Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện thuộc sở y tế trên đị bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VƢƠNG THỊ HẢI ANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH THUỘC
SỞ Y TẾ TRÊN ĐIA
̣ BÀ N HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VƢƠNG THỊ HẢI ANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH THUỘC
SỞ Y TẾ TRÊN ĐIA
̣ BÀ N HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Vƣơng Thị Hải Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình này được hoàn thành với sự
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo, tôi xin chân thành cảm ơn
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt
tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp –Người
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức đang công tác trong ngành Y tế thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn

thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Vƣơng Thị Hải Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC CƠ
SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH................ 1
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................... 1
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh
công lập....................................................................................................................... 4
1.2.1. Khái quát về chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập ........... 4
1.2.2. Quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên điạ bàn
cấp tỉnh ............................................................................................................... 8
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tại
một số địa phƣơng ................................................................................................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công
lập tại một số địa phương ................................................................................. 22
1.3.2. Bài học về quản lý chi ngân sách nhà nước cho cơ sở khám chữa bệnh
thuộc sở y tế Hà Nội ......................................................................................... 25

Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 27
2.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 27
2.2. Các phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 27
Chƣơng 3 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH THUỘC SỞ Y TẾ TRÊN ĐIA
̣ BÀ N HÀ N ỘI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015......................................................................................... 30
3.1. Khái quát về các cơ sở khám chữa bệnh và những yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội .......... 30
3.1.1. Khái quát về các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở y tế Hà Nội ............. 30


3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám
chữa bện thuộc Sở Y tế Hà Nội ........................................................................ 31
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................................................................................... 36
3.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế .................................................................................................... 36
3.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc Sở Y tế................................................................................... 38
3.2.3. Tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc Sở Y tế................................................................................... 45
3.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc
Sở Y tế .............................................................................................................. 46
3.2.5. Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế ......................................................................... 48
3.3. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................................................................................... 50
3.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 50
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 51

Chƣơng 4 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH THUỘC SỞ Y TẾ TRÊN
ĐIA
̣ BÀ N HÀ NỘI ................................................................................................... 56
4.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y
tế Hà Nội ................................................................................................................... 56
4.1.1. Mục tiêu phát triển của cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội .. 56
4.1.2. Định hướng phát triển của cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội
trong thời gian tới ............................................................................................. 58
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................................................................ 60


4.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế ......................................................................... 60
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho
các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................................ 64
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cho
các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................................ 66
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện quyết toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ...................................................................... 72
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng ngân sách nhà
nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ............................ 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KBNN

Kho bạc nhà nước

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình giường bệnh các cơ sở khám chữa bệnh trên TP. Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2015..................................................................................... 30
Bảng 3.2. Tình hình khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trên TP. Hà Nội
giai đoạn 2011 – 2015.............................................................................. 31
Bảng 3.3. Tình hình dân số thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 .................... 35
Bảng 3.4. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở
Y tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 ......................................................... 37
Bảng 3.5. Kết quả chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở
Y tế được phân bổ giai đoạn 2011 – 2015 ............................................... 39
Bảng 3.6. Định mức chi cho sự nghiệp y tế thành phố Hà Nội ................................ 41
Bảng 3.7. Cơ cấu dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế các cấp giai đoạn 2011 – 2015.......................................... 42
Bảng 3.8. Nội dung phân bổ chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế phân theo địa bàn hành chính năm 2015 .......................... 42
Bảng 3.9. Phân bổ dự toán chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế
cấp thành phố giai đoạn 2011 – 2015 ...................................................... 44
Bảng 3.10. Kết quả quyết toán chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở
Y tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 ......................................................... 47
Bảng 3.11. Công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng nguồn chi NSNN cho các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội ................................................... 48
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2016 .................................................... 57
Bảng 3.13. Mức chi thường xuyên và chi đầu tư của ngành Y tế Hà Nội................ 59

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 ........................ 34
Hình 3.2. Tình hình cán bộ quản lý chi NSNN tại các cơ sở khám chữ bệnh thuộc
Sở Y tế Hà Nội năm 2015 (người)........................................................... 33
Hình 3.3. So sánh chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội
được phê duyệt và phân bổ giai đoạn 2011 – 2015 (triệu đồng) ............. 40

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một
trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là
chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó
vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng động nhất trong
mọi nguồn lực của sự phát triển. Để phát huy hết vai trò và ưu điểm của nguồn lực
này, việc chăm sóc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đối với con người là điều rất cần
thiết, trong đó, sức khoẻ của con người được ưu tiên hơn cả, bởi vì có sức khoẻ, con
người mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động... để tạo ra những sản phẩm có ích
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong khám chữa bệnh và thực
hiện các chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra,
cho nên phần lớn nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc nguồn Ngân
sách Nhà nước.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khoẻ và vai trò của các cơ sở khám chữa
bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng năm,
thành phố Hà Nội đã dành một phần từ Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế.
Nhưng do Ngân sách Nhà nước cấp phát còn hạn chế, các khoản chi Ngân sách Nhà
nước cho cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội cũng có những thay
đổi theo hướng “Đảm bảo các khoản chi có trọng tâm trọng điểm, đúng mục đích”

nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là “Nâng cao tính công bằng
và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
của nhân dân”.
Trong những năm qua, cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội đứng
trước nhiều thử thách do diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình
hình kinh tế xã hội, nhưng cán bộ nhân viên ngành Y tế Hà Nội với tinh thần trách
nhiệm, yêu ngành, yêu nghề tận tụy với việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tiếp tục

1


phát huy những thành quả đã đạt được, không ngừng tăng cường công tác quản lý
Nhà nước, đa dạng hoá các loại hình phục vụ, đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ
thuật chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của
nhân dân Thủ đô. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các cơ sở khám chữa bệnh
thuộc Sở Y tế Hà Nội còn có một số những tồn tại như: Trang thiết bị hiện nay chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành, nguồn cán bộ có tay nghề chuyên môn
cao còn thiếu nhiều, đặc biệt là cán bộ Dược. Phần Ngân sách Nhà nước cho hoạt
động y tế, trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng
phí và giảm hiệu quả. Những tồn tại trên đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục
để nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc
Sở Y tế Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội và đứng trước những khó khăn, tồn tại trong
quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà
Nội tôi đã chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ này.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho luận văn là:
Sở Y tế Hà Nội thế nào để có thể hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước
cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết và phân tích thực
trạng quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội, luận
văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho các cơ
sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và quản lý chi

NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng, quản lý chi NSNN tại các cơ sở khám chữa

bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.

2


+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại cơ sở khám chữa

bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa
bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố là vấn đề rộng. Do
khuôn khổ luận văn có hạn, thời gian tiến hành nghiên cứu không nhiều nên việc
nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý chi thường
xuyên ngân sách cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội theo chu
trình ngân sách, với chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách Sở Y tế Hà Nội.
+ Phạm vi không gian: các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho các cơ sở


khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2015; đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà
Nội đến năm 2020.
+ Phạm vi nội dung: công tác quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa

bệnh thuộc Sở Y tế là một đề tài khá rộng; do nguồn lực hạn chế, vì vậy, tác giả chỉ
nghiên cứu nội dung quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y
tế dưới góc độ quản lý chi thường xuyên bao gồm: Chi lương cho cán bộ nhân viên
Y tế và đội ngũ bác sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ
phí, chi đào tạo và chi khác.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
 Khái quát được thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội trong những năm gần đây.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý chi Ngân sách
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển các cơ sở khám chữa
bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.

3


5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, danh
mục hình, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý chi ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn cấp
tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám

chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho cơ sở
khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC CƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu
hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả. Các nhà nghiên cứu lĩnh vực
quản lý chi NSNN nói chung, chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập
nói riêng cũng chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn đến
nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối
tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học, các sách chuyên khảo, luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, …Có thể tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan
đến đề tài chi NSNN trên các lĩnh vực như sau:
Nguyễn Ngọc Hải (2012), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng
hàng hoá công cộng ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Học viện Tài chính. Đề tài đã hệ
thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về hàng hoá công cộng; vai trò
của Nhà nước đối với việc cung ứng hàng hoá công cộng và phương thức tổ chức
cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi NSNN cho việc
cung ứng hàng hoá công cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ thống về cơ
chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Nghiên cứu xu
hướng và kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế phát triển về quản lý chi NSNN.
Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận án đã trình bày một cách khái quát

thực trạng nhiệm vụ chi NSNN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc cung ứng
hàng hoá công cộng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nước ta trong những
năm vừa qua (trước và sau khi có Luật Ngân sách và quá trình hoàn thiện, sửa đổi
Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý chi NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa công cộng.

1


Nguyễn Thị Minh Thuần (2013), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế Trường Đại học tài chính –
Ngân hàng Hà Nội. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận
về NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường; mối quan hệ phân
cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết
phải đổi mới phương thức chi. Đặc biệt, khẳng định được vai trò của chi NSNN
trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trên cơ sở
trình bày định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách
của Việt Nam đến 2020 và những năm tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới
chi NSNN, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải
pháp nhằm đổi mới công tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển
khai phương thức quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả
năng áp dụng là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN
hiện nay.
Trần Quang Thái (2013), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh Học viện Tài Chính. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm
được các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và
quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục tiêu,
nguyên tắc, phương thức của quản lý chi NSNN,...; quản lý chi NSNN với việc thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực

trạng quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh về hệ
thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi NSĐP. Từ đó, rút ra những kết
quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi
NSNN trong những năm vừa qua. Rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt
nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP. Trong đó, giải pháp áp dụng

2


quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn
hướng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách.
Nguyễn Đức Tuấn (2014), Quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh
Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính khu
vực I. Luận văn nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý thu - chi
ngân sách cấp huyện, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý thu chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, chỉ ra
những hạn chế còn tồn tại và đề xuất hệ thống các giải pháp căn bản nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Hồ Thị Mai Hương (2015), Quản lý Nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh. Mục đích nghiên cứu cơ bản của Luận án là đề xuất quan
điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển mới kết
cấu hạ thầng giao thông đô thị Hà Nội trên sơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng
quản lý Nà nước về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ thầng giao thông đô thị Hà Nội
thời gian vừa qua.
Nguyễn Hải Sơn (2015), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên. Nội dung chủ yếu của Luận văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa trên

phân tích thực tế quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản,
từ đó đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về quản lý chi ngân
sách cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn cấp tỉnh. Trên cơ sở kế thừa kết
quả đạt được trong các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả sẽ đi sâu nghiên
cứu quản lý chi ngân sách thông qua quá trình lập, chấp hành, quyết toán, kiểm soát
chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội.

3


1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa
bệnh công lập cấp tỉnh
1.2.1. Khái quát về chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập
1.2.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc
hội, 2015, trang 1).
Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa
vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NSNN được
quyền sử dụng Ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về Ngân sách
do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NSNN thành các quỹ nhỏ với mục đích
khác nhau chính là quá trình sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức năng của Nhà
nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung.
Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ không phải mọi
khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại bằng

các khoản chi của NSNN. Điều này được quyết định bởi các chức năng tổng hợp về
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng (Nguyễn Thị Minh Thuần, 2013, trang 14).
1.2.1.2. Khái quát về chi NSNN
a. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Như vậy có thể hiểu chi NSNN là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quy mô, cơ

4


cấu chi NSNN như thế nào là tuỳ thuộc vào từng Nhà nước và mục tiêu phát triển
của quốc gia trong từng thời kỳ.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn đảm
bảo nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN chi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN. Do vậy, việc sử dụng
vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm quốc dân (Trần Quang Thái, 2013, trang 14).
b. Phân loại chi NSNN
Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo tiêu thức
nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng chi NSNN
(Nguyễn Đức Tuấn, 2014, trang 16). Thông thường phân loại chi NSNN được dựa
trên các tiêu thức chủ yếu sau:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
Chi đầu tư kinh tế: là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản
xuất xã hội. Khoản chi này có vai trò điều tiết quan trọng, được thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau, tạo ra sự tác động tổng hợp, kích thích sự phát triển của khu vực

kinh tế tư nhân, tạo thế cân bằng cho nền kinh tế. Chi cho y tế bao gồm các khoản
chi để duy trì và mở rộng hoạt động y tế.
Chi cho giáo dục: bao gồm các khoản chi cho việc duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục, đào tạo
Chi cho phúc lợi xã hội: là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan
tâm, giúp đỡ. Đó là các khoản trợ cấp cho người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người
lao động chưa có việc làm, nhân dân các vùng thiên tai, địch họa, cho thương binh,
gia đình liệt sĩ.
Chi cho quản lý hành chính: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, quốc hội, Hội đồng nhân dân, viện
kiểm soát nhân dân, tóa án nhân dân, chi về ngoại giao...
Chi cho An ninh và quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lượng
vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nước.

5


Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN được phân thành:
Chi tích lũy: bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động
cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi dự trữ.
Chi tiêu dùng: Chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với chi tích lũy
bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, chi bù giá và chi khác
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN được phân
thành 3 nhóm:
Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm:
chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, cho bổ sung quỹ hưu trí, chi công vụ
phí, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường xuyên,
chi trợ cấp, bù giá, chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự trữ
thường xuyên, dự bị phí.
Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm:

chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
Nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư
cho nước ngoài...
Chi trả khác: bao gồm, chi cho vay (cho vay các tổ chức Nhà nước, cho vay
nước ngoài...) và trả nợ gốc (trả nợ trong nước, trả nợ ngoài nước).
1.2.1.3. Khái quát về chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập
Chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập là các khoản chi tiêu của
các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách dành cho các sơ sở khám
chữa bệnh công lập để duy trì sự hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh công lập trên
cơ sở thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe người dân trên địa bàn.
Phân loại chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập:
Theo tính chất các khoản chi: Nội dung chi NSNN cho các cơ sở khám chữa
bệnh công lập gồm:
Chi Đầu tư như: Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu tư.

6


Chi thường xuyên như: Chi lương cho cán bộ nhân viên Y tế và đội ngũ bác sĩ,
chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào tạo và chi
khác.
Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể quản lý một
cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu tư và chi thường xuyên, từ đó có thể có
được những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình
hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng.
Theo tuyến chi:
Chi NSNN cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi Y tế cho tuyến Trung ương, tuyến
tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định được mức độ chi NSNN
cho sự nghiệp Y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp lý, đảm bảo tính công bằng

trong việc phân bổ kinh phí hoạt động Y tế giữa các tuyến, phù hợp với nhu cầu
phát triển của ngành Y tế nói riêng và sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung
của từng vùng.
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN chi NSNN
cho sự nghiệp Y tế được phân chia theo 4 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Chi Bộ máy
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như: Tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản
khác. Trong đó:
Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng.
Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,
phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt.
Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.
Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột
xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, BHYT.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính

7


Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền
điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật
tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác);
Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...);
Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ,
khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội nghi phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng
giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường, chi bù tiền ăn và các chi phí khác).
Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám chữa

bệnh. Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên
dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho
hoạt động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài, thuốc khám và điều
trị...
Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản.
Như mua ô tô, đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản cố
định có độ bền cao..., sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đường điện, cấp thoát nước...
Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn ngành y tế. Hàng năm, do sự
xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải có kinh phí
để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bước hiện đại hoá trang
thiết bị ngành Y tế ở những đơn vị Y tế được Nhà nước bao cấp. Chính nhờ nhóm
chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố định, nâng cao chất
lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh
ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về quy mô.
1.2.2. Quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên điạ
bàn cấp tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập
trên địa bàn cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập là một khái niệm
phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với

8


quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh
công lập nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà
nước, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, phục vụ lợi ích khám chữa bệnh cho cộng
đồng (Nguyễn Thị Minh Thuần, 2013, trang 14).
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa
bệnh công lập bao gồm hệ thống các yếu tố sau:

Đối tượng quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập: Là toàn
bộ các khoản chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
Chủ thể quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập là các cơ
quan QLNN có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn tỉnh (HĐND
các cấp, UBND các cấp, KBNN) và các đơn vị sử dụng NSNN (Sở Y tế, cơ sở
khám chữa bệnh công lập trên địa bàn).
Công cụ và phương pháp quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh
công lập trên địa bàn cấp tỉnh: Công cụ quản lý gồm các chế độ, chính sách, các tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối
tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi NSNN.
Sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc thực
hiện các chức năng quan lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi
NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập. Đó là mục tiêu sử dụng chi NSNN
cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập một cách hợp lý, tiết kiệm.
1.2.2.2. Nội dung quản lý chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập trên
địa bàn cấp tỉnh
a. Lập dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập
Việc lập dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập ngân sách cấp
tỉnh do UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Y tế phối hợp thực hiện. Trong đó, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan được quy định cụ thể như sau:
UBND tỉnh có nhiệm vụ: Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân

9


sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi quản lý (Nguyễn Thị Minh Thuần,
2013, trang 27).

Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo dự
toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán
chi chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước để
Bộ Tài chính kiểm tra, tổng hợp trình Chính phủ.
Căn cứ nhiệm vụ chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập được cấp trên
giao, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định dự toán chi NSNN tại cơ sở khám
chữa bệnh công lập và phương án phân bổ chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh
công lập cùng cấp, chậm nhất 5 ngày sau khi HĐND tỉnh quyết định dự toán ngân
sách hoặc dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập điều chỉnh, UBND
tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán chi
NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh.
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, giao nhiệm vụ NSNN tại cơ sở khám
chữa bệnh công lập cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ chi và mức bổ
sung ngân sách cho cấp dưới.
Lập phương án điều chỉnh dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công
lập và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết
định theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp nghị
quyết của HĐND tỉnh không phù hợp với nhiệm vụ sử dụng chi NSNN tại cơ sở
khám chữa bệnh công lập cấp trên giao.
Kiểm tra Nghị quyết về dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập
của HĐND cấp huyện; yêu cầu HĐND cấp huyện điều chỉnh lại dự toán chi NSNN
tại cơ sở khám chữa bệnh công lập trong trường hợp cần thiết;
Sở Tài chính có nhiệm vụ: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xem xét
dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập của các đơn vị trực thuộc
tỉnh, dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập của các huyện; lập dự

10



toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh (gồm dự toán chi NSNN tại
cơ sở khám chữa bệnh công lập các huyện và dự toán chi NSNN tại cơ sở khám
chữa bệnh công lập cấp tỉnh), dự toán các khoản chi NSNN tại cơ sở khám chữa
bệnh công lập ủy quyền báo cáo UBND cấp tỉnh để trình Thường trực HĐND xem
xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Tổ chức làm việc với các đơn vị sử dụng chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh
công lập về dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập hàng năm. Đối
với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính tổ chức làm việc, thống
nhất với Sở Y tế về dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập; yêu cầu
bố trí lại những khoản chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập trong dự toán
chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả
năng ngân sách và chủ trương của Nhà nước về phát triển y tế trên địa bàn. Đối với
các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính chỉ làm việc, thống
nhất với Sở Y tế khi có đề nghị. Trong quá trình làm việc, dự toán chi NSNN tại cơ
sở khám chữa bệnh công lập và phương án phân bổ chi NSNN tại cơ sở khám chữa
bệnh công lập còn có ý kiến khác nhau giữa Sở Tài chính với các cơ quan sử dụng
NSNN, Sở Tài chính phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập
dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập và phương án phân bổ dự
toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập ngân sách theo lĩnh vực, nhiệm
vụ chi được phân cấp.
b. Phân bổ và giao dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND tỉnh về dự toán chi NSNN tại cơ sở khám
chữa bệnh công lập và phương án phân bổ chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh
công lập, UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ chi NSNN tại cơ sở khám chữa
bệnh công lập và phương án phân bổ dự toán chi NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh
công lập cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện trước ngày 10/12 hàng
năm.

11



×