Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

toàn văn LUẬN án TIẾN sĩ NGỮ văn phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không (trong tiếng việt và tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 245 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------

NGUYỄN KIM LOAN

PHÉP LỊCH SỰ VÀ HIỆU QUẢ
TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
(TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH)
Chuyên ngành:
Mã số:

Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
62. 22. 01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------

NGUYỄN KIM LOAN

PHÉP LỊCH SỰ VÀ HIỆU QUẢ
TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
(TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH)
Chuyên ngành:
Mã số:



Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
62. 22. 01. 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Đinh Lê Thư

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi.
Các kết quả của luận án là trung thực và chưa từng được ai khác cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

TP.HCM, ngày 19 tháng 5 năm 2015,
Người thực hiện,

Nguyễn Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lịng tri ân sâu sắc đối với Cơ hướng dẫn: PGS.
TS Đinh Lê Thư, người đã trực tiếp hướng dẫn và luôn chỉ bảo cho tác giả từ những
bước đầu ban đầu khó khăn, động viên tác giả về mọi mặt để tác giả có thể hồn
thành được luận án.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Thầy Cô tại Trường

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP.HCM vì đã truyền đạt cho tác giả những
kiến thức quý báu để tác giả có thể phát triển được đề tài của luận án.
Tác giả cũng xin được cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Thành phố Hồ Chí Minh và lãnh đạo Học viện Hàng khơng Việt Nam vì đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập.
Và cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và
những người thân trong gia đình vì đã ln động viên và giúp đỡ tác giả thực hiện
luận án.
Cuối cùng, tác giả cũng xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên, học sinh Học viện Hàng
khơng Việt Nam vì đã giúp đỡ tác giả trong việc thu thập nguồn ngữ liệu cho luận án.


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
QUY ƯỚC TRÌNH BÀY VÀ DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.2. Nguồn tư liệu ngôn ngữ
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
6. Bố cục của luận án
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
1.1. Giao tiếp
1.1.1. Vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp
1.1.2. Nhân tố giao tiếp
1.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp
1.1.4. Chiến lược giao tiếp
1.2. Nguyên lý lịch sự / phép lịch sự (principle of politeness)
1.2.1. Các cách tiếp cận về phép lịch sự
1.2.2. Thể diện
1.2.3. Hành vi làm phương hại (Hành vi đe dọa - Face Threatening Act)
1.2.4. Giữ thể diện (face saving)
1.3. Chiến lược hiệu quả trong giao tiếp
1.3.1. Nguyên lý cộng tác (Cooperative principles) trong hội thoại
1.3.2. Hai nguyên lý: Số lượng (Quantity- Q) và Quan hệ (Relation-R)
1.3.3. Lí thuyết quan yếu (Relevance theory)
1.3.4. Chiến lược hiệu quả trong giao tiếp hàng không
1.4. Một số vấn đề khác có liên quan đến luận án
1.4.1. Lý thuyết về dịch thuật
1.4.2. Lý thuyết về lỗi
Tiểu kết
Chương 2: PHÉP LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
(TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU NGHI VẤN )
2.1. Đặc điểm giao tiếp hàng không và các quy trình phục vụ

1
3
9
11


13

14
16
17
18
21
23
27
28
29
32
33
34
35
38
40
43
45


2.1.1. Đặc điểm giao tiếp hàng không
2.1.2. Giao tiếp hàng khơng trong các quy trình phục vụ hành khách
47
2.2. Chiến lược lịch sự trong giao tiếp hàng không qua hành động ngôn từ
mời, yêu cầu, đề nghị được thể hiện trong câu nghi vấn tiếng Anh
và tiếng Việt
53
2.2.1. Quan niệm về chiến lược

2.2.2. Khái quát về câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh
trên bình diện ngữ dụng
2.2.2.1. Khái niệm về câu nghi vấn và các quan niệm về câu
nghi vấn trong tiếng Việt trên bình diện ngữ dụng
2.2.2.2. Khái niệm về câu nghi vấn và các quan niệm về câu
nghi vấn trong tiếng Anh trên bình diện ngữ dụng
58
2.3. Các hành động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị trong giao tiếp
hàng không
66
2.3.1 Hành động mời
2.3.2. Hành động yêu cầu
71
2.3.3. Hành động đề nghị
79
2.4. Những điểm tương đồng và khác biệt của các loại câu nghi vấn
trong tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp hàng không từ góc độ lịch sự
85
2.4.1. Những điểm tương đồng
2.4.2. Những điểm khác biệt
86
Tiểu kết
88
Chương 3: CHIẾN LƯỢC HIỆU QUẢ TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
(TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU ĐẶC BIỆT)
90
3.1. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp nói chung và trong giao tiếp
hàng khơng nói riêng
3.1.1. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp nói chung
3.1.2. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp hàng khơng nói riêng

91
3.2. Khái niệm về câu đặc biệt theo quan niệm của các nhà ngôn ngữ học
92
3.3. Câu đặc biệt trong giao tiếp hàng không theo quan niệm của tác giả
luận án
95
3.4. Những tình huống trong giao tiếp hàng không thường dùng câu đặc biệt
và không dùng dạng lịch sự
97
3.4.1. Trong kiểm sốt khơng lưu (Air Traffic Control)
3.4.2. Trong khẩn cấp và khẩn nguy (Urgent & Emergency)
118
Tiểu kết
124
Chương 4: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÉP LỊCH SỰ VÀ HIỆU QUẢ
TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY TIẾNG ANH TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG
125
4.1. Thực trạng sử dụng phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không
của học viên Học viện Hàng không Việt Nam
4.1.1. Khảo sát gián tiếp
126
4.1.1.1. Khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt


một cách lịch sự dựa vào các tình huống giao tiếp hàng không
4.1.1.2. Khảo sát kỹ năng dịch Anh - Việt và Việt – Anh
4.1.1.3. Khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt một
cách hiệu quả dựa vào các tình huống giao tiếp hàng khơng
4.1.2. Khảo sát trực tiếp qua ghi âm

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giao tiếp ngôn ngữ lịch sự và hiệu quả
và chất lượng giảng dạy tiếng Anh trong ngành hàng không
4.2.1. Tầm quan trọng của hướng tiếp cận giao tiếp liên văn hóa trong
việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ
4.2.2. Chiến lược dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ theo hướng tiếp cận
giao tiếp liên văn hóa
Tiểu kết
KẾT LUẬN
CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

139
145
150
162

169
173
174
179
180
185


QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
1. Quy ước trích dẫn
Tài liệu trích dẫn được ghi theo số thứ tự tương ứng tài liệu của nó trong danh mục
TÀI LIỆU THAM KHẢO trong dấu ngoặc vng, ví dụ [125], nếu dẫn có số trang
thì số trang được ghi được theo sau dấu phẩy “,” phía sau số thứ tự tài liệu tham khảo

của tác giả đó trong phần tài liệu tham khảo và được đặt trong dấu ngoặc vng.
Ví dụ: “A” [19, tr.45]: nghĩa là “A” được trích dẫn từ tài liệu số 19 trong TÀI LIỆU
THAM KHẢO và trích ở trang 45.
Dẫn chứng trích nguyên văn của tác giả được đặt trong dấu ngoặc kép. Phần trích dẫn
sẽ được đặt trong dấu ngoặc kép nếu trích dẫn ngun văn khơng q 3 dịng. Tài
liệu được trích dẫn nhiều hơn 3 dịng sẽ được dẫn thành một đoạn in nghiêng, lùi vào
lề trái 2 cm.
Tài liệu tham khảo được ghi theo tên tác giả và năm xuất bản tạp chí, ấn phẩm, các
cơng trình khoa học được cơng bố và xuất bản. Tên tác giả đứng trước và kế đến là
năm xuất bản sách của tác giả trong dấu ngoặc đơn.
Danh mục tài liệu tham khảo được chia làm hai phần gồm các tài liệu bằng tiếng Việt
và các tài liệu bằng tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác. Các tác giả là người Việt Nam
được xếp theo thứ tự abc theo tên và các tác giả người nước ngoài được xếp theo thứ
tự abc theo họ trong phần tài liệu tham khảo. nếu tác giả có trên một tài liệu trong
cùng một năm thì sau năm có thêm ký tự a, b, c…
Ví dụ: Nguyễn Đức Dân (1998a), (1998b)…
2. Quy ước đánh số
Các ví dụ in nghiêng đánh số từ nhỏ đến lớn xuyên suốt chuyên đề, từ ví dụ 1 đến ví
dụ n. Các biểu đồ minh họa được đánh số riêng cho từng chương. Ví dụ, các biểu đồ
trong Chương 1 được quy ước đánh số từ (1.1), (1.2), (1.3)…đến (1.n).
Các bảng minh họa cho phương pháp định lượng trong luận án sẽ được đánh dấu theo
từng chương. Chẳng hạn, Chương 1 sẽ bắt đầu từ Bảng 1.1 và Biểu đồ 1.1, Chương 2
sẽ bắt đầu từ Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1.


Các ví dụ minh họa được in nghiêng và đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong toàn
chuyên đề. Các cụm từ hoặc câu được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược
lại được in nghiêng.
Trong chuyên đề cịn có một số thuật ngữ tiếng Việt có đối chiếu với thuật ngữ bằng
tiếng Anh trong phần chính văn của chuyên đề, phần thuật ngữ tương ứng bằng tiếng

Anh sẽ nằm trong ngoặc đơn, phía sau thuật ngữ bằng tiếng Việt để tiện việc đối
chiếu. Ví dụ: Tiền giả định (presupposition).
Những thuật ngữ dành cho tiếng Việt đối chiếu với tiếng Anh để giải thích và các
bảng biểu phức tạp và dài dòng đều được xếp vào phần Phụ lục của chuyên đề.
Trong chuyên đề, các bảng tính của chương trình Excel và SPSS trong máy tính, có
định dạng mặc định là dấu chấm ngăn cách phần số nguyên phía trước và phần số
thập phân phía sau. Ví dụ, trong bảng tính, số 2.52 được hiểu theo quy ước là 2,52;
có nghĩa là giữa phần nguyên và phần thập phân được ngăn cách bằng dấu phẩy
(2,52).
3. Quy ước đánh dấu
Dấu * :

từ, cụm từ hoặc câu không chấp nhận được

Dấu Ø :

từ, cụm từ hoặc câu bị bỏ trống

Dấu → :

suy ra

Dấu /

hoặc là, hay là

:

Dấu → :


được đổi thành, được chuyển thành (một chiều)

Dấu ↔ :

ngữ liệu được chuyển dịch qua lại 2 chiều tương đương từ Anh sang

Việt (ngoặc ngược lại)


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Số thứ Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt

tự
1.

A

Agent

Nhân viên

2.

ATC

Air Traffic Controller


Kiểm sốt viên khơng lưu

3.

C

Subject

Chủ ngữ

4.

C-V

Subject - Object

Cấu trúc chủ- vị

5.

ICAO

International Civil Aviation

Tổ chức hàng không dân dụng

Organization

quốc tế


International Air Transport

Hiệp hội vận tải hàng không

Association

quốc tế

6.

IATA

7.

FA

Flight Attendant

Tiếp viên hàng khơng

8.

G

Ground Control

Kiểm sốt viên mặt đất

9.


HĐNT

Speech Act

Hành động ngơn từ

10.

P

Passenger

Hành khách

11.

PL

Pilot

Phi cơng

12.

Sp

Speaker

Người nói


13.

T

Air Traffic Tower

Đài kiểm sốt khơng lưu

14.

V

Object

Vị ngữ


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Số thứ Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt

tự
15.

A


Agent

Nhân viên

16.

ATC

Air Traffic Controller

Kiểm sốt viên khơng lưu

17.

C

Subject

Chủ ngữ

18.

C-V

Subject - Object

Cấu trúc chủ- vị

19.


ICAO

International Civil Aviation

Tổ chức hàng không dân dụng

Organization

quốc tế

International Air Transport

Hiệp hội vận tải hàng không

Association

quốc tế

20.

IATA

21.

FA

Flight Attendant

Tiếp viên hàng khơng


22.

G

Ground Control

Kiểm sốt viên mặt đất

23.

HĐNT

Speech Act

Hành động ngơn từ

24.

P

Passenger

Hành khách

25.

PL

Pilot


Phi cơng

26.

Sp

Speaker

Người nói

27.

T

Air Traffic Tower

Đài kiểm sốt khơng lưu

28.

V

Object

Vị ngữ


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN
A. Bảng
trang

1. Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của lịch sự tích cực và lịch sự tiêu cực
29
2. Bảng 2.1: Quy trình phục vụ khách quốc nội và khách quốc tế
47
3. Bảng 2.2: Bảng so sánh cách sử dụng động từ ngữ vi “invite”
và “mời” trong hành động ngôn từ mời trong tiếng Anh và tiếng Việt
70
4. Bảng 3.1: Bảng chữ cái và số đếm theo quy định của Tổ chức Hàng
Không Dân dụng quốc tế (International Civil Aviation Organization
- ICAO.

99

5. Bảng 3.2: Bảng thuật ngữ chuẩn trong kiểm sốt khơng lưu.
102
6. Bảng 3.3: Bảng mệnh lệnh áp dụng trong trường hợp khẩn nguy
122
7. Bảng 4.1: Bảng thống kê hành động ngôn từ mời trong tiếng Anh

128

8. Bảng 4.2: Bảng thống kê Hành động ngôn từ mời trong tiếng Việt

130

9. Bảng 4.3: Bảng thống kê Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Anh

132

10. Bảng 4.4: Bảng thống kê Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Việt


134

11. Bảng 4.5: Bảng thống kê Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Anh

136

12. Bảng 4.6: Bảng thống kê Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Việt

138

13. Bảng 4.7: Bảng thống kê lỗi trong bản dịch

140

14. Bảng 4.8a: Bảng phân tích lỗi dịch Việt – Anh dựa trên kết quả
khảo sát
15. Bảng 4.8b:Bảng phân tích lỗi dịch Anh - Việt dựa trên kết quả khảo sát
16. Bảng 4.9: Bảng thống kê kết quả kỹ năng sử dụng thuật ngữ chuyên

141
142


ngành trong giao tiếp hàng không

145

17. Bảng 4.10 : Bảng đáp án gợi ý


149

18. Bảng 4.11: Bảng thống kê các câu cần khảo sát trích từ ghi âm

150

19. Bảng 4.12: Bảng so sánh sự tương quan giữa mức độ lịch sự,
bình thường và khơng lịch sự trong tiếng Anh

153

20. Bảng 4.13: Bảng so sánh sự tương quan giữa mức độ lịch sự,
bình thường và khơng lịch sự trong tiếng Việt

155

21. Bảng 4.14: Ba nội dung chính của hướng tiếp cận giao tiếp liên
văn hóa

162

22. Bảng 4.15: So sánh nguyên tắc lịch sự trong xưng hô của người Việt
và người Anh (và người dân các nước nói tiếng Anh)

168

23. Bảng 4.16: Sơ đồ hướng tiếp cận lấy kĩ năng làm trung tâm

172


B. Biểu đồ
1. Biểu đồ 4.1a: Biểu đồ Hành động ngôn từ mời trong tiếng Anh

129

2. Biểu đồ 4.1b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ mời trong tiếng Anh
3. Biểu đồ 4.2a: Biểu đồ Hành động ngôn từ mời trong tiếng Việt

131

4. Biểu đồ 4.2b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ mời trong tiếng Việt
5. Biểu đồ 4.3a: Biểu đồ Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Anh

133

6. Biểu đồ 4.3b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Anh
7. Biểu đồ 4.4a: Biểu đồ Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Việt

135

8. Biểu đồ 4.4b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ yêu cầu trong tiếng Việt
9. Biểu đồ 4.5a: Biểu đồ Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Anh

137

10. Biểu đồ 4.5b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Anh
11. Biểu đồ 4.6a: Biểu đồ Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Việt

138


12. Biểu đồ 4.6b: Biểu đồ % Hành động ngôn từ đề nghị trong tiếng Việt

139

13. Biểu đồ 4.7a : Biểu đồ thống kê kỗi trong bản dịch

140

14. Biểu đồ 4.7b: Biểu đồ % thống kê lỗi trong bản dịch

141

15. Biểu đồ 4.8 a : Biểu đồ thống kê số câu đúng trong bảng sử dụng

146


16. Biểu đồ 4.8b : Biểu đồ % thống kê số câu đúng trong bảng sử dụng

147

17. Biểu đồ 4.9 a: Biểu đồ thống kê mức độ lịch sự trong tiếng Anh

154

18. Biểu đồ 4.9b: Biểu đồ % mức độ lịch sự trong tiếng Anh
19. Biểu đồ 4.10a : Biểu đồ thống kê mức độ lịch sự trong tiếng Việt

155


20. Biểu đồ 4.10b : Biểu đồ phần trăm mức độ lịch sự trong tiếng Việt

156


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp là một trong những vấn đề thiết yếu được
đề cập đến trên bình diện ngữ dụng. Trong giao tiếp xã hội, khơng riêng gì giao tiếp
hàng không, yếu tố lịch sự luôn được coi trọng. Trong tình huống bình thường thì
yếu tố lịch sự được đặt lên hàng đầu để làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên, trong
tình huống khẩn nguy và trong kiểm sốt khơng lưu thì chiến lược lịch sự có khi
phản tác dụng, thay vào đó là chiến lược hiệu quả. Trong giao tiếp hàng khơng bằng
tiếng Anh, tính lịch sự được thể hiện phần lớn qua câu nghi vấn, và tính hiệu quả
được thể hiện chủ yếu qua việc sử dụng cấu trúc câu đặc biệt, câu tỉnh lược, và các
thuật ngữ chun ngành.
Ngành hàng khơng của nước ta nói riêng và của thế giới nói chung rất coi trọng yếu
tố an toàn, lịch sự và hiệu quả. Để bảo đảm tính an tồn cho các chuyến bay, ngồi
việc thực hiện đúng quy trình an tồn bay dựa trên các quy định theo tiêu chuẩn
quốc tế thì giao tiếp liên lạc giữa kiểm sốt viên khơng lưu và phi cơng phải đạt
được tính hiệu quả cao, hoặc giao tiếp giữa tiếp viên với hành khách cũng phải đạt
được tính hiệu quả cao khi cần sơ tán gấp hành khách ra khỏi máy bay khi máy bay
gặp tình huống khẩn nguy.
Vì các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp
hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) làm đề tài của luận án.
Ngành hàng khơng của nước ta cịn non trẻ so với ngành hàng không của các nước
khác nên rất cần nhiều nghiên cứu để hoàn thiện và phát triển. Từ trước đến nay có
nhiều đề tài nghiên cứu về ngành hàng không chủ yếu là về kỹ thuật và kinh tế, ít có

đề tài nghiên cứu về ngơn ngữ giao tiếp hàng không (trừ dự án nghiên cứu về vấn
đề giao tiếp ngôn ngữ trong ngành công nghiệp hàng không: “Việc kém tiếng Anh ngơn ngữ của hàng khơng tồn cầu – trong giao tiếp giữa một số phi công và kiểm
sốt khơng lưu làm tăng nguy cơ mất an tồn” đang được Cơ quan Hàng khơng dân
dụng Anh nghiên cứu).


2

Cho nên, đây có lẽ là lần đầu tiên đề tài Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp
hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) được trở thành một đối tượng nghiên
cứu riêng cho một luận án khoa học tại Việt Nam. Đề tài này có tính cấp thiết cho
việc nâng cao chất lượng giảng dạy và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành hàng
không cho các đối tượng là nhân viên hàng không đang làm việc theo chuyên mơn
phục vụ hành khách, kiểm sốt khơng lưu và phi công. Một đề tài như vậy sẽ rất cần
thiết và chắc hẳn sẽ chứa đựng những vấn đề phức tạp nhưng khơng kém phần lý
thú. Những điều đó đã thơi thúc tác giả luận án quyết tâm thực hiện đề tài nghiên
cứu này. Luận án hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề thuộc về lý
thuyết cũng như thực tiễn có liên quan đến việc sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh
một cách lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không.
Cũng xuất phát từ những trăn trở về vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy và sử
dụng tiếng Anh một cách lịch sự và hiệu quả, tác giả của luận án đã mạnh dạn giới
thiệu hướng tiếp cận giao tiếp liên văn hóa trong giảng dạy tiếng Anh trong môi
trường giao tiếp hàng không. Hy vọng rằng kết quả của luận án sẽ được sử dụng để
phục vụ đắc lực cho học viên cũng như cho giáo viên dạy tiếng Anh của ngành hàng
khơng nói riêng và cho giáo viên dạy tiếng Anh nói chung.
Phạm vi giới hạn của đề tài
Vì đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành ngôn ngữ học so sánh đối chiếu cho nên
luận án được đặt trong phạm vi giới hạn: tập trung nghiên cứu về giao tiếp với các
tín hiệu bằng ngơn ngữ (trong tiếng Việt và tiếng Anh), chỉ đề cập đến và không
nghiên cứu sâu về giao tiếp phi ngôn ngữ. Giao tiếp hàng không là giao tiếp trong

mơi trường liên văn hóa, (chủ yếu qua kênh giao tiếp nghe – nói), trong đó yếu tố
lịch sự được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, luận án chú trọng khảo sát về phép lịch sự
trong các tình huống giao tiếp được thể hiện qua các hành động ngơn từ như: mời,
u cầu và đề nghị dưới hình thức câu nghi vấn là chủ yếu (vì trong tiếng Anh, tính
lịch sự được diễn đạt phần lớn ở dạng câu nghi vấn). Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, các loại câu khác vẫn được đề cập đến vì giao tiếp nói chung và giao


3

tiếp hàng khơng nói riêng là hoạt động giao tiếp hai chiều, đa chiều. Mặc khác,
ngành hàng không rất chú trọng đến tính hiệu quả trong giao tiếp, cho nên luận án
đồng thời cũng nghiên cứu về chiến lược hiệu quả trong liên lạc hàng không qua
việc sử dụng câu đặc biệt, câu tỉnh lược và thuật ngữ chuyên ngành.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cách thức thể hiện phép lịch sự và hiệu quả
trong giao tiếp hàng không thông qua việc sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh của các
nhân viên đang làm việc trong ngành hàng không và học viên tại Học viện Hàng
không Việt Nam. Đối tượng tham khảo và đóng góp ý kiến cho kết quả khảo sát của
luận án là các giáo viên người Việt, các giáo viên người Anh và các giáo viên từ các
nước nói tiếng Anh đang giảng dạy tiếng Anh tại Học viện Hàng không.
2. Lịch sử vấn đề
Khi nói về các cơng trình của các tác giả trong nước về lĩnh vực ngữ dụng học có
thể kể đến một số tác giả sau đây:
1. Diệp Quang Ban [2, tr. 21- 23] có cách nhìn về chức năng của ngôn ngữ trong
giao tiếp như sau:
Chức năng của ngôn ngữ dùng trong việc diễn đạt các quan hệ xã hội và các thái độ
của các cá nhân có tên gọi là chức năng liên nhân (interpersonal function) còn gọi
là chức năng tương tác (hay chức năng bộc lộ, hay chức năng biểu cảm, hay chức
năng bộc lộ - xã hội).
2. Đỗ Hữu Châu [3, tr.72-90], quan niệm rằng phạm trù xưng hô hay phạm trù ngôi

bao gồm những phương tiện chiếu vật nhờ đó người nói tự quy chiếu, tức tự đưa
mình và đưa người đang giao tiếp với mình vào diễn ngôn (tức tự xưng và đối
xưng). Phạm trù ngôi thuộc quan hệ vai giao tiếp ngay trong cuộc giao tiếp đang
diễn ra với điểm gốc là người nói. Khi vai trị của người nói ln chuyển thì ngơi
thứ nhất và ngôi thứ hai cũng thay đổi theo. Trong các từ xưng hơ của tiếng Việt, có
những từ chun ngơi là những từ chỉ dùng cho một ngơi (ví dụ như tôi, tớ, mày) và
những từ kiêm ngôi là những từ được dùng cho nhiều ngơi (ví dụ như người, ta,
mình).


4

3. Nguyễn Đức Dân [5, tr.6, 17, 24, 65, 142-151] đã tổng kết sơ bộ những cơng
trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi có liên quan đến ngữ dụng học trong sơ
đồ “phổ hệ” ngữ dụng học và đưa ra một số lý luận chung quanh vấn đề lý thuyết
của J. Searle. Ơng cũng tổng kết những cơng trình nghiên cứu khác có liên quan đến
ngun lý lịch sự như của các tác giả Brown P. và Levinson S. (1987) khi tiếp cận
về phép lịch sự như một hành vi giữ thể diện. Ông cũng đề cập đến các cơng trình
có liên quan đến ngun lý lịch sự và cũng cùng quan điểm với các tác giả R.
Lakoff (1973, 1989), Leech G. (1983), khi bàn về phép lịch sự dưới góc độ phương
châm hội thoại.
4. Nguyễn Thiện Giáp [12, tr.105-123, 134-144] cũng đồng quan điểm với các tác
giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân, Cao Xuân Hạo về khái niệm hành động giữ
thể diện (Face saving act) và hành động đe dọa thể diện (Face threatening act).
Ông cho rằng “Thể diện là hình ảnh bản thân trước cơng chúng của một cá nhân,
nó liên quan đến ý thức xã hội và tình cảm của mỗi cá nhân và mong muốn được
người khác tri nhận” [12, tr.104]. Theo ông, để thể hiện phép lịch sự khi có khoảng
cách xã hội, người ta thể hiện sự hiểu biết về thể diện của người đối thoại bằng cách
sử dụng những kính ngữ. Ngược lại, khi đạt đến mức độ thân tình, người ta thể hiện
phép lịch sự bằng việc dùng các từ ngữ có tính thân mật, gần gũi.

Khi bàn về phép lịch sự ông cũng khẳng định rằng từ xưng hô là một phương tiện
để thể hiện lịch sự dương tính [12, tr. 111]. Nếu nói trống khơng:
Cho mượn cái bút!
sẽ là khơng lịch sự, nhưng nếu có dùng các đại từ nhân xưng, tên riêng, các từ chỉ
quan hệ họ hàng, và các từ chỉ chức tước địa vị, thì sẽ lịch sự hơn. Tùy theo quan hệ
trong giao tiếp mà người nói chọn từ xưng hơ cho thích hợp, chẳng hạn như:
Anh (chị) ơi, cho em mượn cái bút!
Lựa chọn “từ” hay “vị từ” thích hợp theo phép lịch sự cũng là cách tạo sự gắn bó
giữa người nói và người nghe. Ngồi ra, các tiểu từ tình thái, chẳng hạn: nào,
nhé,… cũng là phương tiện thể hiện lịch sự dương tính. Trong khi đó, chiến lược


5

lịch sự âm tính địi hỏi phải nói hay làm một cái gì đó để chứng tỏ mình khơng
muốn can thiệp vào quyền tự do hành động và quyền không bị áp đặt của người
khác. Trong hội thoại người ta có thể thấy chiến lược âm tính thể hiện ở cách nói
ngập ngừng, lưỡng lự:
Tơi có thể hỏi anh là… nếu anh thừa bút… anh… có thể cho mượn…,
và bao gồm cả cách nói vơ nhân xưng:
Ở đây khơng hút thuốc.
5. Nguyễn Văn Khang [19, tr.204 -215], cho rằng cách xưng gọi là một trong
những yếu tố quyết định thái độ giao tiếp của một người, với các thang độ lịch sự
như trang trọng/ khách sáo hay thân mật/ suồng sã … trong tất cả các loại câu khi
giao tiếp. Một trong những vấn đề trong đó mà luận án quan tâm khảo sát là vị trí
của các từ dùng để xưng lẫn gọi trong câu nghi vấn và ảnh hưởng của nó trên thang
độ lịch sự trong giao tiếp. Vấn đề cách dùng từ ngữ xưng hô trong các hành động
ngôn từ là những vấn đề thuộc ngữ dụng học có liên quan đến việc giữ thể diện của
người nghe, đồng thời cũng chính là những vấn đề thuộc về thái độ, tình cảm mà
người nói và người nghe cần phải dựa trên một chuẩn mực tối thiểu của xã hội khi

giao tiếp.
Vì thế, thơng qua cách sử dụng từ xưng hơ có thể thấy được thái độ, quan điểm của
các thành viên tham gia giao tiếp. Đây chính là một trong những lý do giải thích vì
sao người Việt rất quan tâm đến tuổi của khách thể giao tiếp để chọn lựa cách xưng
hô cho phù hợp với tuổi tác và vị thế trong các vai giao tiếp cụ thể. Chẳng hạn, nếu
A xưng anh và gọi B là em: thể hiện A > B (lớn tuổi hơn và thể hiện tình cảm).
Nhưng nếu A xưng tơi và gọi B là em: thể hiện A > B (lớn tuổi hơn và thể hiện
khoảng cách).
Một số tác giả nghiên cứu về câu hỏi chính danh và khơng chính danh trong
cả hai ngơn ngữ trên bình diện kết học và ngữ nghĩa - ngữ dụng trong những năm
gần đây có thể kể đến:


6

1. Lê Đông [9] đã nghiên cứu về ngữ nghĩa - ngữ dụng của câu hỏi chính danh (trên
ngữ liệu tiếng Việt).
2. Cao Xuân Hạo [14, tr. 391-412], khi nghiên cứu về câu nghi vấn trong “Tiếng
Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng”, đã phân ra hai loại: câu nghi vấn chính danh
và câu nghi vấn khơng chính danh.
Theo ơng, ý nghĩa của câu nghi vấn chính danh có thể được xác định thông qua sự
tương ứng giữa câu hỏi và câu đáp. Các câu nghi vấn khơng chính danh cũng được
ông đề cập đến khi bàn đến các giá trị ngôn trung khác của câu nghi vấn trong tiếng
Việt, chẳng hạn như câu hỏi có giá trị cầu khiến, khẳng định, phủ định, cảm thán,
phỏng đoán hay ngờ vực, ngần ngại.
3. Nguyễn Thúy Oanh [22] đã có những đóng góp tổng kết các dạng thức của câu
hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt.
4. Nguyễn Thị Thìn [34] đã nghiên cứu và khảo sát một số biểu thức của các dạng
câu nghi vấn không thường dùng để hỏi trong tiếng Việt, qua đó đã đưa ra một số
kiểu câu nghi vấn trích từ các tác phẩm văn học có tần số xuất hiện cao và phân tích

về ngữ nghĩa - ngữ dụng của một số kiểu câu nghi vấn này trong tiếng Việt.
5. Nguyễn Đăng Sửu [23], [24], [25], [26] đã có những đóng góp về mặt phân loại
các giá trị ngôn trung của câu nghi vấn dựa trên một số tác phẩm và phân loại tần số
xuất hiện của mỗi loại trên cứ liệu khảo sát trong tiếng Anh và tiếng Việt.
6. Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Minh Thuyết [16] đã đưa ra các quan niệm
thuyết phục về các vấn đề cơ bản của thành phần câu tiếng Việt như định nghĩa
thành phần câu, danh sách thành phần câu và tiêu chí xác định.
Mặt khác, có một số cơng trình nghiên cứu chun sâu về hành động ngơn từ trong
giao tiếp thuộc về các tác giả như:
1. Nguyễn Thị Lương [20] đã có những nghiên cứu liên quan đến câu đặc biệt qua
“Câu tiếng Việt”. Tuy nhiên, việc dạy và học câu không dừng lại ở việc phân tích


7

cấu trúc ngữ pháp và nghĩa tường minh mà cần phát hiện ra nghĩa hàm ẩn của câu
và cơ sở nhận diện chúng.
2. Dương Thị Thu Nhung [21] đã cho thấy sự phong phú về các biểu thức mời
trong tiếng Việt trong cơng trình nghiên cứu với nội dung: “Lịch sự ngôn từ trong
nghi thức lời mời tiếng Việt”.
3. Tạ Thị Thanh Tâm [27], [28], [29] đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vai
giao tiếp và phép lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt.
Khi nói về các cơng trình của các tác giả nước ngồi về lĩnh vực ngữ dụng
học, có thể kể đến:
1. Grice H.P. [47] đã khởi xướng ra nguyên lý cộng tác (hội thoại) vào năm 1975,
và đã phát triển và bổ sung hai nguyên lý này vào năm 1978 và 1981, gồm:
- Nguyên lý cộng tác (Coorperative Principle): “Hãy làm cho phần đóng góp của
mình ở giai đoạn mà cuộc hội thoại được xem xét đúng như mục đích hay phương
hướng mà cuộc thoại địi hỏi và mình đã chấp nhận tham gia.” [47, tr. 45].
- Bốn phương châm: Phương châm lượng (Quanlity maxim), Phương châm chất

(Quality maxim), Phương châm quan yếu (Relevance maxim), Phương châm cách
thức (Manner maxim).
Các phương châm hội thoại là những nguyên tắc giúp cho cuộc thoại có thể diễn
tiến bình thường. Tuy nhiên, trong đa số các cuộc thoại có thực, người ta có thể
khơng tn theo chúng. Trường hợp này xảy ra khi có sự xuất hiện của hàm ngơn
hội thoại bởi vì nếu cứ nói đúng các phương châm này, thì ngơn ngữ sẽ khơng cịn
hàm ngơn hội thoại nữa.
2. Leech N.G. [53, tr.138-149] cũng đề cập về nguyên tắc hợp tác gồm bốn phương
châm như trên và nguyên tắc lịch sự gồm các phương châm: khéo léo, hào hiệp, tán
đồng, khiêm tốn, thiện cảm, và âm điệu của giọng nói nhằm tối thiểu hóa những
cách thể hiện bất lịch sự và tối đa hóa những cách thể hiện lịch sự.


8

Quy tắc lịch sự theo Leech [53, tr.261] được quan niệm như sau: “niềm tin, ý nghĩ,
cách hiểu của mình về điều mình sẽ nói là lịch sự hay khơng lịch sự, chứ khơng phải
nói về cái khơng lịch sự hay lịch sự đã thể hiện ra rồi.”. Ngoài một số phương
châm phụ, quy tắc lịch sự của Leech cũng bao trùm 6 phương châm lớn: Phương
châm khéo léo (Tact maxim); Phương châm rộng lượng (Generosity maxim);
Phương châm tán thưởng (Approbation maxim); Phương châm khiêm tốn (Modesty
maxim); Phương châm tán đồng (Agreement maxim); và Phương châm thiện cảm
(Sympathy maxim). Mặc dù khả năng ứng dụng của các phương châm trên đối với
các hành động tại lời còn hạn chế nhưng tác giả đã nêu lên hiệu lực lịch sự của các
hành động ngôn từ với chủ thể giao tiếp.
3. Brown B. & Levinson C.S. [40] đã phát triển và trình bày những phương diện
căn bản của “thể diện”. Hai tác giả đã phân biệt hai phương diện của thể diện, đó là
thể diện dương (possitive face) hay cịn được gọi là thể diện tích cực, và thể diện âm
(negative face) hay còn được gọi là thể diện tiêu cực. Thể diện dương là những điều
mà ai cũng muốn mình được khẳng định, được người khác tôn trọng, cho nên ai

cũng tự đánh giá cao vể bản thân mình. Thể diện âm là những điều mà ai cũng
muốn mình khơng bị người khác cản trở trong hành động.
Nhìn chung, phần lịch sử vấn đề đã khái qt một số cơng trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước về ngữ dụng học. Tuy nhiên, những cơng trình vừa
nêu trên có tính tổng qt trong phạm vi giao tiếp ngơn ngữ nói chung, chưa cụ thể
về giao tiếp trong một ngành nghề riêng biệt.
Hiện nay, vấn đề giao tiếp ngôn ngữ trong ngành công nghiệp hàng không đang
được nghiên cứu bởi Cơ quan Hàng không dân dụng Anh. Một dự án nghiên cứu
sâu rộng sẽ tìm hiểu xem việc kém tiếng Anh - ngơn ngữ của hàng khơng tồn cầu –
khi giao tiếp giữa một số phi công và kiểm sốt khơng lưu, dẫn đến gia tăng nguy
cơ mất an tồn như thế nào. Dự án nhằm tìm hiểu cách thức, và phương pháp của
việc duy trì sự rõ ràng trong giao tiếp, nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ vấn đề ngơn
ngữ có liên quan đến nguy cơ dẫn đến tai nạn, hoặc sự cố nghiêm trọng. Cơ quan


9

Hàng khơng dân dụng Anh cho biết có bằng chứng cho thấy trình độ tiếng Anh
hàng khơng trong tiêu chuẩn giao tiếp của ngành công nghiệp hàng không (theo quy
định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - International Civil Aviation
Organization - ICAO) - không phải luôn luôn đạt mức cần thiết giữa một số phi
công hoạt động ở Anh, và một số kiểm sốt khơng lưu làm việc quốc tế. Chương
trình nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giao thông vận tải Anh dưới sự bảo trợ
của Chương trình An tồn nước Anh, được thực hiện bởi Tiến sĩ Barbara Clark, một
nhà ngôn ngữ học và nhân chủng học chuyên về thông tin liên lạc hàng khơng và an
tồn tại Queen Mary, Đại học London. Thiết lập ra chương trình nghị sự của dự án,
Tiến sĩ Clark cho biết: “Dự án này cho thấy Vương quốc Anh cho rằng cần phải
duy trì thơng tin liên lạc rõ ràng trong ngành hàng khơng, và coi nó như là một vấn
đề trọng yếu. Tuy hầu hết các tương tác giữa phi cơng và kiểm sốt viên khơng lưu
xảy ra khơng có bất kỳ sự mơ hồ hoặc hiểu lầm nào, nhưng vẫn cịn có những

trường hợp mà ý nghĩa khơng rõ ràng, và những sai lầm có thể xảy ra. Do tính chất
tồn cầu của ngành hàng khơng và nhiều nền văn hóa khác nhau của phi cơng và
kiểm sốt viên khơng lưu, có thể sẽ có một số hiểu lầm xảy ra.”.
Tóm lại, mặc dù đã có nhiều cơng trình tiếng Việt và tiếng Anh thuộc ngành
ngữ dụng học và một số vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của ngành
này của một số tác giả trong và ngoài nước, nhưng cho đến nay, đề tài Phép lịch sự
và hiệu quả trong giao tiếp hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) chưa có
tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này là đề tài đầu tiên có liên quan đến lĩnh
vực ngữ dụng học được nghiên cứu trong phạm vi giao tiếp của một ngành nghề
trong xã hội: ngành hàng không.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là:
1. Tìm hiểu các chiến lược lịch sự và hiệu quả trong môi trường giao tiếp hàng
không thông qua so sánh tiếng Việt và tiếng Anh trên bình diện ngữ nghĩa ngữ dụng,


10

2. Tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của các hình thức thể hiện tính
lịch sự và hiệu quả trong câu nghi vấn tiếng Việt và tiếng Anh,
3. Nêu lên những điểm nổi bật của câu đặc biệt, câu tỉnh lược và thuật ngữ
chuyên ngành trong giao tiếp hàng không.
4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng sử dụng ngôn ngữ một cách lịch
sự và hiệu quả trong giao tiếp cũng như chất lượng giảng dạy giao tiếp bằng
tiếng Anh nói chung và trong ngành hàng khơng nói riêng.
Để đạt được mục đích đã nêu, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1. Khái quát tính lịch sự và các chiến lược lịch sự trong giao tiếp thơng thường.
2. Phân tích tính lịch sự và các chiến lược lịch sự trong các tình huống giao tiếp
hàng khơng qua các hành động ngơn từ mời, yêu cầu, và đề nghị trong cả hai
ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.

3. Khái quát tính hiệu quả và các chiến lược hiệu quả trong giao tiếp thơng
thường.
4. Phân tích tính hiệu quả và các chiến lược hiệu quả trong giao tiếp hàng
khơng qua các tình huống khẩn nguy.
5. Khảo sát và phân tích các lỗi thường gặp trong giao tiếp hàng không, nêu lên
biện pháp khắc phục, và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy tiếng Anh giao tiếp hàng khơng nói riêng và cho người Việt học tiếng
Anh nói chung.
Để vào tập trung vào 5 nhiệm vụ nghiên cứu kể trên, luận án được thực hiện nhằm
trả lời 5 câu hỏi sau:
1. Các hình thức diễn đạt tính lịch sự trong tiếng Việt và tiếng Anh có những
tương đồng và khác biệt nào?


11

2. Sự khác biệt của những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lịch sự trong giao tiếp
sẽ làm cho sinh viên chuyên ngành hàng không học tiếng Anh gặp khó khăn
như thế nào?
3. Các hình thức đặc biệt diễn đạt tính hiệu quả trong tiếng Việt và tiếng Anh
có những đặc điểm gì?
4. Tình huống giao tiếp hàng khơng nào mà trong đó các vai giao tiếp khơng
thể áp dụng chiến lược lịch sự?
5. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, các đề xuất nào sẽ giúp nâng cao việc
giảng dạy các kĩ năng sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp hàng
không cho sinh viên chuyên ngành hàng khơng nói riêng và cho người Việt
học tiếng Anh nói chung?
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa - ngữ dụng: Luận án sử dụng phương pháp

phân tích ngữ nghĩa - ngữ dụng để khái quát các chiến lược lịch sự và hiệu quả
trong giao tiếp.
- Phương pháp đối chiếu: Luận án sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để giải
thích và chứng minh những điểm tương đồng và khác biệt của các hình thức thể
hiện tính lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không trong tiếng Anh và tiếng
Việt.
- Thủ pháp thống kê: Luận án sử dụng thủ pháp thống kê để tổng hợp và thống kê
dữ liệu bằng chương trình Excel.
4.2. Nguồn tư liệu ngôn ngữ
Nguồn tư liệu ngôn ngữ phục vụ cho nghiên cứu trong luận án này gồm:
a. Tài liệu giảng dạy
- Các câu thể hiện tính lịch sự và hiệu quả bằng tiếng Anh trong các sách:


×