện cho mình để thực hiện quyền lực nhân dân đồng thời nhân dân
cũng có thể tự mình bày tỏ ý chí của mình để trực tiếp thực hiện quyền lực nhân
dân. Nói cách khác, mặc dù làm chủ thông qua con đường nhà nước là phương thức
làm chủ thông dụng và hữu hiệu nhưng nhân dân không thể trao hết quyền lực cho
nhà nước. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhà nước luôn vấp phải những lỗi hệ
thống và nhân dân luôn gặp khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động của các cơ
quan Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lực nhân dân. Vì vậy, nhân dân
không thể đặt cược toàn bộ vào nhà nước. Nhân dân phải tự mình - thông qua
những hình thức khác nhau, trực tiếp thực hiện quyền của chủ nhân quyền lực. Điều
này thể hiện rõ nét nhất tại địa bàn cơ sở. Cách đặt vấn đề đó đã chỉ ra nhu cầu phải
tìm kiếm căn cứ lý thuyết để tạo khung tư duy cho việc xác lập các cơ chế bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân, trong đó - như một tất yếu - có cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở.
Trên phương diện thực tiễn, Đảng ta luôn coi trọng nhân dân, luôn xác định
vị thế chủ thể quyền lực của nhân dân và phấn đấu vì lợi ích của nhân dân. Trong
quá trình đổi mới, tính pháp quyền của Nhà nước, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

(XHCN) đã từng bước được xây dựng, củng cố. Bước tiến đó đã có khả năng thâm
nhập sâu rộng vào mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, vào đời sống xã hội trên
nhiều vùng của đất nước, đang tạo ra những mô hình, những điển hình có sức lan
tỏa lớn. Tuy nhiên, trong thực tế, cơ chế bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân vẫn
đang tồn tại những bất cập. Một mặt, tuy Hiến pháp 2013 đã có những thay đổi
quan trọng trong ghi nhận chủ quyền nhân dân và các cơ chế thực thi dân chủ
nhưng trên thực tế, quá trình triển khai thi hành Hiến pháp mới được khởi động, mặt
khác, dân chủ cơ sở ở nước ta chưa được phát huy đúng mức - xét cả ở góc độ nhận
thức cũng như ở hiện thực của các hình thức và cơ chế đảm bảo quyền tham gia và
quyết định trực tiếp của nhân dân đối với các vấn đề của địa phương và đất nước.
Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, để đảm bảo tính an toàn và ổn định xã hội,
quá trình phát huy dân chủ ở nước ta vẫn dựa căn bản trên cơ sở chiêm nghiệm thực
tế, vừa làm vừa đúc rút lý luận và kinh nghiệm, do vậy tính tổng thể, tính đồng bộ,
tính phù hợp và hiệu quả còn bị hạn chế. Đặc biệt, tại địa bàn cơ sở, tình trạng vi
phạm dân chủ vẫn là hiện tượng tương đối phổ biến. Đi kèm với nó là trạng thái suy
giảm lòng tin của dân chúng và hiệu ứng ngược đối với năng lực thực hành dân chủ


2

của nhân dân. Những nỗ lực phát huy dân chủ ở cơ sở trong những năm gần đây
vẫn chưa phát huy hết được tác động thực tế. Các cơ chế, hình thức thực thi dân chủ
của người dân và các cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền dân chủ của người dân ở cơ sở
vẫn có không ít khoảng trống về mặt lý luận và thiết kế pháp lý. Nhìn một cách tổng
thể, phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" tại cơ sở vẫn chưa có
được những căn cứ chính trị và pháp lý vững chắc cho việc thực hiện nhất quán để
một mặt bảo đảm vai trò và sứ mệnh lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội của Đảng,
quyền làm chủ của nhân dân, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, mặt khác,
bảo đảm để có sự cầm quyền và thực thi quyền lực chính đáng, hợp hiến vì nhân
dân, ngăn chặn có hiệu quả mọi biểu hiện của sự lạm dụng quyền lực và nguy cơ

phát triển chệch hướng, vượt ra ngoài quỹ đạo phục vụ nhân dân.
Nhu cầu khắc phục tình trạng nói trên đã được Đảng và Nhà nước ta nhận
thức rất rõ. Nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn để hình
thành một chủ thuyết đầy đủ về chủ quyền nhân dân, trên cơ sở đó xác lập cơ chế
hữu hiệu đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, tăng cường các cơ chế, hình thức
đảm bảo phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết các mối quan hệ giữa quyền làm chủ
trực tiếp của người dân với các thiết chế thuộc hệ thống chính trị cơ sở… đã được
xác định là một yêu cầu cấp bách và trở thành một định hướng quan trọng trong
nghiên cứu khoa học và được đặt trong bối cảnh đổi mới chính trị hiện nay nhằm
khơi thông một cách tiếp cận và quảng bá xã hội về quyền của người dân, về khả
năng nhân dân được làm gì và làm như thế nào để bảo vệ và thực thi quyền lực
nhân dân trong một trật tự nhà nước pháp quyền. Đặc biệt, thực hiện tốt và đẩy
mạnh dân chủ cơ sở không chỉ đơn thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và
Nhà nước trước tình hình phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà còn thể hiện
cái nhìn hướng tới cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở, do vậy mang tính chiến lược,
căn bản, lâu dài. Theo hướng đó, trên từng bình diện cụ thể, nhiều đề tài nghiên cứu
đã được triển khai. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đến nay vẫn chưa phúc đáp được
yêu cầu.
Trong bối cảnh đó, rất cần thiết phải tiến hành nghiên cứu theo hướng làm
sâu sắc thêm về mặt lý luận, tổng kết thực tiễn và định hình một cách cơ bản, đồng
bộ, có hệ thống về các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân
chủ cơ sở gắn với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, thúc đẩy và bảo
vệ các quyền cơ bản của con người ở Việt Nam. Bối cảnh triển khai Hiến pháp năm
2013 hiện nay càng khiến cho chủ đề này trở nên cấp bách.
Như vậy, có thể khẳng định, trong tình hình hiện nay việc lựa chọn nghiên
cứu chủ đề “Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay” trong quy mô của một luận án tiến sĩ và dưới góc độ tiếp cận của khoa
học pháp lý là rất cần thiết, xét cả từ góc độ lý luận và góc độ thực tiễn.



3

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận án là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải
pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, góp phần phát
huy dân chủ, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân trong quá trình đổi mới đất
nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ nhận thức về dân chủ cơ sở; xác định khái niệm,
đặc điểm, các yếu tố cấu thành và vai trò của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
ở Việt Nam hiện nay.
- Nhận diện các tiêu chí hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam.
Xác định và phân tích các nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế của cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay.
- Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế
pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các khía cạnh lý luận về hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở.
- Hệ thống pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền dân chủ, các hình thức,
phương pháp, trình tự, thủ tục thực hiện dân chủ tại cơ sở.
- Hệ thống pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của các thiết chế thực thi dân chủ tại cơ sở.
- Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu lý luận và đánh giá thực

trạng thể chế, thiết chế và các điều kiện đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở trên không
gian cả nước nhưng chỉ giới hạn ở đơn vị hành chính - lãnh thổ cấp cơ sở.
- Phạm vi thời gian: Luận án triển khai nghiên cứu quá trình xây dựng và
hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam từ sau khi Bộ Chính
trị (khóa VIII) có Chỉ thị số 30/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 18/2/1998 về xây
dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trực tiếp là từ khi Chính phủ có Nghị
định số 29/1998 /NĐ-CP ngày 28/5/1998 về việc ban hành quy chế thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở đến 2015.


4

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu luận án là lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, chủ quyền nhân dân và bản
chất của dân chủ XHCN, về chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị cơ sở, về vị
trí vai trò của các tổ chức quần chúng, về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
Đảng và Nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân và bảo đảm quyền lực nhân dân.
Luận án trực tiếp dựa trên những quan điểm và định hướng các nhiệm vụ
chính trị được đề cập trong các Văn kiện Đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng về tiếp
tục phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, về chiến lược phát triển bền vững
ở Việt Nam, về tiến bộ và công bằng xã hội, về xây dựng hệ thống pháp luật đồng
bộ, minh bạch, đảm bảo các quyền con người, quyền công dân…
Luận án cũng dựa trên cách tiếp cận nghiên cứu của một số lý thuyết phổ biến
hiện nay trên thế giới như: lý thuyết về chủ quyền nhân dân, học thuyết nhà nước
pháp quyền, học thuyết về quyền con người…
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay của khoa
học pháp lý, trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, lý thuyết hệ thống. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số

phương pháp cụ thể như thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, lịch sử...
Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp phân tích
tài liệu thứ cấp nhằm kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, phân tích, tổng hợp,
khái quát thành quan điểm riêng của tác giả.
Chương 2 sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp trên cơ sở quan
điểm biện chứng của triết học Mác-Lênin.
Chương 3 sử dụng phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, điều tra xã hội
học, đánh giá thực hiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở các tỉnh, thành
phố trong cả nước.
Chương 4 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, lý thuyết hệ thống nhằm
phát hiện mối liên hệ giữa bối cảnh, điều kiện với các yêu cầu phát huy dân chủ cơ
sở; bảo đảm tính tổng thể và khoa học của các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Tác giả luận án phân tích toàn diện cơ sở
lý luận và thực tiễn về cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở và kiến nghị hệ


5

thống các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay.
Những đóng góp chủ yếu của luận án là:
- Đưa ra khái niệm cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở; chỉ rõ các thành
tố của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam; xác định các tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
- Luận án chỉ ra sự tương tác giữa phát huy dân chủ cơ sở với đảm bảo quyền
con người ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá những kết quả và hạn chế, bất cập của cơ chế pháp lý thực hiện

dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay; chỉ rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn
chế trong sự tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đối với xã hội
Việt Nam hiện nay.
- Nêu và luận chứng đầy đủ về hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm những vấn đề lý luận về thực hiện
dân chủ nói chung, về cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam nói riêng.
6.2. Về thực tiễn
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu,
các nhà hoạch định chính sách và quản lý.
Kết quả luận án có thể được sử dụng phục vụ cho hoạt động đào tạo cho học
viên cao học, sinh viên đại học tại các cơ sở đào tạo ngành luật và các ngành khoa
học xã hội có liên quan.
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan hữu quan tại các
địa phương sử dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ việc xây
dựng các giải pháp, biện pháp cụ thể để phát huy dân chủ cơ sở trên địa bàn, góp
phần đảm bảo quyền lực nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội, phát triển bền vững tại địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các
công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến luận án. Nội dung luận án gồm 4
chương, 15 tiết.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Cùng với quá trình đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, yêu cầu phát huy dân chủ trong các lĩnh vực
của đời sống đã được đặt ra hết sức mạnh mẽ ở Việt Nam. Theo đó, hoạt động
nghiên cứu hướng tới mục tiêu tìm kiếm các giải pháp đảm bảo thực hiện dân chủ
nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng diễn ra đặc biệt sôi động ở nước ta trong những
năm gần đây. Số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này khó có
thể liệt kê hết thông qua những con số thống kê đơn thuần. Sản phẩm của hoạt
động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức ấn phẩm khác nhau: Báo cáo
tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu các cấp, sách chuyên khảo, các
bài báo khoa học, các kỷ yếu hội thảo khoa học, các luận án và luận văn trong các
lĩnh vực chuyên ngành Luật học, Chính trị học, Hành chính học…
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về dân chủ và dân chủ cơ sở
Có rất nhiều cuốn sách các công trình nghiên cứu, các bài viết về dân chủ và
dân chủ cơ sở đã được công bố từ các góc độ: triết học, chính trị học, xã hội học,
luật học. Trong khuôn khổ luận án này, luận án chỉ lựa chọn một số công trình có
tính tiêu biểu, phù hợp để tham khảo cho việc viết luận án, trong đó có các công
trình như: Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, của Thái Ninh, Hoàng Chí
Bảo; Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với Nhà nước, của Trần Ngọc
Đường, Chu Văn Thành; Mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý xã hội với quá trình
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn hiện nay, của Trần Ngọc Khuê; Dân
chủ và tập trung dân chủ - lý luận và thực tiễn, của Nguyễn Tiến Phồn; Một số suy
nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay, của Đỗ Trung Hiếu; Dân chủ
và pháp luật, của Ngô Huy Cương; Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, của Dương Xuân Ngọc; Thực hiện quy chế dân chủ và
xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn
Thông. Đặc biệt cuốn sách: Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình
đổi mới; cuốn sách Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay, của
Hoàng Chí Bảo.

1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trực diện về cơ chế pháp lý và cơ
chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay
Liên quan đến cơ chế pháp lý, có thể nhận diện các quan điểm khoa học về
cơ chế pháp lý thông qua các công trình nghiên cứu về cơ chế thực thi pháp luật
hoặc cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, chẳng hạn:
Đề tài Dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực
tiếp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của Nguyễn Thị Việt


7

Hương; Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và
Nhà nước; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Đào Trí Úc; Giám sát và cơ chế
giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, của Đào Trí Úc,
Võ Khánh Vinh.
Một số bài viết, luận án, luận văn có một số nội dung tham gia bàn luận về
cơ chế pháp lý như: Hoàng Chí Bảo, Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện
dân chủ: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu; Lê Minh Thông, Tăng
cường cơ sở pháp luật về dân chủ trực tiếp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và
Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở nước ta; Nguyễn Văn
Mạnh, Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người trong
điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay; Trương Thị Hồng Hà, Hoàn thiện cơ chế
pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Nguyễn Chí Dũng, Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp ở
Việt Nam; Nguyễn Hồng Chuyên, Thực hiện pháp luật về dân chủ cấp xã trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ thực tiễn
của tỉnh Thái Bình)…
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Liên quan đến đề tài luận án là các vấn đề lý luận về dân chủ và dân chủ cơ

sở; lý luận về nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân được
xem là cốt lõi của nền dân chủ; vai trò của hệ thống chính trị trong việc bảo đảm
thực hiện quyền dân chủ của công dân. Tuy nhiên, đây là những vấn đề thu hút sự
quan tâm rất lớn của các học giả nước ngoài - nơi có những tranh luận khoa học
sôi nổi về dân chủ trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Vì vậy, luận án chỉ xin
điểm danh một số công trình nghiên cứu mang tính minh họa và nằm trong khả
năng thu thập tư liệu của tác giả luận án.
Về sách, luận án đã tham khảo nhiều sách chuyên khảo, tham khảo,trong đó
có một số cuốn sách tiêu biểu như: Robert Alan, Dalh, Democracy and its Critics
(Dân chủ và sự phê phán); Tương lai của nền dân chủ xã hội”, của Thomas
Meyer, Nicole Breyer; Cuốn sách: Trào lưu xã hội dân chủ ở một số nước phương
Tây hiện đại, của Tống Đức Thảo, Bùi Việt Hương; Virginia Beramandi, Andrew
Elis và các tác giả khác, Dân chủ trực tiếp: Sổ tay IDEA Quốc tế Olivier Vidal
(Nguyễn Hoàng Anh dịch), Nước Cộng hòa Pháp và các cộng đồng lãnh thổ địa
phương: sự trở lại của nhóm Girondins?, bài viết in trong cuốn sách “Phân cấp
quản lý nhà nước”; Harold Hongju Koh, The right to Democracy, Towards a
community of democracy (Quyền dân chủ, Hướng tới một cộng đồng dân chủ),
Issue of Democracy; Sorensen Georg, Democracy and democractization processes
and prospects in changing world (Dân chủ và quá trình dân chủ hóa và triển vọng
trong một thế giới chuyển đổi); Phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng
xã hội hài hoà, của Đàm Đức Vũ; Đảng Cộng sản Trung Quốc và vấn đề dân chủ,


8

của Tạp chí Thông tin Những vấn đề lý luận; Xây dựng chế độ dân chủ chính trị ở
Trung Quốc theo tinh thần của chủ nghĩa Mác, của Tạp chí “Tân Hoa xã”;
Ngoài ra, có thể kể thêm một số tài liệu, công trình nghiên cứu của các tác
giả khác, như: A. B. Agapốp, Luật Hành chính (tái bản lần thứ sáu); Bộ Giáo dục
Liên bang Nga, Đ.N. Bakhrac, Luật Hành chính Nga; G.V. Atamanchuc, Lý

thuyết quản lý nhà nước; Matinne Lombard, Gille Dumont, Pháp luật hành chính
của Cộng hòa Pháp.
1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu đề tài luận án
1.3.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Những phân tích về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về dân chủ,
và dân chủ cơ sở trong luận án cho thấy, có thể nghiên cứu, tham khảo, chọn lọc,
và tiếp thu một số kiến thức và quan điểm, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
rất lớn, phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên
quan khác nhau
Thứ hai, nhiều vấn đề liên quan đến chủ đề luận án đã được làm sáng tỏ và đề
tài có thể tiếp thu, không cần phải trở lại để phân tích, lập luận làm sáng tỏ thêm.
Thứ ba, nhiều vấn đề trọng yếu liên quan trực diện tới chủ đề nghiên cứu
của luận án chưa được đề cập giải quyết hoặc chưa được giải quyết thấu đáo.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đề tài luận án
Xuất phát từ sự phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ
đề luận án nêu trên, có thể thấy không gian nghiên cứu dành cho luận án còn hết
sức rộng rãi, bao gồm những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những thay đổi mới trong nhận thức lý luận về dân
chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nhất nguyên chính trị, một Đảng
cộng sản cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm và nội dung của dân chủ cơ sở,
các mối quan hệ phát sinh trong tiến trình dân chủ hoá ở cơ sở (đi từ chủ quyền
nhân dân, quyền con người để xác định các mối quan hệ cơ bản hướng tới đảm
bảo quyền lực nhân dân và quyền con người: mối quan hệ giữa công dân với các
tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và các
thiết chế khác đối với phát huy dân chủ cơ sở…).
Thứ ba, nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố hợp thành

của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu xác lập các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ
chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Các tiêu chí cần được
xem xét ở mức độ toàn diện và cụ thể.


9

Thứ năm, nghiên cứu đánh giá toàn diện, tổng thể về quá trình xây dựng,
hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở và thực trạng cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
Thứ sáu, nghiên cứu dự báo bối cảnh phát huy dân chủ ở Việt Nam trong
giai đoạn tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM
2.1. Nhận thức về dân chủ và dân chủ cơ sở
2.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ trước hết là thuộc tính của Nhà nước, trong đó người dân thể hiện
quyền làm chủ của mình, kể cả quyền tạo lập và kiểm soát quyền lực nhà nước. Nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm bằng quyền năng của Nhà nước, thông qua các phương
thức thực hiện quyền lực nhà nước để nhân dân thực hiện các quyền của mình.
Theo cách hiểu thông dụng ở Việt Nam “dân chủ là hình thức tổ chức thiết
chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền
lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào
các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định”. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lý giải “dân chủ” một cách hết sức giản dị, cô đọng và dễ hiểu,
theo đó: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân làm chủ”, “nước ta là nước dân
chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
Dân chủ, với tính cách là một chế độ, được thực hiện dưới hai hình thức cơ

bản là dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
Dân chủ đại diện
Dân chủ trực tiếp
2.1.2. Quan niệm về dân chủ cơ sở và thực hiện dân chủ cơ sở
Dân chủ cơ sở là sự phản ánh vị thế quyền lực của nhân dân trên địa bàn cơ
sở. Xã, phường, thị trấn là nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, là nơi kiểm nghiệm một cách chính xác nhất đường lối của
Đảng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa trong thực tiễn khách quan. Thực
hiện dân chủ ở cấp xã là toàn bộ quá trình hiện thực hóa các quyền thể hiện sự tham
gia của công dân vào chu trình thực hiện quyền lực tại cơ sở.
Thực hiện dân chủ cơ sở được thông qua bằng nhiều hình thức và phương
pháp khác nhau, cụ thể là dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và dân chủ tham gia.
Ở Việt Nam, thực hiện dân chủ cơ sở được biểu hiện trước hết ở sự tồn tại và
hoạt động của các thiết chế đại diện của nhân dân, bao gồm Hội đồng nhân dân
(HĐND) cấp xã và các đoàn thể nhân dân.


10

2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ
cơ sở
2.2.1. Khái niệm cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là tổng thể các nguyên tắc, thể chế,
thiết chế và các điều kiện đảm bảo, gắn kết với nhau, hợp thành hệ thống, do pháp
luật quy định, nhằm xác lập các quyền và khả năng để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ tại cơ sở.
2.2.2. Đặc điểm của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Thứ nhất, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở gắn liền với pháp luật và
điều chỉnh pháp luật.
Thứ hai, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở thể hiện trách nhiệm của

Nhà nước và yêu cầu của người dân trong việc bảo đảm thực thi quyền con người,
quyền công dân tại địa bàn cơ sở.
Thứ ba, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở chỉ vận hành có hiệu quả
trong môi trường dân chủ, pháp quyền của đất nước và trên cơ sở nguyên tắc công
khai, minh bạch của Nhà nước.
Thứ tư, giá trị và năng lực tác động thực tế của cơ chế pháp lý thực hiện dân
chủ cơ sở phụ thuộc vào nhận thức, khả năng của mỗi cá nhân công dân, trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và sự tôn trọng, hỗ trợ từ phía xã hội.
Thứ năm, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở mang tính cụ thể và linh
hoạt, nhanh chóng, có tác dụng đảm bảo tính nguyên vẹn của ý chí chính trị của
nhân dân, chuyển tải ý chí chính trị của nhân dân một cách cụ thể và hiệu quả đối
với các vấn đề của địa phương và quốc gia, tạo lập cơ sở để nhân dân trực tiếp kiểm
soát con đường chính trị của bộ máy Đảng và Nhà nước.
2.2.3. Vai trò của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Thứ nhất, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là phương tiện pháp lý cơ
bản, hiệu quả nhất bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thực thi quyền làm
chủ của nhân dân tại địa bàn cơ sở.
Thứ hai, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở có vai trò quan trọng trong
việc củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, góp phần phát triển kinh
tế xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở.
Thứ ba, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở góp phần tạo ra sự đồng
thuận, sự đoàn kết và nhất trí cả về chính trị và tinh thần tại cộng đồng dân cư cơ
bản của xã hội.
Thứ tư, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở giúp kiểm soát được tệ quan
liêu, cục bộ - căn bệnh trầm kha của Nhà nước, của các nhà quản lý, nhất là tại địa
bàn cơ sở.


11


2.3. Các thành tố của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
2.3.1. Nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở
Nguyên tắc là những định hướng cơ bản được con người đặt ra dựa trên
những quan điểm, tư tưởng nhất định làm nền tảng cho các mối quan hệ xã hội, đòi
hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo nhằm bảo đảm trật tự xã hội.
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là một hệ thống gồm các bộ phận cấu
thành có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau vì vậy phải vận hành theo các
nguyên tắc, quy trình nhất định do luật định.
Ở Việt Nam, ghi nhận các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực
hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
3. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
4. Công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã.
5. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
2.3.2. Thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
Thể chế thực hiện dân chủ cơ sở là hệ thống luật và các quy định khác do
Nhà nước tạo ra hay thừa nhận nhằm xác lập những quyền và khả năng để nhân
dân thực hiện dân chủ tại cơ sở.
2.3.3. Thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở
Thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở là toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quá trình thực hiện dân chủ cơ sở, được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở pháp luật, góp phần đảm bảo quá trình hiện thực hóa dân chủ tại cơ sở.
2.3.4. Các bảo đảm thực hiện dân chủ cơ sở
Về cơ bản, các bảo đảm thực hiện hiện dân chủ cơ sở bao gồm:
Thứ nhất, bảo đảm về chính trị
Thứ hai, bảo đảm về pháp lý
Thứ ba, bảo đảm về nguồn lực (nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực)
Thứ tư, bảo đảm về xã hội

2.4. Tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là những dấu hiệu,
chuẩn mực dựa vào đó để nhận biết, đánh giá được mức độ đạt được của cơ chế là
tốt hay chưa tốt, đạt hay chưa đạt, thể hiện mức độ tác động của cơ chế đối với việc
hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân tại cơ sở. Xác định tiêu chí hoàn thiện cơ
chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn trong quá trình xây dựng pháp luật, thúc đẩy quyền dân chủ và tạo lập các
điều kiện thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay.


12

2.4.1. Tính toàn diện của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Tính toàn diện là tiêu chuẩn cơ bản thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật nói chung, của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở nói riêng. Tính
toàn diện là tiêu chuẩn để định lượng pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, có ý
nghĩa quan trọng nhằm tiếp tục nghiên cứu để xác định tiêu chuẩn về định tính của
cơ chế thực hiện dân chủ cơ sở.
2.4.2. Tính đồng bộ của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Tính đồng bộ của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở cần được nhận diện
ở hai mức độ: 1/ Tính đồng bộ bên ngoài, tức là khả năng “đồng hành”, khả năng
tương thích của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở với các hệ thống, các cơ chế
và giá trị xã hội khác được biểu hiện về mặt pháp luật và 2/ Tính đồng bộ giữa các
thành tố bên trong của cơ chế, từ các quy định pháp luật đến thực tiễn pháp luật và
nhận thức pháp luật của xã hội.
2.4.3. Tính phù hợp, khả thi của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Tính phù hợp của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là tiêu chí về nội
dung bên trong của cơ chế. Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở được coi là hoàn
thiện phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về phát

huy nền dân chủ XHCN.
Thứ hai, phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách
khách quan. Yêu cầu về tính phù hợp của cơ chế thể hiện sự tương quan giữa trình
độ của pháp luật về dân chủ với sự phát triển nền kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội ở mỗi thời kỳ phát triển và hệ thống pháp luật nói chung, cũng như ở tương
quan giữa yêu cầu về quyền làm chủ tại cơ sở với khả năng hiện thực hóa các
quyền dân chủ.
Thứ ba, phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của quốc tế về dân chủ,
nhân quyền.
2.4.4. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận của cơ chế pháp lý thực hiện
dân chủ cơ sở
Tính minh bạch của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là một đòi hỏi
không thể thiếu của nền dân chủ và của chế độ pháp quyền.
2.4.5. Mức độ tác động của cơ chế thực hiện dân chủ cơ sở đối với đời sống
vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư tại cơ sở
Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở không chỉ phụ thuộc vào
mức độ hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở về hình thức và nội dung
pháp luật mà còn thể hiện ở hiệu quả tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân
chủ cơ sở đối với đời sống dân chủ ở cơ sở nói riêng, sự phát triển của đất nước
nói chung.


13

Chương 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng xây dựng các nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở

3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về dân chủ và xây
dựng cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, trong khái niệm về dân chủ, vấn đề
nhất quán và sáng tỏ nhất là sự khẳng định “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”,“quyền
hành”, “trách nhiệm, lực lượng” là “của dân”, “đều ở nơi dân”. Hồ Chí Minh đã
nêu một mệnh đề cô đọng, súc tích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân
là người chủ”.
Đảng ta ngay từ khi ra đời đã khẳng định Đảng không có lợi ích nào khác
ngoài đem lại lợi ích cho nhân dân. Dân chủ là động lực và mục tiêu phấn đấu
của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định:
Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ của công dân, năng lực làm chủ, tham
gia quản lý xã hội của nhân dân. Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế
quyền làm chủ trực tiếp. Thực hiện tốt hơn quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Phát huy dân chủ, đề cao trách
nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội
Tóm lại, tư duy, nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về dân chủ và dân
chủ cơ sở ngày càng phát triển và hoàn thiện. Đảng ta đã thường xuyên và kịp thời
đề ra những chủ trương quan trọng nhằm mở rộng và phát huy dân chủ cơ sở, làm
cho việc thực hiện dân chủ cơ sở ngày càng thực chất và sâu sắc.
3.1.2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay
Nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam bao gồm hai nhóm nguyên
tắc chính: 1/ nhóm nguyên tắc xây dựng và thực hiện các quyền dân chủ của người
dân tại cơ sở; 2/ nhóm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các thiết chế đảm bảo
thực hành dân chủ của người dân tại cơ sở.
3.2. Thực trạng thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
3.2.1. Quá trình xây dựng thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
Ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về việc xây dựng
và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
Thể chế hóa nội dung Chỉ thị 30/CT-TW, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã

ban hành Nghị quyết số 45-1998/NQ-UBTVQH10 ngày 26/2/1998 về việc ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Nghị quyết số 45).
Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 về việc ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã (Nghị định số 29). Với sự ra đời của Quy chế, lần đầu tiên
trong lịch sử xây dựng pháp luật, Nhà nước ta đã tạo ra một công cụ pháp lý về thực
hiện dân chủ, trao cho các tầng lớp nhân dân ở cơ sở những quyền dân chủ thực sự


14

Sau 5 năm thực hiện Nghị định số 29, căn cứ vào Nghị quyết số 17/NQ-TW
ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn và Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 28/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy
mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Chính phủ đã ban hành
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003),
thay thế cho Nghị định số 29. Về cơ bản, Nghị định 79 vẫn giữ nguyên những nội
dung cốt lõi về các quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở, chỉ có một số sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp, đi vào thực chất hơn, cụ thể hơn theo hướng tăng cường vai trò,
trách nhiệm của bộ máy chính quyền cấp xã trong việc thực hiện Quy chế thực hiện
dân chủ ở xã.
Năm 2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn thay cho Nghị định 79.
Sau 12 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII),
ngày 04/3/2010, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận số 65-KL/TW về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở. Gần đây nhất, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
3/6/2013 về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới liên quan đến nhiều nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Những văn bản pháp luật này đã góp phần thể chế hoá quyền làm chủ của

nhân dân trên các lĩnh vực đời sống xã hội diễn ra ở cơ sở. Song nền tảng để thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã vẫn là Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn năm 2007. Đây là bộ phận quan trọng của pháp luật về dân chủ cơ
sở của nước ta.
3.2.2. Ưu điểm và hạn chế của thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
Về ưu điểm:
Thứ nhất, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 là
văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất từ trước đến nay điều chỉnh toàn diện về việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở, trong đó có nhiều tiến bộ so với Quy chế thực hiện dân
chủ ở xã trước đây.
Thứ hai, việc thực thi Pháp lệnh năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành
đã có tác động tích cực và toàn diện lên đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở
tất cả các địa phương trong cả nước.
Về hạn chế, bất cập:
- Pháp lệnh thiếu những quy định cụ thể, minh bạch nên người dân không có
khả năng tiếp cận đầy đủ thông tin để thực hiện quyền năng của mình.
- Chưa xác định đúng tính chất của một số việc nhân dân bàn, biểu quyết để
cấp có thẩm quyền quyết định với những việc nhân dân tham gia ý kiến trước khi
cấp có thẩm quyền quyết định.


15

- Pháp lệnh chưa quy định thẩm quyền, chức năng của các cơ quan cao hơn
trong việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc chính quyền cấp xã triển khai thực
hiện dân chủ ở cơ sở như thế nào, có đúng quy định pháp luật không.
- Pháp lệnh chưa đề cập sự giám sát độc lập việc thực hiện dân chủ ở cơ sở
bởi các tổ chức xã hội dân sự khác ngoài Mặt trận Tổ quốc (MTTQ).
- Pháp lệnh không đề cập tính chịu trách nhiệm của các chủ thể cụ thể liên
quan đến hệ quả của việc tuân thủ hoặc không tuân thủ pháp luật về thực hiện dân

chủ cơ sở; chưa quy định các biện pháp cụ thể có thể áp dụng để xử lý các vi phạm
pháp luật liên quan đến công tác thực hiện dân chủ ở cấp xã.
- Nguồn kinh phí chi cho hoạt động thực hiện dân chủ cơ sở vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, chưa được đề cập cụ thể trong Pháp lệnh.
- Pháp lệnh cũng chưa đề cập việc nâng cao nhận thức, tập huấn các chuyên
đề pháp luật hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ thực
thi pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ
dân phố.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành trên các lĩnh vực cụ thể (xây dựng công
trình công cộng, bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh cấp xã, bầu trưởng thôn, thanh
tra nhân dân, giám sát đầu tư cộng đồng...) chưa phù hợp.
- Hương ước/Quy ước đang được xây dựng theo phong trào, không có cơ chế
giám sát thực hiện, ít có tác dụng thực tế trong điều chỉnh các quan hệ xã hội tại các
cộng đồng dân cư cơ sở, nhất là vùng đô thị và nông thôn đồng bằng.
3.3. Thực trạng thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở
Thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở là hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia vào quá trình hiện thực hóa các quyền của người dân tại cơ sở. Theo đó, hệ
thống này rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đóng vai trò quan trọng là các bộ
phận cấu thành cơ bản của hệ thống chính trị (HTCT) cơ sở bao gồm: tổ chức Đảng
cơ sở, chính quyền cơ sở và MTTQ Việt Nam tại cơ sở.
3.3.1. Vai trò tích cực của các thiết chế trong thực hiện dân chủ cơ sở
Theo đánh giá chung được nêu trong Kết luận số 65-KL/TW của Ban Bí thư
ngày 04/3/2010, sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị
(khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, “cấp ủy, chính quyền,
mặt trận, đoàn thể các cấp đã có nhiều biện pháp chỉ đạo, triển khai sâu rộng, làm
chuyển biến tích cực về nhận thức, quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đối với việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
Cấp chính quyền cơ sở đã đổi mới phong cách làm việc theo hướng gần dân,
sát dân hơn; tôn trọng, lắng nghe và chân thành tiếp thu ý kiến, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân, chăm lo đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân; giải quyết

kịp thời những vướng mắc của nhân dân; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa. Chính quyền cơ sở cũng như các cơ quan, tổ chức đã
gắn việc thực hiện dân chủ cơ sở với việc thực hiện các kế hoạch, chương trình phát


16

triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời
sống của người dân, người lao động. Bên cạnh đó chính quyền cơ sở cũng đã gắn
kết việc thực hiện dân chủ cơ sở với việc phát triển văn hóa, nâng cao đời sống tinh
thần của người dân, người lao động.
Vai trò của MTTQ Việt Nam và mối quan hệ giữa chính quyền cơ sở với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể được tăng cường; quyền và nghĩa vụ của công dân
được thực hiện tốt hơn; vai trò tự quản của cộng đồng dân cư ngày càng phát huy
hiệu quả và được khẳng định.
Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
Thực hiện dân chủ cơ sở đã khơi dậy sức mạnh tiềm tàng của nhân dân lao
động, phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của nhân dân.
3.3.2. Bất cập, hạn chế của các thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở
Về phương diện tổ chức, các thiết chế tham gia thực hiện hiện dân chủ cơ sở
tồn tại trong trạng thái liên kết tương đối lỏng với cấp trên và trong mối tương quan
không thực sự thuận chiều với các yếu tố của xã hội tự quản truyền thống.
Về phương diện hoạt động, mức độ bất cập của các thiết chế thực hiện dân
chủ cơ sở thể hiện rõ nhất trong phương thức hoạt động của cơ quan đại diện và
quyền lực (HĐND cấp xã) và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tại cơ sở.
3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở
3.4.1. Thực trạng môi trường chính trị - pháp lý

Có thể khẳng định, hiện nay Việt Nam đang có môi trường chính trị tương
đối thuận lợi cho việc đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở. Trong nhận thức chính trị
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, dân chủ và quyền con người là một khái niệm
tích cực, là một giá trị chung của nhân loại được tạo lập bởi sự phấn đấu của các
dân tộc qua các thời đại. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định thực hiện dân chủ trên
các phạm vi không gian khác nhau của đất nước là bản chất và mục tiêu của chế độ
xã hội ta, là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nước, vì vậy chính sách nhất quán
của Nhà nước Việt Nam là phát huy dân chủ, tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, thể hiện bằng luật pháp, bằng các chính sách cụ thể trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Nhà nước nỗ lực xây dựng và kiện toàn các thiết chế nhằm phát
huy dân chủ cơ sở trên thực tế. Hệ thống các cơ quan nhà nước đảm bảo thực hiện
chức năng bảo vệ pháp luật, đảm bảo các quyền dân chủ và lợi ích công dân được
củng cố.
3.4.2. Thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ thúc đẩy nhanh nhất trong việc tạo lập các điều kiện đảm bảo thực
hiện dân chủ nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng ở nước ta nằm trong lĩnh vực kinh


17

tế. Nhờ công cuộc đổi mới và đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt ở mức cao liên tục
trong hơn một thập kỷ qua
Về mặt xã hội, văn hóa nhân quyền ở nước ta đang đạt ở mức độ thấp so với
yêu cầu thực hiện dân chủ cơ sở
3.5. Thực trạng tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
3.5.1. Những tác động tích cực
Thứ nhất, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đã tác động tích cực đến
nhận thức và khả năng làm chủ của người dân, tác động mạnh mẽ đến ý thức, trách

nhiệm và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở.
Thứ hai, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đã góp phần củng cố và hoàn
thiện hệ thống chính trị cơ sở.
Thứ ba, cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đã thúc đẩy bầu không khí
dân chủ, đảm bảo quyền lực nhân dân, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, lành
mạnh hóa các quan hệ văn hóa - xã hội tại địa bàn cơ sở.
3.5.2. Những hạn chế, bất cập
Việc xây dựng và thực hiện các quy chế, quy ước, hương ước không ít nơi
còn hình thức, chất lượng chưa cao, chưa thành nền nếp.
Thứ nhất, nhận thức của nhân dân về các quyền làm chủ của người dân ở cơ
sở còn thấp.
Thứ hai, kết quả hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị cơ sở
chưa có đổi mới đột phá, làm hạn chế các quyền dân chủ của người dân
Thứ ba, tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở nói chung, của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng đến xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa bàn cơ sở còn hạn chế.
3.5.3. Nguyên nhân của các kết quả và hạn chế
3.5.3.1. Nguyên nhân của các kết quả
Thứ nhất, đường lối, chính sách pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đúng
đắn, kịp thời, hợp lòng dân.
Thứ hai, sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
Thứ ba, sự vào cuộc mạnh mẽ, tâm huyết của đội ngũ cán bộ công chức tại
đơn vị cơ sở.
Thứ tư, sự đồng thuận, ủng hộ và tham gia chủ động, tích cực của các tầng
lớp nhân dân tại đơn vị cơ sở.
3.5.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
Thứ nhất, do pháp luật thực hiện dân chủ cơ sở còn thiếu và bất cập.
Thứ hai, một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở còn xem nhẹ vai trò của việc
thực hiện dân chủ cơ sở nên công tác lãnh đạo chưa sâu sát, sự chỉ đạo còn mang

tính hình thức, đối phó.


18

Thứ ba, một bộ phận trong đội ngũ cán bộ công chức, đảng viên chưa nhận
thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện dân chủ cơ
sở nên chưa tận lực, tận tâm.
Thứ tư, một bộ phận nhân dân chưa có hiểu biết đầy đủ pháp luật về thực hiện
dân chủ cơ sở nên chưa chủ động, tích cực tham gia vào quá trình này.
Thứ năm, cơ chế giám sát ở địa phương và năng lực giám sát của các bộ phận
còn nhiều hạn chế. Chưa có có sự phân định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho
các bộ phận và cá nhân trong hệ thống giám sát.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Dự báo những chuyển biến của xã hội tác động đến quá trình hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
4.1.1. Mức độ tác động của việc hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, xã hội căn bản của đất nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Mục tiêu cơ bản đặt ra cho đất nước ta trong giai đoạn tới là xây dựng đất
nước đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đẩy
mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với những dự báo về khả năng tác động
của nó, các mục tiêu này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn đối với nhiệm vụ hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta.
4.1.2. Những biến đổi to lớn và sâu sắc của bối cảnh quốc tế với những
thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường liên quan đến các vấn đề về toàn cầu
hóa, hội nhập
Toàn cầu hoá kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu

hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức
tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản
xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự
phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở
thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức càng
trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.
4.1.3. Mức độ dân chủ hóa và thực hành dân chủ ở đơn vị cơ sở
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 là sự khẳng định rõ
nét nhất về xu hướng dân chủ hóa đất nước, đẩy mạnh dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện ở nước ta hiện nay và những năm tiếp theo. Bản Hiến pháp 2013 cũng tạo
lập cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ, thực hiện tốt
hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,thị trấn.


19

4.1.4. Xu hướng vận động của hệ thống chính trị Việt Nam trong thời
gian tới
Thứ nhất, hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới, giải quyết thành công
những mục tiêu chính trị quan trọng hàng đầu, tạo được động lực mạnh mẽ cho phát
triển kinh tế và lành mạnh hoá xã hội.
Thứ hai, hệ thống chính trị tiếp tục có những đổi mới nhưng không đồng
bộ,triệt để; tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị tuy có những chuyển biến
từng mặt nhưng hiệu quả thấp không đủ sức để tạo được đột phá và sự phát triển
mới về chất.
Thứ ba, hệ thống chính trị lâm vào tình trạng khủng hoảng, tái sinh những
dấu hiệu trì trệ, ngăn cản xu hướng đổi mới tích cực và phát triển lành mạnh của xã
hội. Các thế lực chống đối núp dưới danh nghĩa phong trào đấu tranh cho dân chủ
và tự do, kích động dân chúng gây rối loạn xã hội và mất ổn định chính trị, thậm chí

đòi thay đổi chế độ.
4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt
Nam hiện nay
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở phải đặt trong
tổng thể mối liên hệ với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở phải đạt được
sự tương thích với các cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện ở
Việt Nam
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở phải đảm bảo sự
đa dạng và tính khả thi của các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở phải đảm bảo sự
gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa các thành tố và sự vận hành khoa học, hiệu
quả của toàn cơ chế
4.2.5. Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở phải đảm bảo tạo
điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động của nhân dân trong thực hiện quyền
làm chủ tại cơ sở
4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt
Nam hiện nay
4.3.1. Nâng cao nhận thức về dân chủ cơ sở và vai trò của cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở
4.3.2. Hoàn thiện thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
4.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ cơ sở
1. Ban hành một Luật chung điều chỉnh quá trình thực hiện dân chủ tại tất cả
các loại hình cơ sở (dân chủ ở cấp xã, doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước).
Luật này sẽ được hình thành trên cơ sở hợp nhất, chỉnh sửa, bổ sung các Quy chế
dân chủ cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn hiện hành.


20


2. Xây dựng, ban hành Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên cơ
sở nâng Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thành Luật với sự sửa
đổi, bổ sung nhiều điểm căn bản.
Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, xu hướng thứ hai mang tính hiện thực và hợp
lý hơn. Theo hướng đó, việc sửa đổi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn và nâng lên thành Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn cần phải tiến
hành theo những hướng cụ thể sau:
- Kế thừa, tiếp thu được những quy phạm pháp luật phù hợp, đã được thực
tiễn kiểm nghiệm trong quá trình thực hiện những năm qua;
- Mở rộng hơn nữa nội dung các quyền dân chủ của nhân dân, trao cho nhân
dân địa phương quyền được bàn và quyết định trực tiếp nhiều hơn các vấn đề, nội
dung liên quan thiết thực đến các vấn đề kinh tế - xã hội và lợi ích chung của cộng
đồng theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quyết định”;
- Bổ sung thêm các hình thức công khai những nội dung nhân dân phải được
biết, như hình thức phát miễn phí tài liệu tới từng hộ gia đình để người dân có thời
gian đọc, nắm bắt kỹ hơn nội dung thông tin...;
- Tăng thêm các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp của nhân dân ở xã,
phường, thị trấn, như nhân dân được tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã;
- Quy định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền, chức năng của các cấp cao hơn, như
cấp tỉnh, cấp huyện, trong việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc chính quyền cấp
xã triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở;
- Ngoài quy định Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận ở cấp xã có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện dân chủ cơ sở, phải quy định thêm vai trò của các tổ chức
xã hội dân sự trong giám sát độc lập việc thực hiện dân chủ ở cấp xã;
- Quy định cụ thể trách nhiệm cá nhân của những cán bộ lãnh đạo chủ chốt,
trong tổ chức thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở. Những nơi không thực hiện hoặc
thực hiện mang tính hình thức, đối phó, không hiệu quả, để xảy ra các vụ việc sai

phạm... thì những chức danh trên phải chịu trách nhiệm cá nhân trước nhân dân địa
phương, trước pháp luật;
- Quy định cụ thể về khen thưởng, kỷ luật, các biện pháp chế tài áp dụng
trong thực hiện dân chủ cơ sở;
- Chú trọng đúng mức sự đầu tư nguồn lực cho công tác triển khai thi hành
pháp luật dân chủ cơ sở, đặc biệt là công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.
4.3.2.2. Hoàn thiện một số lĩnh vực pháp luật có liên quan đến thực hiện dân
chủ cơ sở
Thứ nhất, xây dựng và ban hành Luật về giám sát của nhân dân với sự tham
gia trực tiếp của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội của người dân.


21

Thứ hai, nghiên cứu xây dựng pháp luật về phản biện xã hội.
Về đối tượng: phản biện xã hội được thực hiện đối với tất cả những hoạt động
có liên quan đến tổ chức và thực hiện quyền lực nhân dân, liên quan đến công
quyền, trước hết và trực tiếp nhất là hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước.
Về nội dung: trong những trường hợp cụ thể, nội dung phản biện xã hội sẽ
được chỉ ra chi tiết trong từng bối cảnh nhất định.
Về hình thức: phản biện xã hội có thể áp dụng nhiều hình thức phong phú phụ
thuộc vào chủ thể, đối tượng và nội dung phản biện.
Về trình tự: phản biện xã hội được tiến hành theo ba giai đoạn: 1/ Chuẩn bị
phản biện; 2/ Tiến hành phản biện; 3/ Hồi âm, ghi nhận kết quả phản biện.
Về xử lý kết quả phản biện: các cơ quan, tổ chức được phản biện phải thể hiện
việc tiếp thu kết quả phản biện và trả lời bằng văn bản để chủ thể phản biện được
biết, giải trình và đối thoại với chủ thể phản biện đã có kiến nghị phản biện trong
trường hợp không không tán thành với ý kiến phản biện.
4.3.3. Phát huy vai trò của các thiết chế trong hệ thống chính trị cơ sở và

các thiết chế xã hội khác trong tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở
Dân chủ và hệ thống chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả. Để các giá trị dân chủ được hiện thực
hoá trong cuộc sống, thì vấn đề đòi hỏi khách quan là phải có hệ thống tổng hợp các
tiêu chí, điều kiện, công cụ, phương tiện và biện pháp để hướng dẫn và tổ chức thực
hiện dân chủ
Xây dựng mô hình hệ thống chính trị cơ sở ngày càng đổi mới và hoàn thiện
được coi là cơ chế vận hành của nền dân chủ nhằm đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân, cần triển khai những biện pháp cụ thể sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng với việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn cơ sở
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và công tác tiếp dân theo
hướng dân chủ, chống quan liêu cửa quyền.
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể ở đơn vị
cơ sở trong thực hành dân chủ.
- Cần tổ chức cho người dân địa phương bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã.
- Cần tính đến áp dụng mô hình nhất thể hóa hai chức danh Bí thư và người
đứng đầu tổ chức chính quyền tại cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả, tập trung quyền
lực thuộc về nhân dân và góp phần tinh giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, với các
điều kiện:
Thứ nhất, cơ sở phải có tập thể cấp ủy mạnh, đoàn kết thống nhất trong một
quy chế hoạt động lãnh đạo và quản lý khoa học, đổi mới, hiệu quả. Tình hình kinh
tế xã hội phát triển tương đối ổn định;
Thứ hai, Bí thư kiêm Chủ tịch phải bảo đảm tiêu chuẩn cán bộ và đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của chức danh;


22

Thứ ba, tại cơ sở phải có đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh, có đội ngũ

đảng viên thực sự tiên phong gương mẫu, vững vàng về chính trị, có đạo đức trong
sáng, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân.
4.3.4. Tăng cường năng lực thực hiện dân chủ của người dân tại cơ sở
Cần phải chú trọng thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao dân trí và ý thức pháp luật cho công dân, cần chú ý một
số vấn đề sau:
Về chủ thể, ngoài các chuyên gia pháp luật, chủ thể chính làm công tác phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở cho các tầng lớp nhân dân là
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Về phương pháp, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở cần quán triệt phương pháp “lấy người dân
làm trung tâm”, biến nhân dân thành “người trong cuộc”.
Về nội dung, cần tập trung vào các văn bản pháp luật liên quan nhiều và trực
tiếp tới quyền con người và đời sống xã hội trên địa bàn cơ sở.
Về hình thức phổ biến, tuyên truyền pháp luật, cần lựa chọn những hình thức
phổ biến, tuyên truyền pháp luật hiệu quả nhất.
Thứ hai, tăng cường vai trò tích cực, chủ động của công dân trong mối quan
hệ với Nhà nước.
Thứ ba, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân.
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm tạo lập kỹ năng thực hiện
quyền của người dân đi đôi với việc phát huy hơn nữa hiệu quả của cơ chế giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Thứ năm, xây dựng và vận hành các hình thức tổ chức cụ thể để nhân dân
thực hiện quyền dân chủ tại cơ sở.
4.3.5. Tăng cường các đảm bảo cho quá trình hiện thực hóa cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở
Về chính trị:
Phải bảo đảm các nguyên lý chủ quyền của nhân dân cũng như các nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền.
Về kinh tế:

Phải có nền tảng vật chất vững chắc. Xét từ góc độ cơ sở vật chất, cần có sự
đầu tư thích đáng, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến và thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Về xã hội:
Cần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa của dân chủ và dân chủ cơ
sở trong giai đoạn mới, mặt khác cần huy động sức mạnh của toàn xã hội vào các
hoạt động thực thi và phát huy dân chủ.


23

KẾT LUẬN
Nghiên cứu chủ đề hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt
Nam hiện nay, luận án đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn sau:
1. Dân chủ và dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay là chủ đề nghiên cứu có ý
nghĩa nhận thức, lý luận và thực tiễn rất quan trọng, bởi lẽ xuất phát từ giá trị quyền
con người và phát huy giá trị quyền con người, từ sự cần thiết phải tăng cường hiện
thực hoá quyền con người, từ triển khai thực hiện quan điểm coi con người là trung
tâm của sự phát triển, từ đổi mới căn bản, toàn diện các cơ chế để thực thi quyền lực
nhân dân, từ yêu cầu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, từ thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta và từ xu hướng căn bản của
cộng đồng quốc tế và khu vực ngày càng quan tâm đến dân chủ và các mô hình
pháp lý để hiện thực hóa nền dân chủ trong thế giới đương đại.
2. Trong thời gian qua, dân chủ ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu và đã
đạt được những kết quả bước đầu. Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ và dân chủ cơ sở, về cơ chế pháp lý. Các
công trình nghiên cứu ngoài nước về dân chủ và cơ chế pháp lý đã đạt được những
thành tựu lý luận và thực tiễn đáng kể, làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện
các mô hình thực hiện dân chủ trên các phạm vi không gian khác nhau. Luận án đã
kế thừa những kết quả nghiên cứu đó để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu

được đặt ra. Đồng thời, luận án đặt vấn đề và xác định những nội dung nghiên cứu
cơ bản hơn, toàn diện hơn, chỉnh thể hơn, hệ thống hơn, sâu sắc hơn tất cả những
vấn đề lý luận và thực tiễn của dân chủ và cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở
nước ta hiện nay.
3. Dân chủ ngày nay được xem xét chủ yếu dưới các giác độ khác nhau: là
chế độ nhà nước; là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của đời sống xã hội; là giá trị xã
hội (thể hiện ở trình độ đạt được về bảo đảm các quyền, nghĩa vụ, tự do của công
dân và sự tham gia của họ trong đời sống xã hội); là lý tưởng, nhân sinh quan, thế
giới quan, mục đích hoạt động của các lực lượng chính trị - xã hội. Việc thực hiện
dân chủ phụ thuộc chủ yếu vào trình độ dân trí, văn hoá của nhân dân; nhân sinh
quan và thế giới quan, phẩm chất và năng lực của chủ thể cầm quyền; các thể chế
dân chủ được chế định bằng nguyên tắc, luật pháp, chuẩn mực văn hoá đạo đức về
đời sống xã hội. Dân chủ ở cơ sở là hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở với những phương thức và cơ chế thực hiện riêng,có những mặt mạnh,
mặt hạn chế riêng.
Luận án, dựa trên cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội,
chuyên ngành và đa ngành luật học, cách tiếp cận dựa trên quyền đã phân tích, luận
giải và đưa ra quan điểm của tác giả về những vấn đề lý luận về cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở. Đó là phân tích, luận giải sâu sắc hơn, toàn diện hơn, chỉnh thể
hơn, hệ thống hơn những vấn đề: quan niệm về dân chủ và dân chủ cơ sở; khái


×