Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI VĂN HÙNG

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS
SUIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI VĂN HÙNG

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS
SUIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để góp phần tổng hợp lại kiến thức đã học và bước đầu làm quen với thực tiễn,
được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình bệnh
viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và thực
hiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía nhà trường,
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy
giáo trong Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo đã dậy
bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy
TS. Lê Minh Toàn, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây em
xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý
báu trong quá trình nghiên cứu khoa học.

Đồng thời, tôi xin cảm ơn UBND huyện Đại Từ đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nhất. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp
ý kiến để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 11 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Bùi Văn Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh ........................ 34
Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Đại Từ, Thái Nguyên........ 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện Đại
Từ, Thái Nguyên ............................................................................................. 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi........................ 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi ........ 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ................ 43
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis phân lập từ lợn mắc viêm khớp
tại huyện Đại Từ, Thái Nguyên....................................................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được ........................................................................ 44
Bảng 4.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ............................................................. 45
Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm khớp .......... 47



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình3.1. Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn S. suis ........................................ 30
Hình 4.1. Biểu đồ Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Đại Từ, Thái
Nguyên ............................................................................................................ 38
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng
tại huyện Đại Từ, Thái Nguyên....................................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............ 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

BHI

: Brain heart Ifusion Broth

S. suis

: Streptococcus suis




: Thức ăn

VP

: Voges Proskauer

VTM

: Vitamin


v

LỤC MỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn................... 4
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn ......................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 19
2.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 19
2.2.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 22

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ........................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại huyện Đại Từ, Thái Nguyên ....... 23
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S. suis phân lập được ........ 23
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 23
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm ................ 26


vi

3.4.3. Quy trình phân lập S. suis ..................................................................... 28
3.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn S. suis.............. 31
3.4.5. Phương pháp xác định độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis lập được ...................................................................... 34
3.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ............................ 35
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................. 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................................................
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Đại Từ, Thái
Nguyên ......................................................................................................... 37
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh và chết do viêm khớp tại huyện Đại Từ,
Thái Nguyên .................................................................................................... 37
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện
Đại Từ, Thai Nguyên ...................................................................................... 38
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............. 40
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn
nuôi .................................................................................................................. 42

4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ......... 43
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S. suis
phân lập được từ lợn mắc viêm khớp............................................................ 43
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm khớp ........ 43
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ............................................................................ 44
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp........... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm
tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong
nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và
ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn
nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển biến
rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp nhiều

khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh
tế của chăn nuôi đó là tình hình dịch bệnh.
Để chăn nuôi lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt
quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi
phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn thịt, ngoài các bệnh
của lợn thịt thì bệnh viêm khớp ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng
kể tới sức sinh trưởng của lợn. Trong đó bệnh viêm khớp do vi khuẩn
Streptococcus suis gây ra ở lợn là một bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều trại
lợn thịt và các hộ gia đình nuôi lợn thịt ở nước ta.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất phức
tạp của nguyên nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược được sử
dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như mong


2

muốn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn
nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tình hình mắc bệnh viêm khớp tại huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis (S.
Suis) gây bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn
cho hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được tình hình dịch tễ bệnh viêm khớp trên đàn lợn tại địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. suis gây ra

bệnh viêm khớp nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. suis gây bệnh viêm khớp
ở lợn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình bệnh viêm
khớp do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định khả năng mẫn cảm với một số loại kháng sinh của các chủng
vi khuẩn S. suis.


3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn
cho hiệu quả cao.
- Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm khớp ở lợn.
- Xác lập cơ sở khoa học cho những nghiên cứu khác về bệnh viêm khớp
ở lợn của Việt Nam góp phần trong công tác phòng và trị bệnh của lợn nuôi
tại các địa bàn khác trên cả nước.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [5] sinh trưởng là
một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ
sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là
nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật,
nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia
ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền
phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.


5

Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ
thai đến 84 ngày. Lợn chửa kỳ II từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn
này rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi

sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
Theo Trương Lăng (1995) [2] bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng
33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần
tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi
sinh dù nuôi dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai
sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời
kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Trước kia thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày.
Hiện nay một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45
ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên
muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải
bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo
sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con
đưa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa
sớm cho lợn con.
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm
chất giống sau này.
- Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá
trình nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa): 2 - 3 tháng tuổi (1 - 2 tháng nuôi):


6

Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát
triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát

triển chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức ăn
giai đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên men. Tỷ
lệ thức ăn tinh chiếm 80 - 90%, thức ăn giàu đạm 15 - 18% trong khẩu phần
thức ăn. Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (4
- 5%), khoáng và Vitamin (VTM) cao (bổ sung chúng dưới dạng Premix
khoáng, VTM 0.5 - 1% trong thúc ăn (TĂ) tinh). Có thể bổ sung thức ăn đậm
đặc, kháng sinh thô trong khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh
cho lợn. Ngoài ra, thức ăn giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá,
hấp thu dinh dưỡng và tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận
động, tắm nắng tự do.
+ Giai đoạn lợn choai: 4 - 7 tháng tuổi (3 - 5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá
đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức
ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta có
thể dè xẻn thức ăn tinh (tiết kiệm TĂ tinh), tăng thức ăn thô xanh để tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có thể chiếm 30 - 40% (tính
theo giá trị dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển tốt ngoại hình,
tầm vóc, chú ý phải cung cấp đủ protein, khoáng, VTM và cho vận động,
tắm nắng nhiều.
+ Giai đoạn nuôi kết thúc: 8 - 9 tháng tuổi (6 - 7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy
nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ
lệ thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85 - 90% trong khẩu phần), dè xẻn
thức ăn giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10 - 12% trong khẩu


7

phần), giảm thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10 - 15% trong khẩu phần). Đồng
thời hạn chế vận động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều,

chóng béo.
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn
Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn gồm
liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở
chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn S. Suis.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây
thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng
kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
2.1.2.1. Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [3] cho biết, S. Suis là vi khuẩn Gram
dương, hình cầu hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường
đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ
dài ngắn không đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi
trường. Vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm thông thường,
thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+), phát triển trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm
khí tuỳ tiện và không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả
năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi
chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy
có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men đường: Glucose, Lactose,
Saccarose, Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng
lên men đường: Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các


8

phản ứng sinh hóa khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính,
Coagulase âm tính.

S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất. Trong phân, ở 0 oC
vi khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 9oC vi khuẩn sống được 10 ngày, ở 22 - 25
o

C vi khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 70 oC vi khuẩn chết trong 35 - 40

phút, ở 100 oC vi khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở
9oC nhưng không phân lập được vi khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18 20oC)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Lê Văn Tạo (2005) [10] cho biết: S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát
trùng như: phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong
vòng 3- 15 phút, formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 70o diệt vi
khuẩn trong vòng 30 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40 oC
trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả những con
ruồi trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất
bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua
kim tiêm nhiễm trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô
hấp, đường tiêu hoá và đường máu.
S. suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này
thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần
của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
S. suis có thể khư trú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi
trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi
thất thường làm giảm sức đề kháng lợn…lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm
bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi
khuẩn xâm nhập vào cơ thể heo con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.


9


S. suis nhiễm phổ biến ở lợn con một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài
tuần. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não,
viêm khớp và viêm phế quản phổi và thường gây chết đột ngột (Higgins và cs,
2002[15]). Ngoài ra vi khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp
lợn bị teo mũi và sảy thai. Hiện nay vi khuẩn S. suis có 20 nhóm huyết thanh
và 25 serotype khác nhau. Phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trên lợn đều thuộc
type 1 và type 2.
Vi khuẩn S. suis type 1 thường gây bệnh cho lợn đang theo mẹ (1 - 3 tuần
tuổi), có khi 6 tuần tuổi và thường ở thể bại huyết hoặc các nhiễm trùng tại chỗ
như viêm màng não, viêm não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, đặc biệt là lợn
con từ 1 - 7 ngày tuổi (Cook và cs, 1988 [14]). Đôi khi nhóm vi khuẩn thuộc
type 2 cũng gây bệnh cho lứa tuổi này nhưng thường ít gặp hơn.
Trong khi đó, các chủng thuộc S. suis type 2 thường gây ra bệnh cho lợn
ở giai đoạn sau cai sữa và vỗ béo (4 - 16) tuần tuổi với rất nhiều thể bệnh như
viêm não, viêm nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, cơ tim hoại tử, viêm phổi, viêm
khớp, và bại huyết.
2.1.2.2. Dịch tễ học
a. Sự xuất hiện bệnh
Bệnh gây ra do S. suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới.
Lợn con sơ sinh đến 22 tuần tuổi có thể bị mắc. Nhiều trường hợp xảy ra sau
khi cai sữa liên quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ
quá cao, không đủ thông gió. S. suis type 2 gây ra nhiều ổ dịch viêm màng
não lợn con 10 - 14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai
sữa chăn nuôi tập trung với mật độ cao.
Vi khuẩn còn phân lập được ở bò, dê, cừu, ngựa khi viêm màng não.


10

b. Sự lưu hành vi khuẩn

Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã xác định được sự lưu
hành của vi khuẩn trong đàn lợn như nuôi cấy phát hiện vi khuẩn từ các mô
lấy từ lò giết mổ, từ lợn con theo mẹ các lứa tuổi và phản ứng huyết thanh học
đối với lợn lớn. S. suis type 2 được phát hiện ở hầu hết các nước có chăn nuôi
lợn. Một nghiên cứu ở lò mổ lợn của Úc và Niu - di - lân cho thấy ở hạch
amidan đã phát hiện thấy 54% số mẫu nhiễm S. suis type 1, 73% nhiễm với S.
Suis type 2 và 3% phát hiện thấy vi khuẩn này trong máu lợn khi giết mổ. Có
thể phân lập được vi khuẩn ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cả ở đường
sinh dục con cái, nhưng không thấy ở con đực. Vi khuẩn có thể phân lập từ
âm đạo con nái điều này làm cho con non bị nhiễm trong khi sinh. Nhiễm từ
môi trường bên ngoài cũng chiếm tỷ lệ cao.
Năm 1990, đã xác định có ít nhất 23 serotype. Ở Canada phân lập được
tất cả 23 type, trong đó type 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 32%. S. suis type 2 lưu
hành phổ biến ở các nước. Trong một nghiên cứu điều tra ở Quebec đối với
lợn con khoẻ mạnh về lâm sàng 4 - 8 tuần tuổi cho kết quả 94% số lợn phân
lập được vi khuẩn và 98% số trại bị nhiễm. Những serotype thường thấy theo
thứ tự giảm dần là 3, 4, 8 và 2; có 32% số lợn con phát hiện nhiễm 2 serotype
phân biệt, nhiễm 3 serotype là 1%. Serotype 1 và 2 phân lập từ lợn con viêm
màng não và viêm phổi hoá mủ. Ở Đan Mạch serotype 7 phát hiện nhiều hơn
các serotype khác, chiếm 75%. Ở Phần Lan, phân lập từ lợn chết thấy nhiều
nhất là serotype 7 sau đó là 3 và 2, thường phân lập từ lợn viêm phổi. Ở Hà
Lan, S. suis type 2 phân lập phổ biến nhất ở lợn viêm màng não. Xét nghiệm
từ hạch amidan lợn ở lò mổ (lợn khoẻ mạnh) ở vùng trước đó có nhiễm liên
cầu type 2 thấy 45% số mẫu dương tính, ở vùng không có bệnh là 38%. Ở Úc
S. Suis type 9 và type 2 cho là nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết và viêm


11

màng não ở lợn cai sữa. Ở Canada trong số lợn bệnh phát hiện thấy nhiều nhất

là S. suis type 2 sau đó là type 3, 5 và 7.
c. Cách truyền lây
Vi khuẩn khu trú ở hạch amidan và mũi lợn khoẻ, vi khuẩn từ con khoẻ
này truyền cho lợn không bị nhiễm có thể xảy ra trong vòng 5 ngày sau khi
nhốt chung. Việc đưa những con nái hậu bị từ đàn nhiễm bệnh có thể gây
bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn choai ở đàn tiếp nhận. Có thể phát hiện tỷ lệ
mang trùng ở lợn các lứa tuổi khác nhau từ 0 đến 80% và cao nhất ở nhóm
tuổi sau cai sữa từ 4 đến 10 tuần tuổi. Trong một đàn có thể có tới 80% số lợn
nái là con mang trùng không thể hiện triệu chứng bệnh. Những con mang
trùng đã cai sữa sẽ truyền vi khuẩn cho những con không bị nhiễm khác khi
nhập đàn. Vi khuẩn tồn tại ở hạch amidan lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay cả
khi có các yếu tố thực bào, kháng thể và bổ sung kháng sinh phù hợp trong
thức ăn. Điều này cho thấy vi khuẩn mang tính địa phương ở một số đàn
nhưng không thể hiện bệnh lâm sàng. Ruồi nhà có thể mang vi khuẩn ít nhất 5
ngày có thể gây nhiễm vào thức ăn ít nhất 4 ngày.
S. suis type 2 có thể phân lập được từ các mẫu thu thập ở đàn nhiễm
khuẩn tại các lò mổ lợn. Trong một số điều tra ở lò mổ cho thấy tỷ lệ mang
trùng từ 32 - 50% lợn từ 4 đến 6 tháng tuổi. Điều này có thể giải thích tỷ lệ
mắc viêm màng não cao ở người Hà Lan do S. suis type 2. Vi khuẩn này là
nguy cơ lớn đối với công nhân giết mổ lợn, đặc biệt là những người xử lý nội
tạng, người cắt bỏ thanh quản và phổi. Họ phơi nhiễm cao hơn so với những
công nhân giết mổ khác.
S. suis type 2 cũng được phát hiện từ lợn viêm phế quản phổi, như vai trò
thứ phát đối với bệnh suyễn, viêm khớp, viêm âm đạo, thai bị sẩy, lợn sơ sinh
1 - 2 ngày tuổi bị chết do nhiễm trùng huyết. Ở Bắc Mỹ vi khuẩn phát hiện
thấy nhiều hơn trong bệnh viêm phổi so với các nước khác.


12


d. Yếu tố nguy cơ
Yếu tố vật chủ: làm cho lợn mắc bệnh lâm sàng còn chưa biết. Người ta
cho rằng các chủng S. suis type 2 có khác nhau về khả năng gây bệnh, đồng
thời sự xuất hiện bệnh phụ thuộc vào sự phơi nhiễm với chủng gây bệnh và
những tác nhân bội nhiễm còn chưa xác định. Lứa tuổi mắc cao nhất từ 5 đến
10 tuần tuổi, như vậy có thể các tác nhân stress của cai sữa đã làm cho tính
mẫn cảm với bệnh tăng lên.
Tác nhân môi trường: tỷ lệ mắc bệnh lâm sàng phụ thuộc vào tác nhân
môi trường như không đủ thông thoáng, mật độ đàn cao và các stress khác.
Việc xáo trộn và vận chuyển lợn cũng hay làm bệnh phát ra. Sự lây lan được
truyền trực tiếp từ con mẹ mang trùng cho lợn con, từ lợn con này lại truyền
cho lợn con mẫn cảm khác.
Yếu tố mầm bệnh: Hiện được biết có ít nhất 25 serotype S. suis. Vi khuẩn
được chia ra thành các nhóm serotype đặc trưng bởi kháng nguyên vỏ bọc
polysaccharide. Ở Canada, 94% lợn con 4 - 8 tuần tuổi khoẻ mạnh về lâm
sàng có chứa vi khuẩn ở xoang mũi.
S. suis type 2 có thể sống trong phân ở nhiệt độ 0oC tới 104 ngày, 10
ngày ở 9oC, 8 ngày ở 22 - 25oC; có thể sống ở bụi 25 ngày ở 9oC, nhưng
không phân lập được ở bụi nhiệt độ trong phòng (18 - 20oC) trong 24 giờ. Vi
khuẩn bị vô hoạt nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng dùng phổ biến ở các
trại chăn nuôi. Nước xà phòng nồng độ 1/500 có thể diệt vi khuẩn trong vòng
1 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40 oC trong 6 tuần, đây có
thể là nguồn lây nhiễm cho con người.
Có sự khác nhau về khả năng gây bệnh giữa các serotype; ở Anh, khả
năng gây bệnh của type 1 và 2 khác nhau, type 1 gây bệnh ít trầm trọng ở lợn
con, trong khi đó type 2 gây bệnh nặng hơn và gây bệnh cấp tính ở lợn lớn


13


hơn và lợn nuôi vỗ béo. Sự phân biệt giữa các chủng của S. suis type 2 là về
khả năng gây viêm màng não.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn bao gồm cấu trúc các protein hoạt hoá men
muramidasa và thành phần mặt ngoài màng tế bào vi khuẩn. Sự phân biệt độc
lực giữa các chủng của cùng serotype dựa trên có hay không protein hoạt hoá
men muramidase. Chất liệu vỏ bọc của vi khuẩn tạo ra sự khác biệt giữa các
serotype về hình thái học. Một số chủng có đặc tính ngưng kết hồng cầu. Liên
cầu type 2 có yếu tố bám dính phát hiện ở phổi lợn. Kỹ thuật phân tích nhân
sử dụng để xác định cấu trúc gen vi khuẩn.
Yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis type 2 được xác định là do protein có
trọng lượng phân tử 44 kDa, sự có mặt của kháng thể chống lại protein này có
thể bảo vệ con vật chống lại bệnh.
e. Sự nhiễm bệnh trên người
Người nhiễm phổ biến với S. suis type 2 và thường xảy ra với người tiếp
xúc với lợn hoặc sản phẩm tươi sống của chúng. Ở Anh tỷ lệ nhiễm S. suis
type 2 cao nhất là người bán thịt lợn và công nhân giết mổ lợn, lây truyền chủ
yếu qua vết thương xây sát trên da. Biểu hiện lâm sàng ở người bao gồm viêm
màng não, nhiễm trùng huyết kèm theo viêm khớp, nội võng mạc và viêm tắc
mạch máu. Viêm nội tâm mạc và viêm dạ dày ruột cấp tính cũng có thể xảy
ra. Trong số 35 người mắc bệnh viêm màng não do S. suis type 2 ở Anh quốc
cho thấy 50% số bệnh nhân bị điếc, 30% chóng mặt và mất phối hợp, 53%
viêm khớp; 13% tử vong. Vi khuẩn ở trong đại thực bào xâm nhập vào dịch
não tuỷ, (ý nói vi khuẩn ở trong đại thực bào mới vào được dịch não tuỷ).
Điếc là do vi khuẩn xâm nhập từ bề mặt dưới lưới nhện vào phần dịch ở chỗ
phân cách màng và xương búa của tai trong. Lợn nhiễm khuẩn không thể hiện
lâm sàng đưa vào lò giết mổ là nguồn lây nhiễm tiềm tàng cho công nhân giết
mổ; những người xử lý nội tạng, cắt bỏ phổi và thanh quản có nguy cơ cao


14


hơn so với công nhân giết mổ khác. Trong các đàn lợn nhiễm bệnh ở New
Zealand, tới 100% lợn mang trùng, việc lây nhiễm S. suis type 2 có thể là một
trong những vi khuẩn lây bệnh cho người cao nhất ở New Zealand, mặc dù rất
ít khi gây bệnh có biểu hiện lâm sàng. Tỷ lệ nhiễm không thể hiện lâm sàng,
nhưng có phát hiện kháng thể hàng năm ở công nhân chăn nuôi lợn khoảng
28% ở New Zealand.
f. Cách sinh bệnh
Vi khuẩn khu trú ở các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ
tuần hoàn gây ra bệnh ở một số lợn. Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng
máu cấp tính, lợn lớn hơn vi khuẩn có thể khu trú ở các xoang hoạt dịch, nội
tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là pha quan trọng
trong quá trình phát sinh viêm màng não do S. suis type 2. Những mẫu vi
khuẩn S. Suis type 2 gây bệnh phân lập được là loại có vỏ bọc và đề kháng
khá cao với thực bào. Chúng có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, vi
khuẩn có thể xâm nhập vào dịch não tuỷ thông qua bạch cầu đơn nhân di
chuyển qua lưới mao mạch. Cơ chế xâm nhập của vi khuẩn theo cách “nội
công” cũng xảy ra ở một số vi rút gây bệnh ở hệ thần thần kinh trung ương.
Bệnh có thể gây thực nghiệm ở lợn bằng cách tiêm ven, nhỏ mũi.
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng
Viêm màng não và viêm khớp có thể xảy ra riêng rẽ hoặc kết hợp phổ
biến ở lợn 1 - 6 tuần tuổi với tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Lợn con bị nhiễm
trong cùng một ổ mắc nặng hơn. Viêm màng não với phản ứng toàn thân như
sốt, biếng ăn và cơ thể suy sụp. Bước đi cứng nhắc, lợn con đứng trên đầu
ngón chân, phần sau thân đu đưa, tai xuôi ép về phía thân; có thể bị mù, co
giật cơ, mất cân bằng, nằm nghiêng một bên, chân đạp bơi chèo rồi chết. Một
số trường hợp viêm rốn. Viêm nội tâm mạc ở lợn thường thấy khi hôn mê
hoặc chết không có biểu hiện triệu chứng trước đó.



15

Trong các đợt dịch viêm màng não do S. Suis type 2, biểu hiện chết đột
ngột một hoặc nhiều con có thể là dấu hiệu đầu tiên, những con còn sống mất
phối hợp sau đó nhanh chóng chuyển sang nằm phủ phục. Có hiện tượng co
giật nhãn cầu, đạp bơi chèo, rối loạn và chết dưới 4 giờ. Thường sốt tới 40oC.
Ở Anh, viêm màng não hay gặp nhất ở lợn mới cai sữa, viêm khớp hay gặp ở
lợn non. Ngoài ra còn thấy viêm van tim ở lợn 13 tuần tuổi nuôi vỗ béo ở trại
lợn có tiền sử mắc viêm màng não do S. suis.
Bệnh viêm khớp diễn ra gồm có 3 thể bệnh:
Thể quá cấp tính: Gây chết lợn rất nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn thể hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại
khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc.
Lợn có hiện tượng viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não, tủy
nhiều và có màu đục.
Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên, suy nhược và què. Khi
bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc
vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và sau, mắt cá chân
thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được,
hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.
Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các
khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các
màng sưng phồng, mất màu và tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô
dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có
thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy trong sự phát
triển của các khúc xương.
Các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân khác cũng có thể thấy trong bệnh
viêm khớp do S. suis.



16

Vi khuẩn có thể nuôi cấy từ dịch khớp, dịch não tuỷ, máu, mô não từ
hạch amidan lợn khoẻ.
2.1.2.4. Phòng và trị bệnh
a. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý:
Hiện tại, chưa có biện pháp đặc hiệu để phòng bệnh viêm khớp ở lợn do
nhiễm S. Suis ở lợn con đang bú sữa, nhưng cần phải chú ý quản lý đàn và vệ
sinh thú y.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh, phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại
bằng các loại thuốc sát trùng.
Chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn. Xác định
những lợn mang mầm bệnh, tách riêng điều trị, hoặc loại thải.
Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách ly
để tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với những
con không có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải nhằm mục đích thu
hẹp và thanh toán được đàn lợn bị bệnh. Trong quá trình theo dõi, phải cách
ly tuyệt đối không được nhập đàn mới vào, phải tiến hành thường xuyên phun
thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các thuốc sát trùng.
Dùng thuốc sớm ở lợn con theo mẹ và áp dụng các kỹ thuật làm sạch
mầm bệnh áp dụng cho các đàn đã nhiễm khuẩn là biện pháp hiệu quả nhất
trong chăn nuôi lợn. Không nhập những con mang trùng vào đàn sạch
bệnh. Để thanh toán S. Suis có thể loại con nái mang trùng, thay thế bằng
đàn giống sạch bệnh, đồng thời quản lý đàn tốt và áp dụng các biện pháp
an toàn sinh học.
Dùng kháng sinh cho từng cá thể hoặc bổ sung trong thức ăn ở thời kỳ
nguy cơ cao có thể giảm tỷ lệ mắc lâm sàng. Những ổ dịch ở đàn lợn con
đang bú có thể tiêm benethamine penicillin cho tất cả lợn con trong 5 ngày



17

trước lứa tuổi trung bình mắc bệnh lâm sàng. Thức ăn có chứa oxytetracyclin
(400g/tấn) cho ăn 14 ngày ngay trước lúc bệnh thường xảy ra có thể khống
chế được bệnh, dùng liều thấp hơn đối với lợn đã thôi bú. Thức ăn
chứa trimethoprim-sulfadiazin (1/5) với tỷ lệ 500g/tấn ở 6 tuần đầu sau khi
cai sữa không giảm tỷ lệ bệnh. Cho uống phòng bằng Procain penicillin G
hoặc hỗn hợp Chlortetracyclin, Sulfadimidin và Procain penicillin G làm
giảm tỷ lệ viêm khớp. Cho uống Phenoxymethyl penicillin làm nồng độ thuốc
trong huyết tương cao hơn. Phối hợp Phenoxymethyl penicillin potassium
(10%) với tỷ lệ 2kg/tấn thức ăn giảm đáng kể viêm khớp và viêm màng não
cho ăn trong 6 tuần từ 4 tuần đến 10 tuần tuổi.
Tiamulin pha trong nước uống với mức 180mg/lít trong 5 ngày giảm
đáng kể khi gây nhiễm thực nghiệm.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào chế tạo thử nghiệm nhiều
loại vắc xin khác nhau như: Vắc xin toàn khuẩn, vắc xin sống nhược độc, vắc
xin tiểu phần (chế từ kháng nguyên giáp mô hoặc các protein thành tế bào,
protein là các yếu tố độc lực),... Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc
lợn thí nghiệm được tiêm các loại vắc xin này cũng rất thất thường và
không ổn định.
Những nghiên cứu vắc xin từ liên cầu khuẩn ở lợn type 2 đang được
tiến hành. Tiêm ven vi khuẩn S. suis type 2 vô hoạt bằng focmalin đã tạo
kháng thể với mức có thể phát hiện được và có khả năng chống lại bệnh khi
công cường độc qua đường tiêm ven. Tuy nhiên, mức kháng thể bảo hộ
không thể tiêu diệt được vi khuẩn khu trú ở hạch amidan và khớp. Những
thành phần khác nhau của vi khuẩn đang được kiểm tra để tìm ra phần phù
hợp để chế vắc xin tiểu phần.



×