Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THÀNH CÔNG

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Thành Công

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thành Công, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp
ý của Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Chính
trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn,
tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI CẤP TỈNH .............................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................5
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc .............................7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái. ........................................7
1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái .................................................15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch sinh thái...................................19
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại địa
bàn cấp tỉnh ....................................................................................................24
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về hoạt động du lịch sinh thái ở
cấp tỉnh ...........................................................................................................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái ở một số địa phƣơng
trong nƣớc và một số quốc gia trên thế giới .......................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại một số địa
phương trong nước .........................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại nước ngoài ....32
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch sinh thái áp
dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................38
2.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................38
2.1.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp ...........................................................................38
2.1.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp ..........................................................................38
2.1.3. Các bước xử lý số liệu ..........................................................................38



2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................38
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ...............................................................38
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp .........................................................39
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa .......................................................40
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn điều tra .........................................................40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .....................................................................42
3.1. Tổng quan tình hình phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....42
3.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh phát triển du lịch sinh thái của
tỉnh Vĩnh Phúc ...............................................................................................42
3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 –
2015 ................................................................................................................51
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc – Cơ quan chủ thể quản lý
nhà nƣớc về du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc................................................60
3.2.1. Giới thiệu về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc ..........60
3.2.2. Vị trí, chức năng của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ......................62
3.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. ...............62
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc .........64
3.3.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, biện pháp liên quan của
Nhà nước Trung ương về du lịch sinh thái ....................................................64
3.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du
lịch mang tính đặc thù của địa phương..........................................................69
3.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xúc tiến về du
lịch sinh thái ...................................................................................................72
3.3.4. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch sinh
thái ..................................................................................................................77
3.3.5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch sinh thái .....78
3.3.6. Công tác thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch ...........................................................................81



3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. ..........................................................................................................82
3.4.1. Thành tích .............................................................................................82
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................83
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................85
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 ........................................................................86
4.1. Dự báo triển vọng phát triển của du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .86
4.1.1. Xu hướng du lịch quốc tế và nội địa chính tác động đến du lịch Việt
Nam ................................................................................................................86
4.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển du lịch ................87
4.2. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..........88
4.3. Những giải pháp chính tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch
sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................91
4.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chính
sách về du lịch sinh thái .................................................................................91
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch về du
lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .....................................................92
4.3.3. Xây dựng, ban hành các chính sách trọng điểm phát triển du lịch sinh
thái trên địa bàn tỉnh ......................................................................................93
4.3.4. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
nghiệp về du lịch sinh thái..............................................................................94
4.3.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho phát triển
du lịch sinh thái ở tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................95
4.3.6. Tăng cường quảng bá xúc tiến du lịch sinh thái, kêu gọi đầu tư, liên
kết hợp tác trong phát triển du lịch sinh thái. ................................................97
4.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động về du lịch sinh

thái tại địa bàn tỉnh ........................................................................................98


4.4. Một số kiến nghị. .........................................................................................99
4.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương...................................99
4.4.2. Đối với chính quyền cấp tỉnh ...............................................................99
4.4.3. Đối với doanh nghiệp quản lý, kinh doanh tại các điểm du lịch sinh
thái ................................................................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BKHCN

Bộ khoa học công nghệ

2

BVHTTDL


Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

3

CP

Chính phủ

4

DLST

Du lịch sinh thái

5

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

6

NQ

Nghị quyết

7

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

8

PTNT

Phát triển nông thôn

9



Quyết định

10

SVHTTDL

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

11

TCDL

Tổng cục du lịch

12

TT


Thông tƣ

13

TU

Trung ƣơng

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VQG

Vƣờn quốc gia

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Hiện trạng cơ sở lƣu trú tại tỉnh Vĩnh Phúc

56

6

Bảng 3.6

Hiện trạng phân bố cơ sở lƣu trú tại Vĩnh Phúc


57

7

Bảng 3.7

Hiện trạng cơ sở kinh doanh lữ hành tỉnh Vĩnh Phúc

57

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
Doanh thu du lịch phân theo loại hình kinh tế tỉnh
Vĩnh Phúc

Số lƣợng khác du lịch đến Vĩnh Phúc
Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc phân
theo mục đích chuyến đi

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch của
Vĩnh Phúc
Thực trạng chất lƣợng lao động ngành du lịch Vĩnh Phúc
Sự hài lòng của khách du lịch về nguồn nhân lực du
lịch tại Vĩnh Phúc
Quản lý và kiểm soát giá cả sản phẩm, dịch vụ du lịch
sinh thái của chính quyền địa phƣơng

ii

Trang
43
51
53
55

59
59
80

82


DANH MỤC HÌNH

TT


Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc các năm 2015

43

2

Hình 3.2

Bản đồ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc

50

3

Hình 3.3

Doanh thu lƣu trú và lữ hành

52

4


Hình 3.4

Tốc độ tăng trƣởng khách nội địa giai đoạn 2010-2015

53

5

Hình 3.5

Tốc độ tăng trƣởng khách quốc tế giai đoạn 2010-2015

54

iii

Trang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, du lịch sinh thái đã trở thành một hình thức
phổ biến phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch sinh thái đã và đang
ngày càng khẳng định đây là một hình thức du lịch không những mang đến hiệu quả
lớn về kinh tế mà còn có vai trò quan trọng gắn với việc bảo vệ thiên nhiên môi
trƣờng, phát triển bền vững kinh tế xã hội ở các nƣớc và các địa phƣơng.
Quan điểm chung hiện nay cho rằng du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn nuôi dƣỡng, quản lý theo hƣớng
bền vững về mặt sinh thái.

Quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái là điều tiết của Nhà nƣớc lên du lịch
sinh thái để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm phát
triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền vững, giữ nguyên đƣợc những giá trị về tự
nhiên và văn hóa.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển du lịch sinh thái, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã và đang rất chú trọng xây dựng những chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái trong
thời kỳ mới. Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
đƣợc Đảng nhà nƣớc ta xác định Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Để có thể đạt
đƣợc mục tiêu trên, việc quản lý về phát triển du lịch ở từng địa phƣơng phải đƣợc xây
dựng và triển khai một cách hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của từng vùng để phát huy tốt nhất những lợi thế sẵn có.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng Đồng bằng
Sông Hồng, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có nhiều tiềm năng, lợi thế để
phát triển du lịch. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, cùng với chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng, tỉnh đã chú trọng quan tâm đầu
tƣ, phát triển các lĩnh vực dịch vụ và đạt đƣợc một số kết quả quan trọng.

1


Trong những năm qua du lịch Vĩnh Phúc đã có những bƣớc phát triển đáng
ghi nhận, số lƣợng khách du lịch đến tỉnh tăng bình quân 14%/năm. Một số dự án
lớn về du lịch đang đƣợc triển khai, từng phần đƣa vào khai thác, sử dụng. Loại
hình du lịch sinh thái đƣợc đánh giá là hƣớng phát triển bền vững, phù hợp với địa
hình, lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, phát triển du lịch sinh thái nơi đây chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh: sản phẩm du lịch đơn điệu, thiếu hấp dẫn; chƣa
tạo đƣợc mối liên kết với các tỉnh, vùng, khu vực, quốc tế; chất lƣợng nguồn nhân
lực du lịch còn thấp; hoạt động thƣơng mại còn nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp,
hiện đại; huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển du lịch còn hạn chế.

Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái còn nhiều bất cập. Công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về du lịch sinh thái chƣa hiệu quả, đặc
biệt là ngƣời dân địa phƣơng chƣa nhận thức rõ tầm quan trọng của du lịch sinh thái
trong sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung;
hệ thống cơ chế chính sách cho phát triển du lịch sinh thái đƣợc xây dựng khá nhiều
nhƣng việc triển khai còn thiếu khả thi, mục tiêu dàn trải thiếu tính cụ thể; việc
quản lý môi trƣờng tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu du lịch sinh thái chƣa đƣợc
quan tâm, công tác thanh tra kiểm soát những vi phạm về môi trƣờng chƣa đƣợc
thực hiện triệt để; cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các nguồn lực để đầu tƣ
phát triển ngành du lịch còn thiếu và hiệu quả thực hiện chƣa cao, vốn đầu tƣ từ
ngân sách còn thấp và thiếu tập trung, nhiều dự án triển khai chậm; Hoạt động
quảng bá, xúc tiến, liên doanh, liên kết, giới thiệu và thu hút đầu tƣ phát triển du
lịch còn kém và chƣa hiệu quả; công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho
lĩnh vực dịch vụ, du lịch chƣa đƣợc coi trọng; chất lƣợng đào tạo còn thấp, chƣa đáp
ứng yêu cầu sử dụng lao động. Nhận thức của các sở ban ngành, tổ chức doanh
nghiệp, cộng đồng địa phƣơng về vai trò, trách nhiệm trong tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về du lịch sinh thái chƣa cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu công tác Quản lý
nhà nƣớc về phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc sẽ giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có thêm những tài liệu tham khảo làm cơ sở nhằm định
hƣớng phát triển có tầm nhìn dài hạn đối với việc phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh
2


Vĩnh Phúc. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: «Quản lý nhà nƣớc về du lịch
sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc» làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Câu hỏi nghiên cứu:
Quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái là gì? vai trò của quản lý nhà nƣớc về
du lịch sinh thái trong sự phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và sự phát
triển du lịch của đất nƣớc nói chung? Tỉnh Vĩnh Phúc cần phải có những định

hƣớng và giải pháp nhƣ thế nào để phát triển du lịch sinh thái trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn :
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc, đề xuất định hƣớng và các giải pháp
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về du lịch sính thái, quản lý nhà nƣớc
về du lịch sinh thái.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những thành tích hạn chế về lĩnh vực quản
lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất định hƣớng, một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: du lịch sinh thái và quản lý nhà nƣớc đối với du lịch
sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Các nội dung liên quan về quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu về thực trạng từ năm 2011 đến
năm 2015; định hƣớng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
3


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc
về du lịch sinh thái cấp tỉnh

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
về du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI CẤP TỈNH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1- TS. Đỗ Thị Thanh Hoa, năm 2007. Đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái
ở Việt Nam. Đề tài nguyên cứu cấp Bộ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình xây dựng và phát triển khu du
lịch sinh thái của Thái Lan, Singgapo, Malaysia; qua việc phân tích thực trạng hoạt
động du lịch sinh thái của Việt Nam. Tác giả đã đề xuất khung tiêu chí khu du lịch
sinh thái ở Việt Nam gồm: nhóm tiêu chí về tài nguyên; nhóm tiêu chí về quy mô,
quy hoạch, kiến trúc cảnh quan; nhóm tiêu chí về kết cầu hạ tầng – kỹ thuật du lịch;
nhóm tiêu chí về bảo vệ môi trƣờng; nhóm tiêu chí về tổ chức quản lý và tham gia
của cộng đồng.
Tuy nhiên, đề án chƣa đƣa ra tiêu chí cho các khu du lịch sinh thái cụ thể tại
các vùng miền địa phƣơng.
2- Ths. Hồ Thị Kim Thoa, năm 2014. Tổng quan hệ thống chính sách phát triển
du lịch Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện nghiên cứu Phát triển du lịch.
Đề tài đã đi tìm hiểu các lý luận cơ bản về cơ chế và chính sách du lịch; hệ
thống các chính sách phát triển du lịch, từ đó phân tích các mặt hạn chế của chính
sách đối với phát triển du lịch; đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách đối với phát
triển du lịch Việt Nam.

Đề tài chƣa đề cập đến chính sách cho phát triển du lịch sinh thái.
3- Bùi Thị Nhiên, năm 2013. Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du
lịch sinh thái ở vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Địa lí học, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên.
Luận văn phân tích tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở vƣờn quốc gia
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Nêu lên thực trang phát triển du lịch sinh thái tại Vƣờn
quốc gia Xuân Sơn theo các nguyên tắc của du lịch sinh thái đó là: về lƣợng khách;
tuyến điểm tham quan chính; bộ máy quản lý; đội ngũ cán bộ nhân viên; hoạt động
giáo dục, thuyết minh môi trƣờng cho khách du lịch; hoạt động du lịch bảo tồn; sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng.
5


4- Nguyễn Thanh Hải, năm 2014. Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch
tỉnh Ninh Bình. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã nêu lên đƣợc vai trò của hoạt động du lịch trong nền kinh tế,
đồng thời đánh giá thực trạng về công tác quản lý về hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình. Từ thực trạng luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đó là:
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch; hoàn
thiện quy hoạch và nâng cao chất lƣợng làm quy hoạch du lịch; xây dựng các chính
sách trọng điểm phát triển du lịch trên địa bàn; củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc chuyên nghiệp về du lịch; đẩy mạnh công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình; tăng cƣờng xúc
tiến du lịch, kêu gọi đầu tƣ, liên kết hợp tác phát triển du lịch; tăng cƣờng công tác
thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch.
5- Luyện Hồng Anh, năm 2013. Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ ngành Du lịch học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn.

Luận văn đã đƣa ra các lý luận cơ bản về du lịch văn hóa, khái niệm về du
lịch văn hóa là du lịch dựa vào nguồn tài nguyên là giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể. Luận văn đã giới thiệu và phân tích cụ thể về tiềm năng phát triển du lịch văn
hóa của tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời nêu nên thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 đến 2013. Trên cơ sở thực trạng luận văn đã đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể
là: giải pháp cơ sở vật chất; giải pháp phát triển nhân lực trong du lịch văn hóa; giải
pháp tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa; giải pháp về phát triển sản phẩm
du lịch văn hóa; giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa; giải pháp về bảo
tồn di sản văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa.
6- Trần Văn Chi, năm 2012. Phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam
Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học. Luận văn thạc sĩ ngành Môi trƣờng trong phát
triển bền vững.
6


Luận văn đã khảo sát và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của
Vƣờn quốc gia Tam Đảo. Luận văn đã chỉ ra tầm quan trọng của du lịch sinh thái
đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đối với kinh tế của ngƣời dân cùng đệm
và những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với đa dạng sinh học cũng nhƣ đời
sống, văn hóa của ngƣời dân địa phƣơng. Từ thực trạng luận văn đề xuất một số giải
pháp nhƣ; giải pháp về chính sách, giải pháp về nguồn vốn đầu tƣ; giải pháp về tiếp
thị; giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
* Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Nhƣ vậy các tác giải đã xác định đƣợc bản chất của du lịch sinh thái, đây là một
loại hình du lịch du lịch có tiềm năng và thể mạnh phát triển tại Việt Nam. Các tác gải đã
chỉ ra một số nội dung quan trọng:
- Khái niệm du lịch sinh thái, vai trò của du lịch sinh thái trong sự phát triển du lịch
nói chung.
- Đề xuất khung tiêu chí khu du lịch sinh thái tại Việt Nam

- Thống kê các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu trên luận văn tiếp tục nghiên cứu các nội dung sau:
- Hệ thống lý thuyết cơ bản về du lịch sinh thái
- Hệ thống lý thuyến cơ bản về quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái
- Từ cơ sở lý thuyết, luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về du
lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc, tập trung đánh giá những thành công, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh
thái. Từ đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh
thái trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch sinh thái tại tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái.
1.2.1.1. Khái niệm du lịch, du lịch sinh thái
 Khái niêm du lịch:
- Các khái niệm về du lịch: trong nƣớc và quốc tế
Theo Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện
tƣợng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trƣởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ
7


và sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm
đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tƣợng di chuyển của cƣ dân mà phải
là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tƣởng này
trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện
tƣợng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú tạm thời của các cá nhân tại những
nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thƣờng xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này
đƣợc hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận)
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thƣ Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực

của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch đƣợc coi là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nƣớc,
đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch
là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành
hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể đƣợc hiểu là:
- Sự di chuyển và lƣu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại
chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lƣu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của
cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận
thức tại chỗ về thế giới xung quanh.


Khái niệm du lịch sinh thái
8


Ngày nay, xu hƣớng chung của toàn thế giới coi du lịch nói chung và du lịch
sinh thái nói riêng nhƣ là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Du lịch sinh thái đã
và đang trở thành loại hình du lịch phổ biến với ngƣời yêu thiên nhiên.
Du lịch sinh thái là một khái niệm tƣơng đối mới và đã nhanh chóng thu hút
đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây
là một khái niệm rộng, đƣợc hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ tiếp
cận khác nhau.

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh
thái, định nghĩa du lịch sinh thái lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du lịch sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với
những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và
giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện
tại) được khám phá trong những khu vực này."
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Trong Luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với
sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt
động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái cũng đƣợc hiểu là “Du lịch sinh thái:
Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự
tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.
Mặc dù, còn nhiều tranh luận và những ý kiến khác nhau nhằm tìm ra một
định nghĩa chung nhất về du lịch sinh thái. Qua tham khảo các khái niệm trên và các
ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về du lịch sinh thái, tuy nhiêm khái niệm đƣợc
nêu trong Luật du lịch năm 2005 là ngắn gọn và đầy đủ nhất: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
9


Các loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam
Thực tế cho thấy ở Việt Nam đã, đang hình thành và phát triển một số loại
hình du lịch sinh thái sau:
- Du lịch dã ngoại, tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, tĩnh dƣỡng
- Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, khảo cổ,

văn hóa
- Du lịch hội nghị, hội thảo
- Du lịch về thăm chiến trƣờng xƣa
- Du lịch sinh thái rạn San hô
1.2.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều
đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên,
văn hóa, lịch sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của
quá trình khai thác đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về
tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Trƣớc hết đó là lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng
cao đời sống kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng thông qua các dịch vụ du lịch, tạo
điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của của thiên
nhiên nơi có những hoạt động phát triển du lịch sinh thái.
Sau nữa là những lợi ích đem lại cho khách du lịch trong việc hƣởng thụ các
cảnh quan thiên nhiên mới lạ, độc đáo; các truyền thống văn hóa lịch sử; những đặc
thù dân tộc mà trƣớc đó họ chƣa biết tới, từ đó xác lập ý thức trách nhiệm về bảo
tồn sự vẹn toàn của các giá trị thiên nhiên, văn hóa lịch sử của nơi họ đến.
Du lịch sinh thái mang đầy đủ những đặc trƣng của du lịch nói chung nhƣ
tính đa ngành, tính đa mục tiêu, tính đa thành phần, tính liên vùng, tính mùa vụ, tính
chi phí, tính xã hội hóa. Bên cạnh đó du lịch sinh thái cũng hàm chứa những đặc
trƣng riêng, bao gồm:
-

Sản phẩm, tài nguyên của du lịch sinh thái là thiên nhiên:

10


Yêu cầu đầu tiên có thể tổ chức đƣợc du lịch sinh thái là sự tồn tại của các hệ

sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Đa dạng sinh thái bao
gồm: sinh thái tự nhiên, sinh thái động vật, sinh thái thực vật, sinh thái nông nghiệp,
sinh thái khí hậu và sinh thái nhân văn.
Nhƣ vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên, chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có hệ sinh thái điển hình với tính
đa dạng sinh thái và tính sinh học cao.
- Du lịch sinh thái không tách rời giáo dục môi trƣờng sinh thái: Du lịch sinh
thái hƣớng con ngƣời tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi
có giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du
lịch gây lên áp lực lớn đối với môi trƣờng và du lịch sinh thái đƣợc coi là chìa khóa
nhằm cân bằng giữa những mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trƣờng.
- Có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng: Cộng đồng địa phƣơng
chính là những ngƣời chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phƣơng
mình. Phát triển du lịch sinh thái hƣớng con ngƣời đến các vùng tự nhiên hoang sơ,
có giá trị cao về đa dạng sinh học, điều này đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần có sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng tại đây, họ là những ngƣời hiểu rõ nhất về các
nguồn tài nguyên của mình.
Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du
khách bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao
hơn nữa nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
1.2.1.3. Vai trò của du lịch sinh thái với phát triển kinh tế - xã hội
a. Vai trò của du lịch sinh thái với vấn đề phát triển kinh tế


Vai trò của du lịch sinh thái trong tăng thu nhập
Du lịch sinh thái là một trong những giải pháp tích cực để nâng cao thu nhập.

Nguồn tài nguyên hoang sơ, thú quý hiếm, không khí trong lành, nền văn hóa độc
đáo là tiền đề để phát triển du lịch sinh thái, từ đó sẽ tạo ra cơ hội để phát triển kinh
tế ở địa phƣơng.


11


Du lịch sinh thái phát triển thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn, thực hiện
phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, tăng
tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao thu nhập xã hội, cải thiện đời
sống con ngƣời.
Phát triển du lịch sinh thái thu hút một lƣợng lao động lớn tham gia trực tiếp
và gián tiếp vào các hoạt động phục vụ khách du lịch. Trong đó, thu nhập từ các
hoạt động phục vụ khách du lịch nhƣ: lƣu trú, ăn uống, hƣớng dẫn viên, các hàng
hoá mỹ nghệ mang tính chất đặc thù của địa phƣơng chiếm tỷ trọng lớn. Điều này,
làm cho đời sống của cƣ dân địa phƣơng ngày càng đƣợc cải thiện và đảm bảo có
một mức sống tốt hơn.


Vai trò của du lịch sinh thái trong thúc đẩy đầu tư
Phát triển du lịch sinh thái là một cơ hội cho các nhà đầu tƣ thu lợi nhuận cao

thông qua việc cung ứng những hàng hoá và dịch vụ phục vụ nhu cầu khách du lịch.
Do đó, phát triển du lịch sinh thái sẽ tăng cƣờng thúc đẩy các thành phần kinh tế
đầu tƣ. Bên cạnh đó, du lịch sinh thái góp phần định hƣớng cho sự phát triển của
các ngành kinh tế trên các mặt: Số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng, sản phẩm và
chuyên môn hoá trong sản xuất.
Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tƣ
và cho xã hội. Do đó, việc đầu tƣ phát triển các ngành phải trên cơ sở thị hiếu tiêu
dùng đa dạng của khách du lịch, cung - cầu của thị trƣờng du lịch.


Vai trò của du lịch sinh thái trong mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

Cùng với xu thế chung của thế giới, du lịch sinh thái cũng có vai trò trong

mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông qua phát triển du lịch sinh thái các mối
quan hệ kinh tế quốc tế đƣợc củng cố và mở rộng. Mở rộng giao lƣu hợp tác quốc tế
trong việc bảo tồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá
lịch sử; hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trƣờng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn
động, thực vật quý hiếm, hợp tác đầu tƣ, tuyến du lịch, trao đổi hàng hoá…
Những năm qua, trong lĩnh vực du lịch Việt Nam đã ký 25 hiệp định hợp tác
song phƣơng với các nƣớc, đồng thời thiết lập quan hệ bạn hàng trên một nghìn hãng
12


của hơn 60 nƣớc và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch
quốc tế Việt Nam đã áp dụng miễn thị thực song phƣơng cho công dân 6 nƣớc trong
khối ASEAN, đơn phƣơng miễn thị thực cho du khách đến từ nhật Bản, Hàn Quốc và 4
nƣớc Bắc Âu vào Việt Nam trong vòng 15 ngày.


Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển kinh tế thị trường
Du lịch sinh thái phát triển đã kích thích và là động lực cho kinh tế thị trƣờng

phát triển. Sản phẩm của du lịch sinh thái thƣờng phong phú, đa dạng chất lƣợng
cao. Du lịch sinh thái có ảnh hƣởng đến kinh tế thể hiện thông qua tác động qua lại
của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch. Quá trình này tác động lên
lĩnh vực phân phối, lƣu thông và do vậy ảnh hƣởng đến những lĩnh vực khác nhau
của quá trình tái sản xuất xã hội.
Ngày nay, xu thế hội nhập kinh kế quốc tế yêu cầu mỗi quốc gia cần thực
hiện chính sách kinh tế thị trƣờng, kinh tế mở, tham gia các chế định kinh tế quốc
tế, thực hiện tự do hóa và thuận lợi hóa trong lĩnh vực thƣơng mại và đầu tƣ. Vì thế,
đối với phát triển du lịch sinh thái bao gồm các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, các dịch

vụ, thƣơng mại, trao đổi hàng hóa quốc tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái…đều có
vai trò quan trọng trong phát triển bền vững của nền kinh tế thế giới.
b. Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng


Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển xã hội
- Du lịch sinh thái có vai trò thúc đẩy đào tạo con người phục vụ nhu cầu

phát triển.
Nhu cầu lao động trong ngành du lịch sinh thái và các ngành có liên quan là
rất lớn với nhiều cấp độ chuyên môn khác nhau. Có bộ phận đòi hỏi chuyên môn rất
cao nhƣ: quản lý, hƣớng dẫn viên, quản lý tổ chức hoạt động lữ hành…, nhƣng
cũng có những bộ phận trình độ chuyên môn ở cấp thấp hơn nhƣ: nhân viên khách
sạn, nhà hàng, làm tạp vụ…Chính tính đa dạng phong phú về chủng loại và đông về
số lƣợng đòi hỏi việc đào tạo cán bộ, nhân viên cho ngành du lịch phải đƣợc coi
trọng cả về chất lƣợng, cơ cấu và qui mô. Phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi phải có
hệ thống giáo dục đồng bộ, đa dạng.
13


Mục tiêu của du lịch sinh thái là phát triển du lịch bền vững. Do đó, con
ngƣời là yếu tố quyết định cho sự phát triển đó. Vì vậy, giáo dục, đào tạo đƣợc đặc
biệt quan tâm. Phát triển du lịch sinh thái không nằm ngoài mục tiêu con ngƣời.
Đào tạo lao động có chất lƣợng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển du lịch sinh thái,
ngoài ra còn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Du lịch sinh thái có vai trò giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của hoạt động du lịch sinh
thái. Nền văn hoá càng lâu đời, độc đáo càng thu hút và hấp dẫn du khách. Vì thế,
phát triển du lịch sinh thái phải khôi phục và phát triển các giá trị văn hóa.
Phát triển du lịch sinh thái là cơ hội để hiểu biết, học hỏi các phong cách

sống và phong tục tập quán của dân tộc khác. Thông qua đó, khuyến khích khôi
phục những nét văn hóa, văn nghệ truyền thống nhƣ âm nhạc, các điệu múa, nghi
lễ…của địa phƣơng. Phát triển du lịch sinh thái gắn với với phát huy phong tục tập
quán và truyền thống của dân tộc, thông qua đó duy trì, nâng cao giá trị văn hoá,
phát huy giá trị văn hoá truyền thống…để tạo cho du lịch sinh thái thêm đa dạng nội
dung và hình thức, thu hút lƣợng khách du lịch ngày càng đông.


Vai trò của du lịch sinh thái trong bảo vệ môi trường
Du lịch sinh thái là ngành kinh tế có định hƣớng tài nguyên rõ rệt. Điều này có

nghĩa là tài nguyên và môi trƣờng là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch sinh
thái. Với du lịch sinh thái còn là giáo dục du khách ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cho thế hệ tƣơng lai. Tiêu chí cũng nhƣ nội
dung của du lịch sinh thái đó là góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, sử dụng các nguồn
tài nguyên một cách bền vững, tập trung cho việc giáo dục và học hỏi…
Thông qua du lịch sinh thái sẽ nâng cao đƣợc ý thức trách nhiệm trong việc
bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, tăng cƣờng sự hiểu biết về văn hoá, lịch sử giữa các
quốc gia, dân tộc. Du lịch sinh thái còn tạo ra những yếu tố phục hồi sức khoẻ
nhanh, chữa bệnh, nâng cao sự hiểu biết về thiên nhiên, môi trƣờng. Du lịch sinh
thái chủ yếu sử dụng lao động là ngƣời dân địa phƣơng làm cho ngƣời dân có thêm
thu nhập nâng cao cuộc sống. Họ thấy rằng du lịch sinh thái là nguồn thu nhập
chính do đó ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái đƣợc nâng lên.
14


×