Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Giáo án Ngữ Văn 9 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 153 trang )

TUẦN 19
Tiết 91 – 92 :Bàn về đọc sách
93 : Khởi ngữ
94 : Phép phân tích và tổng hợp
95 : Luyện tập phân tích và tổng hợp
TIẾT 91 – 92
VĂN BẢN :
(Trích) –Chu Quang Tiềm-
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp hs :
-Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
-Rèn luyện thêm cách viết văn nghò luận qua việc lónh hội bài nghò luận sâu sắc, sinh động, giàu
tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học
III-Lên lớp
1-n đònh
2-Bài mới :
A-Vào bài : Cuộc sống ngày càng phát triển, nên việc đọc sách càng chiếm vò trí quan trọng.
Yêu cầu đọc sách để tích luỹ tri thức của mỗi con người.Vì vậy, văn bản giúp ta bàn về lợi ích của
việc đọc sách.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung của hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Giới thiệu
1-Tác giả :
Chu Quang Tiêm (1897-1986), nhà
mó học và lí luận văn học nổi tiếng
của Trung Quốc.
Hoạt động 1
*HS đọc chú thích (*)
H: Cho biết đôi nét về tác giả.
*GV : ng nhiều lần bàn về việc đọc sách, phương pháp


đọc sách. Bài này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh
nghiệm, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước
muốn truyền lại cho thế hệ sau.
2-Tác phẩm : “Bàn về đọc sách”
trích trong “Danh nhân Trung Quốc
bàn về niềm vui nỗi buồn của việc
đọc sách” do giáo sư Trần Đình Sử
dòch.
H: Cho biết văn bản được trích ở đâu?

-Thể loại : văn bản nghò luận.
Hoạt động 2
A-Hướng dẫn đọc GV yêu cầu hs đọc rõ ràng, mạch lạc,
nhưng vẫn với giọng tâm tình nhẹ nhàng như lời trò
chuyện?
H: Văn bản viết theo thể loại gì?
H: Dựa vào những yếu tố nào để xác đònh kiểu loại văn
bản này?
Đ: Dựa vào hệ thống luận điểm,cách lập luận và tên văn
bản để để xác đònh.
B-Giải thích từ khó : 7 chú thích sgk; cần phân biệt 2 từ
học vấn và học thuật.
*GV : Đây là đoạn trích nên không đầy đủ các phần MB,
1
TB, KB. Thực chất đây chỉ là phần TB; cho nên tìm bố
cục chính là đi tìm hệ thống luận điểm này.
1-H: Vấn đề nghò luận của bài viết này là gì?
Đ: Bàn về việc đọc sách.
H: Bài viết đựơc chia mấy phần? Hãy tìm luận điểm qua
mỗi phần.

Đ: Bố cục : 3 phần
+[I] : Từ đầu … phát hiện thế giới mới =>Khẳng đònh tầm
quan trọng và ý nghóa cần thiết của việc đọc sách.
+[II] : “Lòch sử … tiêu hao lực lượng”=>Những khó khăn
và những sai lạc thường mắc phải của việc đọc sách trg
tình hình hiện nay.
+[III] : còn lại =>Phương pháp chọn sách và cách đọc
sách.
II-Phân tích
1-Tầm quan trọng và ý nghóa của
việc đọc sách (phần I)
a-Mối quan hệ : đọc sách là con
đường quan trọng của học vấn.
Hoạt động 3
HS đọc đoạn 1
H: Tác giả đưa ra mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn
ra sao?
H: Nhưng học vấn là gì?
Đ: Là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
H: Nhưng tích luỹ và lưu giữ thành quả đó bằng cách
nào? đâu?
Đ: Tích luỹ bằng sách và ở sách.
b-Tầm quan trọng của sách :
-Sách ghi chép, lưu truyền các thành
quả của nhân loại.
-Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sản tinh thần nhân loại.
-Sách là cột mốc trên con đường tiến
hoá học thuật của nhân loại.
H: Như vậy sách có tầm quan trọng ntn đối với nhân loại?

H: Vậy coi thường sách dẫn đến hậu quả ntn?
Đ: Hậu quả :
+Xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trg quá
khứ.
+Chúng ta lùi lại điểm xuất phát mấy trăm năm, mấy
nghìn năm về trứơc.
+Đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu.
c-Tầm quan trọng của đọc sách :
-Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng
cao vốn tri thức.
-Đọc sách là chuẩn bò để có thể làm
cuộc trường chinh vạn dặm trên con
đường học vấn, phát hiện thế giới
mới.
H: Vậy đọc sách có tầm quan trọng và ý nghóa gì đối với
mỗi người chúng ta?
H: Trg thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con
đường đọc sách còn có con đường nào khác không? Có
thể thay con đường đọc sách được không?
Đ: Còn có con đường văn hóa nghe- nhìn và cuộc sống
2
thực tế nhưng không thể thay thế con đường đọc sách.
Vì :
+Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao tri thức.
+Đọc sách là tự học.
+Đọc sách là học với người thầy vắng mặt …
2-Những khó khăn dễ mắc phải
trong việc đọc sách (phần II)
TIẾT 92
*Chuyển ý : Nhưng tác giả không tuyệt đối hoá, thần

thánh hoá việc đọc sách. ng chỉ ra những khó khăn
trong việc đọc sách. Đó là những khó khăn gì?
Đọc phần 2
H: Đọc sách có dễ không?
Đ: Không dễ.
H: Tại sao cần lựa sácg khi đọc?
Đ: Vì sách có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.
-Sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu. Đọc nhiều nhưng chẳng
đọng lại bao nhiêu.
-Sách nhiều khiến người đọc lạc
hướng, khó lựa chọn, lãng phí thời
gian và sức lực với những cuốn sách
vô ích.
H: Trong tình hình hiện nay, tác giả chỉ ra 2 hướng sai lạc
thường gặp trg đọc sách là gì?
H: Để chứng minh cho cái hại đó, tác giả so sánh và biện
bạch ntn?
Đ:* Đối với cái hại thứ 1, tác giả so sánh :
-So sánh cách đọc của người xưa : đọc kó, nghiền ngẫm
từng câu, từng chữ.
-So sánh với việc ăn uống : ăn tươi nuốt sống khó tiêu,
gây bệnh .
-Đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang.
*Đối với cái hại thứ 2 :
-So sánh như trận đánh phải đánh vào thành trì kiên cố,
vào đội quân tinh nhuệ, chiếm cứ trận.
-Mục tiêu quá nhiều, che mất vò trí kiên cố, chỉ đá bên
đông, đấm bên tây, tự tiêu hao năng lực.
H: Em có tán thành các luận cứ tác giả đưa ra hay không?

Đ: Tán thành.
H: Ý kiến của em về những con mọt sách ntn?
Đ: Những con mọt sách không đáng yêu, mà đáng chê
chỉ chúi mũi vào sách vở, chẳng còn chú ý đến chuyện gì
khác, thành xa rời thực tế, như sống trên mây.
3-Phương pháp đọc sách
a-Chọn sách cần đọc :
-Không tham đọc nhiều.
-Phải chọn cho tinh, đọc cho kó những
quyển sách nào thực sự có giá trò, có
lợi cho mình.
HS đọc “Đọc sách không cốt lấy nhiều … thấp kém”
H: Tác giả khuyên chúng ta nên lựa chọn sách đọc ntn?
H: Tác giả nóiû ntn về việc chọn sách để đọc?
Đ: Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu đọc nhiều mà
dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu đọc ít mà kó,
3
chất lượng)
*HS đọc “sách đọc nên chia … qua loa.”
H: Chọn sách đọc nên hướng vào mấy loại?
Đ: 2 loại : loại sách phổ thông và loại sách chuyên môn.
H: Em hiểu ntn về sách phổ thông và sách chuyên môn?
Đ:- Sách phổ thông là mọi công dân trên thế giới đều
biết, những kiến thức trong các bài học ở trung học và
những năm đầu đại học biết. Ngoài ra những học giả
chuyên môn cũng cần biết.
-Sách chuyên môn thuộc lónh vực chuyên môn của 1
ngành nghề nào đó.
-Chọn những cuốn sách, tài liệu cơ
bản thuộc lónh vực chuyên môn,

chuyên sâu của mình.
-Nhưng cũng cần chọn sách thường
thức, ở lónh vực gần gũi, kế cận với
chuyên môn của mình.
*HS đọc “Kiến thức …học vấn khác.”
H: Theo tác giả, cần chọn những loại sách nào để đọc?
H: Vì sao tác giả lại khuyên chúng ta vừa đọc sách
chuyên môn và vừa đọc sách thường thức, mối quan hệ
giữa 2 loại sách này ntn với nhau?
Đ: Mối quan hệ gắn bó với nhau, vì “Trên đời không có
học vấn nào là cô lập, tách rời học vấn khác”, vì thế
“không thể rộng thì không thể chuyên, không thông thái
thì không thể nắm gọn.”
H: Tác giả bác bỏ quan niệm nào?
Đ: Đọc chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà voi thường
học vấn phổ thông.
H: Nếu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa
chọn loại sách chuyên môn nào? (Văn học, Toán học,
Lòch sử học, Kinh tế, Pháp luật …)
H: Qua ý kiến, chứng tỏ tác giả là người ntn?
Đ: Là người có kinh nghiệm, từng trải của 1 học giả uyên
bác.
b-Cách đọc :
-Đọc kó, đọc nhiều lần, đọc có suy
nghó, tích luỹ.
-Đọc có hệ thống, có kế hoạch, có
mục đích.
=>Đọc sách để rèn luyện tính cách
và chuyện học làm người.
Chuyển ý :Ngoài việc chọn sách để đọc, Chu Quang

Tiềm còn bàn cụ thể về cách đọc.
H: Ở đây, tác giả đưa ra mấy ý kiến để mọi người suy
nghó, học tập?
H: Theo Chu Quang Tiềm, đọc sách không chỉ là việc
học tập mà còn có ý nghóa gì?
H: Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả giễu
cợt ra sao?
Đ: Cái hại :
+Như người cưỡi ngựa chơi hoa,mắt hoa ý loạn, tay
không mà về.
+Như trọc phú khoe của, lừa mình, dối người, thể hiện
phẩm chất tầm thường, thấp kém.
4
H: Căn cứ vào giác quan, âm thanh có mấy cách đọc?
Đ: Có nhiều cách đọc khác nhau : đọc to, đọc thành
tiếng, đọc thầm, đọc bằng mắt, đọc nhiều lần.
H: Căn cứ vào số lần đọc, có mấy cách đọc sách?
Đ: Có 2 cách :
+Đọc lần đầu lướt qua để nắm nội dung; đọc mục lục, lời
nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố cục.
+Đọc lần sau mới đọc kó, đọc chậm, đọc nhiều lần những
đoạn, chương khó hoặc hay. Đọc có ghi chép, thu hoạch …
4-Tính thuyết phục và hấp dẫn của
văn bản
-Từ nội dung đến cách trình bày thấu
tình đạt lí. Tác giả trình bày bằng
giọng trò chuyện, tâm tình để chia sẻ
những thành công, thất bại trong thực
tế.
-Bố cục chặt chẽ, hợp lí., các ý được

dẫn rất tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh qua cách ví
von thật cụ thể và thú vò.
III-Tổng kết :(sgk /T7)
H: Bài viết :Bàn về đọc sách” có sức thuyết phục cao.
Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố nào?
H: nêu đặc sắc nghệ thuật và nội dung văn bản trên.
Hoạt động 5 : Luyện tập
Học xong bài, em thấm thía ở điểm nào nhất? Vì sao? Viết thành đoạn văn ngắn.
4-Củng cố : xác đònh ngắn gọn các luận điểm của bài (Tấm quan trọng và ý nghóa của đọc sách;
hai cái hại thường mắc phải khi đọc sách; phương pháp đọc sách).
5-Dặn dò :
-Học bài
-Chuẩn bò “Tiếng nói của văn nghệ”./.
5
TIẾT 93
TIẾNG VIỆT KHỞI NGỮ
I-Mục tiêu cần đạt : giúp hs :
-Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
-Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
-Biết đặc những câu có khởi ngữ.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học.
III-Lên lớp :
1-n đònh
2-Bài mới
A-vào bài : Trong Tiếng Việt, khởi ngư õ và chủ ngữ đều là thành phần đứng đầu câu, nhưng
làm thế nào để nhận diện được khởi ngữ? Bài học hôm nay, sẽ giúp chúng ta nhận ra được điều
đó.
B-Tiến trình hoạt động

Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong
câu
1-Xác đònh CN :
a-Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.
Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh // không
ghìm nổi xúc động. CN
b-Giàu, tôi // cũng giàu rồi.
CN
c-Về các thể văn trg lónh vực văn nghệ,
chúng ta// có thể tin ở tiếng ta, khg sợ nó thiếu
CN
giàu và đẹp …
Hoạt động 1
*HS đọc lần lược đọc các câu (a), (b), (c)
H: Xác đònh chủ ngữ trong những câu chứa từ
ngữ in đậm.
2-Phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ
+Vò trí : từ in đậm đứng trước chủ ngữ.
+ Quan hệ với vò ngữ : các từ in đậm không có
quan hệ chủ- vò với VN.
H: Phân biệt các từ in đậm với chủ ngữ :
+Về vò trí: từ in đậm của các câu đứng trước
hay sau chủ ngữ?
+Quan hệ ntn với vò ngữ?
*GV:
-Câu a : không cóquan hệ trực tiếp với VN
theo quan hệ chủ ngữ- vò ngữ.
-câu b : báo trước nội dung thông tin trong câu
-câu c : thông báo đề tài được nói đến trg câu.

H: Trước các từ ngữ in đậm, có thể thêm
những quan hệ từ nào?
Đ: Có thể thêm các quan hệ từ như : còn, đối
với, về …
H: Như vậy phần in đậm đó là thành phần gì
trg câu?
Đ: Khởi ngữ.
*Đònh nghóa :Khởi ngữ là thành phần câu
đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến
H: Vậy thế nào là khởi ngữ?
6
trong câu.
*Đặc điểm : Trước khởi ngữ, thường thêm các
quan hệ từ về, đối với.
H: Trước khởi ngữ thường thêm những quan hệ
từ nào?
II-Luyện tập
Bài tập 1 : các khởi ngữ
a-Điều này
b-Đối với chúng mình
c-Một mình
d-Làm khí tượng
e-Đối với cháu
Hoạt động 2
BT1 :Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau:
Bài tập 2: Chuyển câu có thành phần khởi ngữ
a-làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b-Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa
giải được.
2-Thảo luận :Hãy viết lại các câu sau đây

bằng cách chuyển phần được in đậm thành
khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì) :
a-Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b-Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
4-Củng cố : cần phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ. Biết cách nhận diện được khởi ngữ.
5-Dặn dò : -Học bài
-Chuẩn bò “Các thành phần biệt lập : tình thái, cảm thán”
7
TIẾT 94
TẬP LÀM VĂN : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
I-Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trg TLV nghò luận.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học
III-Lên lớp
1-n đònh
2-Bài mới
A-Vào bài : Trong cuộc sống, khi chúng ta đem 1 sự vật, hiện tượng, 1 khái niệm phân chia
nhỏ thành các bộ phận tạo thành nhằm tìm ra các tính chất, đặc điểm bản chất của chúng cùng mối
quan hệ với nhau, đó là phương pháp phân tích. Vận dụng phương pháp này, người ta chia nhỏ các
bộ phận. Đem các bộ phận nhỏ ấy, tìm đặc điểm, xem xét mối quan hệ giữa các bộ ấy là ta tổng
hợp. Đó chính là vấn đề mà ta cần tim hiểu trg tiết học hôm nay.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
tổng hợp
*văn bản “TRANG PHỤC”
1-Phép phân tích
Hoạt động 1
*HS đọc văn bản “Trang phục”

H: Trong phần mở đầu, tác giả đưa ra những điều phi lí
về cách ăn mặc. Đó là những cái phi lí nào?
Đ:-Không ai ăn mặc chỉnh tề mà đi chân đất.
-Đi giày có bít tất mà phanh hết cúc áo …
a-Tác giả nhận xét về vấn đề “ăn
mặc chỉnh tề”, có sự đồng bộ, hài hoà
giữa quần áo với giày, tất … trong trang
phục con người.
H: Từ điều phi lí đó, tác giả muốn nhận xét về vấn đề
gì?
H: Trong phần TB có mấy đoạn văn? Tìm luận điểm
cho mỗi đoạn.
Đ: Có 2 đoạn
+[I] : Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh
+[II] : Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là
giản dò, hài hoà với môi trường xung quanh.
b-2 luận điểm chính :
+Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh.
+Trang phục phải phù hợp với đạo đức
H: Vậy văn bản có mấy luận điểm chính?
H: Tác giả dùng phép lập luận nào để rút ra hai luận
điểm đó?
Đ: Phép lập luận phân tích.
H: Ở luận điểm 1 : “n cho mình, mặc cho người”, tác
giả đưa ra những dẫn chứng nào?
Đ: Các dẫn chứng :
+Cô gái 1 mình trg hang sâu chắc khg váy xoè váy
ngắn, khg mắt xanh môi đỏ, khg tô đỏ chót móng chân
móng tay.

+Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài cánh
đồng vắng chắc khg chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo
8
sơ- mi là phẳng tắp.
+Đi đám cưới khg thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ
nhem, chân tay lắm bùn.
+Đi đám tang khg được ăn mặc loé loẹt, nói cười oang
oang.
H: Luận điểm 2 “Y phục xứng kì đức”, tác giả đưa ra
những dẫn chứng nào?
Đ: Dẫn chứng :
+Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà khg phù hợp
thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu
đi mà thôi.
+Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dò, nhất
là phù hợp với môi trường.
2-Phép tổng hợp Hoạt động 2
H: Ở luận điểm 2, các phân tích trên làm rõ cho nhận
đònh nào?
Đ: “n mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh
riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay
toàn xã hội.”
H: Vậy câu trên, có phải là câu tổng hợp các ý đã
phân tích không?
Đ: Phải, vì nó thâu tóm được các ý trg từng dẫn chứng
cụ thể.
-Trang phục hợp với văn hoá, hợp đạo
đức, hợp môi trường mới là trang phucï
đẹp.
=>Vò trí : đứng cuối (phần kết luận).

H: Sau khi nêu ra các quy tắc ăn mặc, bài viết mở rộng
sang vấn đề ăn mặc ntn là đẹp?
Đ: Có phù hợp thì mới đẹp.
H: Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận
nào? Phép lập luận này thường đứng ở vò trí nào trg
văn bản?
Đ: Phép tổng hợp.
3-Vai trò của phép lập luận phân tích
và tổng hợp
-Để làm rõ ý nghóa của 1 sự vật, hiện
tượng nào đó.
+Phép phân tích giúp ta hiểu sâu sắc
các khía cạnh khác nhau của trang
phục đối với từng người, từng hoàn
cảnh cụ thể.
+Phép tổng hợp giúp ta hiểu ý nghóa
văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc.
Hoạt động 3
H: Phép lập luận phân tích và tổng hợp có vai trò gì
trong bài văn nghò luận?
H: Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể ntn?
H: Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề ntn?
*Ghi nhớ 1
*Ghi nhớ 2
*Ghi nhớ 3
H: Vai trò của phép phân tích và tổng hợp là gì?
H: Phân tích là phép lập luận ntn?
H: Tổng hợp là phép lập luận ntn?
Hoạt động 5 :
II-Luyện tập

Văn bản Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
1-Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả phân tích
như sau:
+Thứ nhất : học vấn là thành quả tích luỹ của
Tìm hiểu kó năng phân tích trg văn bản
“Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm.
1-Tác giả phân tích ntn để làm sáng tỏ luận
điểm : “Học vấn không chỉ là chuyện đọc
9
nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau.
+Thứ hai : Muốn tiến lên phía trước phải đọc sách
để chiếm lónh thành nhân loại đã đạt được trg quá
khứ.
+Thứ ba : đọc sách là ‘hưởng thụ” thành quả về
tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân
loại, đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật của
mỗi người.
sách, nhưng đọc sách vẫn là 1 con đường
quan trọng của học vấn”?
(Gợi ý : Chú ý theo thứ tự khi phân tích :
Học vấn là của nhân loại =>Học vấn của
nhân loại do sách lưu truyền lại =>Sách là
kho tàng quý báu =>Nếu chúng ta … Nếu
xóa bỏ … làm kẻ lạc hậu.)
2-Lí do chọn sách mà đọc :
+Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên
phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
+Do sức người có hạn và tránh lãng phí thời gian,
không nên đọc những cuốn sách “vô thưởng vô
phạt”.

+Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức,
chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần
đọc sách thường thức.
2-Tác giả đã phân tích những lí do phải
chọn sách để đọc ntn?
3-Tầm quan trọng của cách đọc sách :
-Đọc sách không cần đọc nhiều. Bởi đọc nhiều
mà chỉ “liếc qua” để khoe khoang thì lãng phí
thời gian và sức lực .Đọc sách để trang trí bộ mặt,
như kẻ trọc phú khoe của. Đó là cách đọc sách tự
lừa dối mình, thể hiện phẩm chất tầm thường thấp
kém.
-Đọc ít mà đọc kó, thì sẽ tập thành nếp suy nghó
sâu xa, tích luỹ dần dần tri thức.
-Có 2 loại sách cần đọc : là sách thường thức và
sách chuyên môn, đó là 2 bình diện rộng và sâu
của tri thức.
3-Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách ntn?
4-Vai trò của phân tích lập luận :
Phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có sự
phân tích lợi – hại, đúng –sai, thì các kết luận rút
ra mới có sức thuyết phục.
4-Qua đó em hiểu phân tích có vai trò ntn
trong lập luận?
10
TIẾT 95
TẬP LÀM VĂN :
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
I-Mục tiêu cần đạt :

Giúp HS có kó năng phân tích & tổng hợp trong lập luận.
II-Chuẩn bò : -GV : Giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học.
III-Lên lớp
1-n đònh
2-KT bài cũ :
a-Thế nào là phép phân tích và phép tổng hợp ?
b-Chúng có vai trò ntn trong văn bản nghò luận ?
3-Bài mới
A-Vào bài : Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về lí thuyết của phép phân tích và phép tổng hợp.
Tiết này thực hành để rèn luyện kó năng nhận diện và kó năng viết văn bản phân tích và tổng hợp.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
Bài tập 1
a-Đoạn văn của Xuân Diệu
*Luận điểm : “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả
bài”.
*Trình tự phân tích :
+Cái hay ở các điệu xanh.
+Cái hay ở những cử động.
+Cái hay ở các vần thơ.
+Cái hay ở các chữ không non ép.
Hoạt động 1
*Đọc đoạn văn a
*Thảo luận : Tìm luận điểm của đoạn
văn a.
H: Hãy chỉ ra trình tự phân tích của
đoạn văn .
b-“Trò chuyện với bạn trẻ”-Nguyên Hương.
*Luận điểm : “Mấu chốt thành đạt là ở đâu?”

*Trình tự phân tích :
+Nguyên nhân khách quan : gặp thời, gặp hoàn cảnh,
điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú …
+Nguyên nhân chủ quan : tinh thần kiên trì phấn đấu,
học tập không mệt mỏi và khg ngừng trau dồi phẩm
chất đạo đức tốt đẹp.
*HS đọc đoạn b
H: Tìm luận điểm ở đoạn văn b.
H: Hãy chỉ ra trình tự phân tích của
đoạn văn.
H: Trong 2 nguyên nhân, nguyên
nhân nào là quan trọng?
Đ: Nguyên nhân chủ quan.
Bài tập 2 :
1-Học qua loa, đối phó
a-Học qua loa :
+Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn;
học hình thức không đi sâu vào kiến thức cơ bản của bài
học.
Hoạt động 2 : Thực hành phân tích
BT2: Hiện nay có 1 số HS học qua
loa, đối phó, khg học thật sự. Em hãy
phân tích bản chất của lối học đối
phó để nêu lên những tác hại của nó.
H: Thế nào là học qua loa?
11
+Học cốt để khoe có bằng, nhưng đầu óc trống rỗng; chỉ
quen học lõm người khác; không dám bày tỏ ý kiến của
mình về vấn đề có liên quan đến học thuật.
b-Học đối phó :

+Học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là
việc phụ.
+Học để thầy cô không qû trách, cha mẹ không rầy la;
học để giải quyết việc thi cử.
H: Học đối phó là lối học ntn?
2-Bản chất và tác hại của lối học đối phó
a-bản chất :
+Về hình thức của học : cũng đến lớp, cũng đọc sách,
cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp …
+Về kiến thức : không nắm vững kiến thức nên làm
việc gì cũng thất bại.
b-Tác hại :
+Đối với xã hội : không tạo được nhân tài đích thực cho
đất nước.
+Đối với bản thân : Không gây hứng thú học tập nên
kết quả học tập rất thấp.
H: Phân tích của bản chất học đối phó
và nêu lên những tác hại của nó.
Bài tập 3 : Lí do phải đọc sách :
+Sách là kho tri thức của nhân loại được tích lũy từ xưa
đến nay.
+Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu
tri thức, kinh nghiệm.
+Đọc sách không cần đọc nhiều mà cần đọc kó, hiểu
sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó, mới có hiệu
quả.
+Đọc sách chuyên sâu và đọc sách thường thức để mở
rộng kiến thức chuyên môn.
Bài tập 3 : Thảo luận
Dựa vào văn bản “Bàn về đọc sách”

của Chu Quang Tiềm, em hãy phân
tích các lí do khiến mọi người phải
đọc sách.
(Gợi ý : Tại sao phải đọc sách?)
Bài tập 4 : viết đoạn văn
Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những
sách quan trọng nhất mà đọc cho kó, đồng thời cũng chú
trọng đọc rộng thích đáng, để hổ trợ cho việc nghiên
cứu chuyên sâu.
BT4: Viết đoạn văn tổng hợp những
điều đã phân tích trong bài “Bàn về
đọc sách”.
4-Củng cố : Xem lại bài tập
5-Dặn dò : Chuẩn bò “Nghò luận xã hội : nghò luận 1 sự việc, hiện tượng đời sống.”

12
TUẦN 20
Tiết 96-97 : Tiếng nói của văn nghệ
98 : Các thành phần biệt lập : Tình thái, cảm thán
99 : Nghò luận xã hội : nghò luận về 1 việc, hiện tượng đời sống
100 : Cách làm bài văn nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
TIẾT 96 – 97
VĂN BẢN :
-NGUYỄN ĐÌNH THI-
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp hs :
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
-Hiểu thêm cách viết bài nghò luận qua tác phẩm nghò luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh
của Nguyễn Đình Thi.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học

III-Lên lớp
1-n đònh
2-KT bài cũ
a- Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn?
b-Nêu lên tầm quan trọng của việc đọc sách đối với nhân loại.
3-Bài mới
A-Vào bài : Văn nghệ có nội dung sức mạnh riêng và độc đáo ntn? Người nghệ só sáng tác tác
phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, với quần chúng nhân dân bằng con
đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi trên qua bài nghò luận
giàu sức thuyết phục “Tiếng nói của văn nghệ.”
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Giới thiệu
1-Tác giả :
Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003)
quê ở Hà Nội. Được tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
1996.
Hoạt động 1
*HS đọc chú thích (*)
H: Cho biết đôi nét về tác giả.
*Gv: Một nghệ só đa tài : văn, thơ, nhạc, lí luận phê
bình đồng thời là nhà quản lí lãnh đạo văn nghệ Việt
Nam nhiều năm. Năm 28 tuổi là đại biểu Quốc hội
khoá đầu tiên.
2-Tác phẩm : “Tiếng nói văn nghệ”
viết 1948- thời kì đầu kháng chiến
chống Pháp, in trong “Mấy vấn đề văn
học”(XB 1956).
H: Cho biết văn bản được sáng tác trong thời gian nào?

*GV: Trg thời kí này, chúng ta đang xây dựng 1 nền
văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, tính đại
chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vó đại của nhân
dân. Bởi vậy, ND và sức mạnh kì diệu của văn nghệ
được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi
nổi của quần chúng nhân dân trg chiến đấu và sản
xuất.
-Bản viết thể hiện từ rung cảm chân thành của 1 trái
tim nghệ só của Nguyễn Đình Thi.
13
Hoạt động 2
A-Hướng dẫn đọc : Giọng mạch lạc, rõ ràng. Đọc diễn
cảm các dẫn chứng thơ.
-GV đọc 1 đoạn. HS đọc tiếp theo.
B-Giải nghóa từ khó : các chú thích sgk
-Kiểu loại văn bản : nghò luận về vấn
đề văn nghệ; lập luận giải thích và
chứng minh.
H: Văn bản viết theo kiểu loại văn bản nào? Vận dụng
cách lập luận nào?
H: Cho biết bài tiểu luận chia mấy phần? Xác đònh
luận điểm từng phần.
Đ: Bố cục :3 phần
+Phần I : Từ đầu … một cách sống của tâm hồn.”=>Nội
dung của văn nghệ là phản ánh thực tại khách quan,
lời gửi, lời nhắn nhủ của nhà nghệ só tới người đọc,
người nghe.
+Phần II : “Chúng ta … sự sống”=>Tiếng nói văn nghệ
rất cần thiết đối với đời sống con người.
+Phần III : còn lại =>Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.

H: Cho biết mối liên hệ của các luận điểm trg tiểu
luận này.
Đ:Có mối liên hệ chặt chẽ nhau, các luận điểm vừa có
sự giải thích cho nhau, vừa nối tiếp nhau theo hướng
ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn
nghệ.
H: Em hiểu nhan đề bài tiểu luận ntn?
Đ: Vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi,
thân mật. Nó bao hàm cả nội dung lẫn hình thức.
II-Phân tích
1-Nội dung của văn nghệ
-Người nghệ só không sao chép thực tại
mà muốn nói 1 điều gì mới mẻ … muốn
đem 1 phần của mình góp vào đời
sống chung quan.
Hoạt động 3 : Phân tích
*HS đọc “Tác phẩm nghệ thuật … chung quanh”
H: Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu từ đâu?
Đ: Từ thực tại đời sống.
H: Nhưng khi viết tác phẩm người nghệ só có lấy
nguyên xi thực tại ấy không?
H: Khi sáng tạo tác phẩm người nghệ só gửi gắm vào
đó điều gì?
Đ: Gửi cách nhìn, lời nhắn của riêng mình
=>Người nghệ só gửi gắm tư tưởng,
tấm lòng vào tác phẩm.
H: Như vậy nội dung của tác phẩm văn nghệ không
phải là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà
quan trọng hơn là người nghệ só gửi gắm điều gì trg đó
*HS đọc “Nguyễn Du …hay Tôn-xtôi”

H: Để chứng minh cho nhận đònh trên, tác giả đưa ra
phân tích những dẫn chứng văn học nào?
Đ: Tác giả chọn 2 dẫn chứng rất tiêu biểu, dẫn từ 2 tác
giả vó đại của văn học Việt Nam và thế giới (Nguyễn
Du và Tôn-xtôi)
H: Hai dẫn chứng dẫn ấy mang đến cho người đọc vấn
đề gì?
14
Đ:*Hai câu thơ của Nguyễn Du gợi cho người đọc :
+Cảm nhận được cảnh mùa xuân tươi đẹp.
+Chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả
miêu tả.
+Chúng ta cảm nhận được những sự sống tươi trẻ luôn
tái sinh.
=>Đó chính là lời nhắn gửi trg những nội dung của
Truyện Kiều.
*Tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na” làm cho người đọc
bâng khuâng thương cảm trước cái chết thảm khốc của
An-na Ca-rê-nhi-na.
-Tác phẩmvăn nghệ mang đến cho
người đọc bao rung động, ngỡ ngàng
trước những điều tưởng chừng như
quen thuộc.
H: Như vậy, tác phẩm văn nghệ mang đến cho người
đọc vấn đề gì?
TIẾT 97
*Hoạt động 4 :
*HS đọc “Lời gửi của nghệ thuật … tâm hồn”
H: Tác giả cho rằng : lời gửi của nghệ thuật phong phú,
sâu sắc hơn những bài học nào?

Đ: Hơn bài học lí luận, triết lí về người đời, lời khuyên
xử thế, hay sự thực tâm lí, xã hội
-Tác phẩm văn nghệ chứa đựng những
say xưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng
của nghệ só.
H: Vì sao tác giả có sự so sánh đó?
-Nội dung của văn nghệ còn là rung
cảm và nhận thức của từng người tiếp
nhận.
*GV: Ngoài ra nội dung của văn nghệ còn là sự rung
cảm của người tiếp nhận. Nó được mở rộng, phát huy
vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem ..
=>Nội dung của văn nghệ khác với
những bộ môn khoa học khác.
2-Con người cần tiếng nói văn nghệ
-Văn nghệ giúp chúng ta sống đầy đủ
hơn, phong phú hơn với cuộc đời và
với chính mình “Những nghệ só lớn
đem tới được cho cả thời đại họ một
cách sống của tâm hồn.”
H: Như vậy nội dung của văn nghệ giống hay khác các
bộ môn khoa học khác (như xã hội học, lòch sử, đòa lí
…)? Vì sao
Đ: Khác, vì : những bộ môn khoa học khám phá, miêu
tả và đúc kết các hiện tượng tự nhiên hay xã hội, các
quy luật khách quan. Còn nợi dung văn nghệ tập trung
khám phá, miêu tả chiều sâu tính cách, số phận con
người, miêu tả tâm lí, tâm hồn con người.
*HS đọc “Mỗi tác phẩm lớn …nhất là trí thức”
H: Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?

Đ:-Văn nghệ giúp chúng ta … chính mình “Mỗi tác
phẩm lớn … của tâm hồn.”
-Văn nghệ trở nên cần thiết trg những
trường hợp con người bò ngăn cách với
cuộc sống đời thường “Văn nghệ đã
làm cho tâm hồn họ thực được sống.”
-Văn nghệ làm cho con người vui lên,
biết rung cảm và ước mơ trong cuộc
H: Đối với những người bò ngăn cản với cuộc sống bên
ngoài, tiếng nói văn nghệ đến với họ ntn?
H: Đối với những người nhà quê lam lũ, vất vả… khi
tiếp nhận văn nghệ họ ntn?
15
đời còn nhiều vất vả “Lời gửi của văn
nghệ là sự sống.”
-Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm
hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ,
nhất là trí thức.
H: Như vậy, văn nghệ có phân biệt người tiếp nhận
không?
*Thảo luận : Nếu không có văn nghệ đời sống con
người sẽ ra sao?
Đ: Cuộc sống đơn điệu, khó khăn, đầy sự đau khổ,
buồn chán, thiếu sự rung cảm và ước mơ trong cuõc
sống.
3-Con đường của văn nghệ đến với
người đọc và sức mạnh kì diệu của nó
-Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
*HS đọc “Có lẽ văn nghệ … tình cảm”
H: Dựa vào nhận xét của Tôn-xtôi, cho biết bản chất

của nghệ thuật là gì?
H: Từ bản chất ấy, tác giả diễn giải và làm rõ con
đường đến với người tiếp nhận – tạo nên sức mạnh kì
diệu của nghệ thuật là gì?
(*Gợi ý :
-Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình
yêu ghét, vui buồn của con người trg
đời sống thường ngày.
H: Tác phẩm nghệ thuật chứa đựng điều gì?
-Tư tưởng của nghệ thuật không khô
khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm
vào những cảm xúc, những nỗi niềm.
*HS đọc “Nghệ thuật nói nhiều … trang giấy.”
H: Nghệ thuật là tư tưởng, nhưng tư tưởng trg nghệ
thuật phải ntn?
Đ: Tư tưởng không trừu tượng, 1 mình trên cao mà tư
tưởng cụ thể, sinh động, náu mình, yên lặng, lắng sâu
và kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt mệnh
lệnh…
-Tác phẩm văn nghệ lay động cảm
xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng
ta qua con đường tình cảm.
H: Chính từ đặc điểm đó của nghệ thuật màđến với
người đọc bằng con đường nào?
H: Tác giả chỉ dẫn ta cách đọc 1 bài thơ hay ntn?
Đ:+Đọc nhiều lần
+Đọc bằng cả tâm hồn
+Đọc đòi hỏi nhiều cố gắng, nhiều chỗ ta dừng lại
+Ngẫm nghó, rung động, thấm mãi trg lòng.
H: Tác phẩm là sản phẩm tinh thần của người nghệ só,

nó ẩn chứa điều gì trg đó?
Đ: Là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi
dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ só mang trg
lòng.
H: Người nghệ só có đứng ngoài trỏ vẽ không?
Đ: Không trỏ vẽ cho đường đi, mà đốt lửa trg lòng
chúng ta, khơi dậy nhiệt tình, quyết tâm, đánh thức tình
yêu và lòng phẫn nộ chân chính, tạo ra sự sống cho
tâm hồn.
-Đến với tác phẩm văn nghệ, ta được
sống cùng cuộc sống miêu tả trg đó,
được yêu, ghét, vui, buồn, chờ đợi
H: Như vậy, đến với tác phẩm văn nghệ, chúng ta được
thưởng thức điều gì?
16
cùng nhân vật và người nghệ só.
4-Nghệ thuật :
-Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt
tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng
phong phú.
-Giọng văn chân thành và nhiệt tình.
III-Tổng kết : (Ghi nhớ sgk /T17)
H: Nêu nhận xét trg nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn
Đình Thi trg bài tiểu luận này?
Hoạt động 5 : Luyện tập (sgk /T17)
4-Củng cố : Hệ thống kiến thức.
5-Dặn dò : -Học bài, làm BT
-Chuẩn bò “Chuẩn bò hành trang vào thế kỉ mới”
17

TIẾT 98
TIẾNG VIỆT :
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp hs :
-Nhận biết 2 thành phần biệt lập : tình thái và cảm thán.
-Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
-Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học.
III-Lên lớp
1-n đònh
2-KT bài cũ :
a-Thế nào là khởi ngữ? Cho ví dụ
b- Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ nào?
3-Bài mới
A-Vào bài : Trong 1 câu các bộ phận có vai trò không đồng đều nhau. Có những bộ phận trực
tiếp diễn đạt nghóa sự việc của câu. Nhưng có bộ phận nêu lên thái độ của người nói đối với người
nghe hoặc đối với sự việc nêu trg câu, Những bộ phận này được gọi là thành phần biệt lập.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Thành phần tình thái
“Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng”
1-Thái độ
a-Thể hiện thái độ tin cậy cao : chắc
b-Thể hiện thái độ tin cậy chưa cao : có lẽ
Hoạt động 1
*HS đọc 2 câu a, b “Chiếc lược ngà” Nguyễn
Quang Sáng
1-H: Các từ ngữ in đậm trg 2 câu trên thể hiện
thái độ gì của người nói?
2-Giải thích : Không thay đổi, vì các từ ngữ in

đậm chỉ thể hiện sự nhận đònh của người nói
đối với sự việc ở trong câu, chứ không phải là
thông tin sự việc của câu.
2-H: Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý
nghóa cơ bản của câu có thay đổi không? Vì
sao?
*Ghi nhớ 1 : Thành phần tình thái được dùng
để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu.
H: Như vậy thành phần tình thái có chức năng
gì trong câu?
II-Thành phần cảm thán
a-(Làng-Kim Lân)
b-(Lặng lẽ Sa Pa-Nguyễn Thành Long)
1-Các từ ngữ Ồ, Trời ơi không chỉ sự vật, sự
việc.
Hoạt động 2 :
H: Các từ ngữ in đậm trong 2 câu trên có chỉ sự
vật hay sự việc gì không?
2-Nhờ phần câu tiếp sau những tiếng này.
Chính phần câu sau giải thích cho người nghe
biết tại nói cảm thán.
3-Các từ in đậm giúp cho người nói giải bày
nỗi lòng của mình.
*Ghi nhớ 2 : Thành phần cảm thán được dùng
để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn,
mừng, giận …)
*Ghi nhớ 3 : Các thành phần tình thái, cảm
thán là những bộ phận không tham gia vào
việc diễn đạt nghóa sự việc của câu nên được

gọi là thành phần biệt lập.
H: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà ta hiểu
được người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi”?
H: Các từ in đậm được dùng để làm gì?
H: Thành phần cảm thán có chức năng gì trong
câu?
H: Các thành phần này có trực tiếp tham gia
diễn đạt nghóa của sự việc trong câu không?
18
III-Luyện tập
Bài tập 1 : Nhận diện các thành phần tình thái
& cảm thán
*Thành phần tình thái
a-Có lẽ
c-Hình như
d-Chả nhẽ
*Thành phần cảm thán
b-Chao ôi
Hoạt động 4 : Luyện tập
BT1: Tìm các thành phần tình thái, cảm thán
trong những câu sau :
Bài tập 2
Dường như [hình như]- có vẻ như- có lẽ- chắc
là – chắc hẳn- chắc chắn.
BT2: Hãy xếp những từ ngữ sau đây theo trình
tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn):

Bài tập 3 :
Trong nhóm từ “chắc, hình như, chắc chắn”
thì “chắc chắn” có độ tin cậy cao nhất, “hình

như” có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả dùng từ
“chắc” trong câu : “Với lòng mong nhớ của
anh, chắc anh nghó rắng, con anh sẽ chạy xô
vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh”. Vì niềm
tin vào sự việc ấy có thể diễn ra theo 2 khả
năng :
+Thứ nhất, theo tình cảm huyết thống thì sự
việc sẽ phải diễn ra như vậy.
+Thứ 2, do thời gian và ngoại hình, sự việc
cũng có thể diễn khác đi một chút.
BT3: Hãy cho biết, trg số những từ có thể thay
thế cho nhau trg câu sau đây, với từ nào người
nói phải chòu trách nhiệm cao nhất về độ tin
cậy của sự việc do mình nói ra, với từ nào
trách nhiệm đó thấp nhất. Tại sao tác giả
“Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) lại
chọn từ chắc?
Bài tập 4 : Viết đoạn văn
Hiện nay, trên tivi chiếu rất nhiều bộ phim
hấp dẫn, em thích nhất là bộ phim “Hướng
nghiệp” đang trình chiếu trên HTV9 của Việt
Nam. i, lần đầu tiên nhận thấy phim nhựa
Việt Nam có bước tiến mới với đề tài khá hấp
dẫn, cuốn hút sự chú ý của người xem. Phim
tuy không có nhiều diễn viên nổi tiếng nhưng
mà sao dẫn hấp dẫn và cảm động. Có lẽ do đề
tài phù hợp với thời buổi kinh tế hiện nay, lớp
trẻ đang bước vào cạnh tranh thương trường…
BT4: Viết 1 đoạn văn ngắn nói về cảm xúc
của em khi được thưởng thức 1 tác phẩm văn

nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tượng…) trg đoạn
văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc
cảm thán.
4-Củng cố : Phân biệt sự khác nhau giữa tình thái & cảm thán.
5-Dặn dò : Học bài, chuẩn bò “Các thành phần biệt lập”(TT)
19
TIẾT 99
TẬP LÀM VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
I-Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS hiểu 1 hình thức nghò luận phổ biến trong đời sống : nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng
đời sống.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : Sgk, bài soạn, bài học
III-Lên lớp
1-n đònh
2-KT bài cũ :
a-Để làm rõ 1 vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng phép lập luận nào?
b-Thế nào là phép phân tích và phép tổng hợp?
3-Bài mới :
A-Vào bài : Trong cuộc sống, có nhiều sự việc, hiện tượng mà các em cần đem ra bàn luận như :
1 vụ cãi vả, việc quay bài khi làm kiểm tra hoặc trẻ con hút thuốc lá, đam mê trò chơi điện tử …
Nhưng ít khi có dòp suy nghó, phân tích về những sự việc ấy, để tìm mặt đúng mặt sai của nó. Bài
nghò luận hôm nay sẽ giúp các em có thói quen suy nghó, bàn luận về những vấn đề đó.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò
I-Tìm hiểu bài nghò luận về 1 sự việc, hiện
tượng đời sống
BỆNH LỀ MỀ

1-Bàn luận về hiện tượng : bệnh lề mề coi
thường giờ giấc.
-Biểu hiện : đi họp, đi dự hội thảo chậm giờ
thành bệnh khó chữa.
Hoạt động 1
*HS đọc văn bản “Trong đới sống … không
sửa được”
1-H:Trong văn bản, tác giả bàn luận về hiện
tượng gì trong đời sống?
H: Hiện tượng ấy có những biểu hiện ntn?
H: Những người lề mề đối với việc hội họp,
còn những việc khác thì ntn?
Đ: Khi ra sân bay, lên tàu hoả, đi nhà hát … lại
không lề mề.
-Bản chất : đó là thói quen kém văn hoá của
những người không có lòng tự trọng và không
biết tôn trọng người khác.
H: Như vậy, bản chất của hiện tượng lề mề đó
là gì?
2-Nguyên nhân :
-Không có lòng tự trọng và không biết tôn
trọng người khác.
-Ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung.
*HS đọc đoạn 3
2-H: Chỉ ra những nguyên nhân gây nên bệnh
lề mề?
3-Tác hại :
-Nhiều vấn đề không bàn bạc thấu đáo.
-làm mất thời gian của người khác.
-Tạo ra thói quen kém văn hoá.

*HS đọc đoạn 4
3-H: Bệnh lề mề có những tác hại gì?
4-Sửa chữa :
-Cuộc sống văn minh hiện đại mọi người phải
tôn trọng và hợp tác với nhau.
*HS đọc đoạn 5
4-H: Tại sao phải kiên quyết sửa chữa bệnh lề
mề?
20
-Làm việc đúng giờ là tác phong của người có
văn hoá.
5-Bố cục : bài viết mạch lạc
*Ghi nhớ 1 (sgk /T21)
*Ghi nhớ 2 (sgk /T21)
*Ghi nhớ 3 (sgk /T21)
5-H: Bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không?
Vì sao?
Đ: Bài viết mạch lạc, vì : trước hết nêu lên
hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên
nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu
giải pháp để khắc phục.
H: Nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng trg đời
sống là ntn?
H: Yêu cầu về nội dung của bài nghò luận phải
ntn?
H: Bố cục bài nghò luận phải ntn?
II-Luyện tập
Bài tập 1 :
a-Sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương
của các bạn :

-Giúp bạn học tập tốt.
-Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm.
-Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
-Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt só.
-Đưa em nhỏ qua đường.
-Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt.
-Trả lại của rơi cho người mất.
b-Trong các sự việc, hiện tượng trên thì có
thể viết 1 bài văn nghò luận xã hội cho các vấn
đề sau:
-Giúp bạn học tập tốt (do bạn yếu kém hoặc
hoàn cảnh gia đình khó khăn).
-Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
(xây dựng môi trường xanh – sạch –đẹp)
-Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt só (đạo
lí “uống nước nhớ nguồn”)
Hoạt động 2
BT1 : Thảo luận : Hãy nêu các sự việc, hiện
tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn, trong
nhà trường, ngoài xã hội. Trao đổi xem sự
việc, hiện tượng nào đáng để viết 1 bài văn
nghò luận xã hội và sự việc, hiện tượng nào thì
không cần viết.
Bài tập 2
Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của việc
hút thuốc lá đáng để viết bài nghò luận, vì :
-Thứ nhất : nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ
của mỗi cá nhân người hút, đến sức khoẻ cộng
đồng và vấn đề giống nòi.
-Thứ hai : nó liên quan đến bảo vệ môi trường

khói thuốc lá gây bệnh cho những người không
hút đang sống xung quanh người hút.
-Thứ ba : nó gây tốn kém tiền bạc cho người
hút.
Bài tập 2 (sgk)
4-Củng cố : Hệ thống kiến thức.
5-Dặn dò : Học bài. Chuẩn bò “Cách làm bài nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống”
21
TIẾT 100
TẬP LÀM VĂN :
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
I-Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS biết cách làm bài nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
II-Chuẩn bò : -GV : giáo án, sgk
-HS : sgk, bài soạn, bài học
III-Lên lớp
1-n đònh
2-KT bài cũ :
a-Nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống là ntn?
b-Nội dung của bài nghò luận phải ntn?
c-Về hình thức phải đáp ứng những yêu cầu nào?
3-Bài mới
A-Vào bài : Muốn làm bài nghò luận, trước hết cần tìm hiểu đề sau đó tìm hiểu về cách làm. Đó
chính là vấn đề mà chúng ta đem ra bàn luận hôm nay.
B-Tiến trình hoạt động
Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy & trò
I-ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ 1 SỰ VIỆC, HIỆN
TƯNG ĐỜI SỐNG
A-Tìm hiểu đề :

*Đề 1
a-Bàn luận về hiện tượng “HS nghèo vượt
khó, học giỏi”
Hoạt động 1 : Tìm hiểu đề
*HS đọc đề 1
H: Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng gì?
b-Nội dung bài nghò luận gồm 2 ý :
+Bàn luận về 1 số tấm gương HS nghèo vượt
khó.
+Nêu lên suy nghó của mình về những tấm
gương đó.
H: Dựa vào đề bài, ta thấy nội dung bài nghò
luận gồm có mấy ý? Là những ý nào?
c-Tư liệu chủ yếu là “vốn sống”. H: Tư liệu chủ yếu dùng để viết bài nghò luận
là gì? (Sách vỡ, vốn sống hay qua báo chí..)
Đ: Là vốn sống, gồm :
a-Vồn sống trực tiếp : là những hiểu biết có
được do tuổi đời, kinh nghiệm sống mang lại.
Trong mảng vốn sống này thì hoàn cảnh sống
thường có vai trò quyết đònh, vì :
-Sinh ra & lớn lên trong 1 gia đình có hoàn
cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm với những bạn
có hoàn cảnh tương tự.
-Sinh ra & lớn lên trong 1 gia đình có giáo dục
thì thường có lòng nhân ái, tính hướng thiện;
do đó dễ xúc động & cảm phục trước những
tấm gương bè bạn vượt khó, học giỏi.
b-Vốn sống gián tiếp : là những hiểu biết có
22
được do học tập, đọc sách báo, nghe đài, xem

tivi và giao tiếp hằng ngày…
*Đề 2, 3 HS tự tìm hiểu.
*Đề 4
a-Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn
cảnh nhà rất nghèo.
Hoạt động 2
*HS đọc kó đề 4
H: Nguyễn Hiền sinh ra & lớn lên trong hoàn
cảnh ntn? Hoàn cảnh ấy có bình thường
không? Tại sao?
Đ: Nghèo. Hoàn cảnh quá khắc nghiệt đối với
sự phát triển bình thường của 1 cậu bé, cụ thể
Hiền phải “xin làm chú tiểu trong chùa” để
kiếm sống bằng cách “quét lá và dọn dẹp vệ
sinh”.
b-Đặc điểm nổi bật là : “ham học”; tư chất đặc
biệt là “thông minh, mau hiểu”.
c-Nguyên nhân dẫn tới thành công : Nguyễn
Hiền có tinh thần vượt khó để tự học.
H: Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật? Tư
chất gì đặc biệt?
H: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thành công
của Nguyễn Hiền là gì?
H: Tìm dẫn chứng cụ thể về cách học của
Hiền?
Đ: Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết
chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim
xuống đất. Mỗi ghim là 1 bài.
B-So sánh đề :
a-Giống nhau :

-Cả 2 đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần
biểu dương : tấm gương vượt khó, học giỏi.
-Cả 2 đề đều nêu lên suy nghó hoặc nhận xét
về sự việc, hiện tượng đó.
b-Khác :
-Đề 1 : Yêu cầu phát hiện sự việc, hiện tượng
tốt, tìm tư liệu để bàn luận.
-Đề 4 : Cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới
dạng 1 truyện kể để người viết bàn luận.
H:So sánh sự giống & khác nhau giữa 2 đề vừa
tìm hiểu.
C-Ra đề bài : H:Dựa vào những mẫu đề trong sgk, mỗi em tự
ra 1 đề.
Đ: Các vấn đề :
*Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông
Ví dụ : Hiện nay, trên đường phố, có nhiều
thanh niên điều khiển xe máy thường lạng
lách, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai
nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghó gì
về hiện tượng này.
*Nhà trường với vấn đề môi trường
Ví dụ : Các phương tiện thông tin đại chúng
luôn cảnh báo về hiện tượng tàn phá rừng
nguyên sinh, rừng phòng hộ đang diễn ra 1
cách ồ ạt ở 1 số tỉnh. Bạn có nhận xét và suy
nghó gì về hiện tượng trên.
*Nhà trường với các tệ nạn xã hội.
23
Ví dụ : Nghiện hút ma tuý không chỉ làm
khách kiệt tài sản, thoái hoá nòi giống; mà còn

là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau
lòng như con cái bất hiếu với cha mẹ, học trò
bất kính với thầy, trẻ em vò thành niên phạm
tội … Bạn có nhận xét và suy nghó gì trước
hiểm hoạ ma tuý đối với cộng đồng.
II-CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ 1 SỰ
VIỆC, HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
1-Tìm hiểu đề & tìm ý
a-Tìm hiểu đề:
-Đề thuộc nghò luận về 1 sự việc, hiện tượng
đời sống.
-Đề nêu lên gương người tốt, việc tốt (Phạm
Văn Nghóa).
Hoạt động 3
*HS đọc đề bài
a-H: Đề thuộc loại gì?
H: Đề nêu lên sự việc, hiện tượng gì?
Đ: Phạm văn Nghóa ham học, chăm làm, có
đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống 1 cách có
hiệu quả.
-Đề nêu lên suy nghó của mình về hiện tượng
ấy.
H: Đề yêu cầu làm gì?
b-Tìm ý :
-Nghóa là người biết kết hợp học với hành.
b-H: Những việc làm của Nghóa chứng tỏ em
là người ntn?
-Phát động phong trào, vì :
+Nghóa là người con biết thương mẹ, giúp đỡ

mẹ trong công việc đồng áng.
+Nghóa là HS biết kết hợp học với hành.
+Nghóa là người biết sáng tạo, làm cái tời cho
mẹ kéo nước đỡ mệt.
+Học tập Nghóa là noi theo tấm gương hiếu
thảo với cha mẹ, yêu lao động, học kết hợp với
hành, học sáng tạo – làm những việc nhỏ mà ý
nghóa lớn.
H: Vì sao Thành đoạn TP.HCM phát động
phong trào học tập bạn Nghóa?
H: Những việc làm của Nghóa có khó không?
Đ: Không khó.
-Tác dụng : Làm cho đời sống vô cùng tốt đẹp
bởi sẽ không còn HS lười biếng, hư hỏng hoặc
phạm tội.
H: Nếu mọi HS đều làm được như Nghóa thì
đời sống sẽ ntn?
2-Lập dàn ý :
a-Mở bài :
+Giới thiệu hiện tượng Phạm văn Nghóa.
+Nêu sơ lược ý nghóa của tấm gương Phạm
Văn Nghóa.
b-Thàn bài :
+Phân tích ý nghóa việc làm của Phạm văn
Nghóa.
+Đánh giá việc làm của Phạm văn Nghóa.
+Đánh giá ý nghóa việc phát động phong trào
học tập Phạm văn Nghóa.
c-Kết bài :
2-Lập dàn ý

a-H: Phần mở bài cần đạt những ý gì?
24
+Nêu ý nghóa giáo dục của tấm gương Phạm
văn Nghóa.
+Rút ra bài học cho bản thân.
3-Viết bài
4-Đọc bài & sửa chữa
3-H: Viết phần mở bài.
*Ghi nhớ 1 (sgk /T24)
*Ghi nhớ 2 (sgk /T24)
*Ghi nhớ 3 (sgk /T24)
H: Muốn làm tốt bài văn nghò luận về 1 sự
việc, hiện tượng đời sống cần những thao tác
nào?
H: Dàn bài văn nghò luận gồm mấy phần?
H: Khi phân tích, nhận đònh người viết phải
ntn?
Hoạt động 4 : Luyện tập
Lập dàn ý cho đề bài 4
*GV: Cách làm như phần tìm hiểu đề & tìm ý
-Chỉ triển khai ý, không đi vào chi tiết cụ thể.
4-Củng cố : Hệ thống kiến thức về cách làm bài văn nghò luận về 1 vấn đề.
5-Dặn dò :
-Học bài, làm BT
-Chuẩn bò Bài viết số 5 ./.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×