Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Do Giun Tròn Oesophagostomum Spp. Gây Ra Trên Lợn Tại Tỉnh Thái Nguyên Và Thử Nghiệm Biện Pháp Phòng Trị Bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LƯƠNG THỊ TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Hệ chính quy
Chun ngành : Chăn ni Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khoá học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LƯƠNG THỊ TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,


TỈNH THÁI NGUN VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khố học
Giảng viên hướng dẫn

: Hệ chính quy
: Chăn ni Thú y
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LƯƠNG THỊ TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khố học
Giảng viên hướng dẫn

: Hệ chính quy
: Chăn ni Thú y
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống ký sinh trùng cho lợn ở huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn tại một số
xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.................................. 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.

theo giống lợn ................................................................................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ....... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.
theo phương thức chăn nuôi ........................................................... 43
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp.
theo tính biệt ................................................................................... 46
Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa ....................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Lồi O. dentatum............................................................................... 5
Hình 2.2. Lồi O. longicaudum......................................................................... 5
Hình 2.3. Giun O. dentatum .............................................................................. 5
Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 5
Hình 2.5. Sơ đồ vịng đời Oesophagostomum spp. ở lợn ................................. 7
Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida ......................... 15
Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn



4 xã thuộc huyện Phú Bình ............................................................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc
huyện Phú Bình ............................................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.
tại huyện Phú Bình .......................................................................... 36
Hình 4.4: Đồ thị tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn............... 38

Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn ......... 40
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ................ 42
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo
phương thức chăn nuôi ................................................................... 44


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

: Đến

%

: Phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng

>

: Lớn hơn

g

: gam

cs


: Cộng sự

kg

: Kilogam

Nxb

: Nhà xuất bản

PTCN

: Phương thức chăn nuôi

O. dentatum

: Oesophagostomum dentatum

mg

: miligam

TT

: Thể trọng


v


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum ............................................ 3
2.1.1.1. Vị trí của Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật học . 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo Oesophagostomum ký sinh ở lợn ........ 3
2.1.1.3. Vòng đời của Oesophagostomum spp. ở lợn ........................................ 5
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. ở
ngoại cảnh ......................................................................................................... 7
2.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn...................................................... 10
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Oesophagostomum ................................. 10
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Oesophagostomum spp.ở lợn ................. 11
2.1.2.4. Chẩn đốn bệnh Oesophagostomum spp. lợn .................................... 15
2.1.2.5. Phịng, trị Oesophagostomosis cho lợn .............................................. 15
2.2. Tình hình nghiên cứu Oesophagostomosis ở lợn ..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19



vi

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Điều tra về thực trạng chăn ni và phịng chống bệnh ký sinh trùng
cho lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun............................................... 25
3.3.2. Tình hình nhiễm giun trịn Oesophagostomum spp. trên lợn ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 25
3.3.3. Xác định hiệu lực một số thuốc tẩy giun Oesophagostomosis cho lợn
trên thực địa ..................................................................................................... 25
3.3.4. Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng trị Osophagostomosis cho lợn 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 26
3.4.3. Đánh giá hiệu lực tẩy Oesophagostomum của thuốc RTDLEVAMISOL và FENSOL-SAFETY ............................................................ 28
3.4.4. Đề xuất biện pháp phòng bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn ......... 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun sán cho lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 31
4.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 34



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của Ban lãnh đạo Trạm
thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum
spp. gây ra trên lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm
biện pháp phịng trị bệnh”
Trong q trình thực tập nghiên cứu thực hiện đề tài em đã nhận được
sự quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, cán bộ Trạm thú y huyện
Phú Bình, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Phú Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan cùng các cán
bộ Trạm Thú y huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K43 Chăn nuôi thú y đã quan
tâm giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin chúc tồn thể thầy, cơ giáo trong Khoa Chăn ni
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ nhân viên Trạm Thú y
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các bạn sinh
viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 05 tháng 01 năm 2015

Sinh viên

Lương Thị Tâm


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta có hơn 75% dân số làm nơng nghiệp, trong đó ngành chăn
ni chiếm một vị trí quan trọng. Chăn ni lợn là nghề truyền thống của
người nông dân. Từ việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ
phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn ni đa dạng,
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc
ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Nghề nuôi lợn luôn được chú ý
phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong đời
sống nhân dân. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp ngun liệu cho ngành cơng
nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt. Để đáp ứng được nhu cầu
thị trường, trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đã có những bước phát
triển vượt bậc, tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng. Ngoài những điều
kiện thuận lợi, chúng ta cịn có nhiều khó khăn, hạn chế trong việc phát triển
chăn nuôi lợn, nhất là các tổn thất do dịch bệnh gây ra.
Thực tiễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây
tổn thất đáng kể cho người chăn ni. Ngồi những bệnh truyền nhiễm
thường gặp như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn… cịn phải kể đến
các bệnh ký sinh trùng. Trong đó, bệnh giun kết hạt do các lồi giun trịn
giống Oesophagostomum spp. gây ra khá phổ biến ở lợn. Bệnh làm cho lợn

gày yếu, thiếu máu, chậm lớn và có thể chết nếu nhiễm nặng
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên phát triển
khá mạnh. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do


2

giun trịn Oesophagostomum spp. cịn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu cấp
bách của thực tế chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun trịn Oesophagostomum
spp. gây ra trên lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm
biện pháp phòng trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp.
gây ra ở lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, bệnh
lý và lâm sàng bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, về thuốc
điều trị Oesophagostomosis ở lợn, từ đó đề xuất biện pháp phịng chống bệnh
cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi cách
phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác
hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy ngành chăn
nuôi lợn phát triển.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum
2.1.1.1. Vị trí của Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật học
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc
giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt (Oesophagostomosis)
ở lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [30], Phan Thế Việt và cs. (1977) [27], giun
tròn Oesophagostomum spp. ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật
như sau:
Ngành Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành Nemathelmintha Shaneider và Schulz, 1940
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secerentea Chitwood, 1933
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strongylata Railliet, 1916
Họ Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo Oesophagostomum ký sinh ở lợn
Đề cập đến hình thái và cấu tạo Oesophagostomum spp., Skrjabin và cs.
(1963) [30] cho biết:


4

Loài O. dentatum: Dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ rệt

bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực có
túi đi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 - 0,94 mm. Con cái âm hộ nằm
gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 - 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: Con đực dài 8,8 - 9,6 mm, bánh lái gai giao hợp
dạng xẻng. Con cái dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm
cách mút đuôi 0,453 - 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 - 0,951 mm.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho biết: Các lồi thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ;
phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu mơn.
Lồi O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là lồi giun trịn nhỏ, khơng có
cánh đầu, có 9 rua ngồi và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to
của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm, có túi đi, có 2 gai
giao hợp bằng nhau dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 - 11,2 mm, âm đạo dài 0,1 0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng hình bầu
dục, dài 0,060 - 0,088 mm, rộng 0,035 - 0,050 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12]: Giun O. dentatum là lồi giun trịn
nhỏ, khơng có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 - 8,8 x 0,35 - 0,38mm, có túi
đi, có hai gai giao hợp dài 0,792 - 1,037 mm. Giun cái dài 7,8 - 12,5 x 0,38 0,43mm ; đuôi dài 0,405 - 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 - 0,388 mm, dài 0,1 - 1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng
hình ovan, kích thước 0,056 - 0,071 x 0,032 - 0,045 mm.


5

Hình 2.2. Lồi O. longicaudum
Hình 2.1. Lồi O. dentatum
(Rudolphi, 1803)
Hình 2.1. Loài O. dentatum(Goodey, 1925)


1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá 1. Đầu; 2. Đuôi của con cái;
Hình
Lồi O. longicaudum
3. Đi của con đực; 4. Phần cuối gai
thể cái; 4. Mút và gốc gai
giao2.2.
phối;
5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đuôi cá giao hợp; 5. Lái; 6. Nón sinh dục của
con đực
thể đực; 7. Nón sinh dục.

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs. 1977) [27]

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs. 1977) [27]

Hình 2.3.
Hình 2.4. Trứng giun O.
Hình 2.3. Giun O. dentatum
[39]Giun O. dentatum
Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum
dentatum[40]
2.1.1.3. Vòng đời của Oesophagostomum spp. ở lợn
Hagsten (1999) [29] cho rằng: Thực chất của bất kỳ chương trình
khống chế giun, sán nào thì việc phá vỡ vịng đời của chúng cũng là cần thiết.
Do vậy, hiểu được chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun, sán có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phịng chống các bệnh giun, sán nói chung và bệnh do
Oesophagostomum spp. nói riêng.


6


Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7]: Toàn bộ quá trình phát
triển, thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ
khi nó là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó lại có khả năng sản sinh ra mầm
sinh vật mới, tạo ra một thế hệ mới thì tồn bộ q trình đó được gọi là chu kỳ.
Skrjabin và cs. (1963) [30] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
Oesophagostomum spp. ở lợn như sau: Trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn
phân chia 8 - 16 phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích
hợp (30oC), ở trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ ấu
trùng đã nở ra khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong
mơi trường bên ngồi, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ
ấu trùng lột xác lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2,
rồi lột xác lần thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu
trùng cảm nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.
Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt, ký
sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm nhiễm thấy có
hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mơ niêm mạc dày lên.
Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11]: Vịng đời Oesophagostomum
spp. khơng cần vật chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25
- 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày
thành ấu trùng gây nhiễm. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột thì ấu
trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén, lột xác lần thứ ba, tới
ngày 6 - 8 thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột và lột xác lần
nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời của
giun O. longicaudum là 50 ngày, giun O. dentatum là 32 - 43 ngày.



7

Phan Lục (2006) [18] cho biết: Ấu trùng O. dentatum khi vào ruột lợn
chui sâu vào niêm mạc ruột già và hình thành hạt (u kén), trong có ấu trùng.
Sau 23 ngày, ấu trùng chui ra khỏi kén, vào xoang ruột và phát triển thành
giun trưởng thành sau 1,5 - 2 tháng. Tuổi thọ của giun từ 8 - 10 tháng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13]: Giun trưởng thành ký sinh trong
ruột già lợn, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngồi mơi trường. Trứng gặp điều
kiện nhiệt độ 25 - 27oC, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng. Ấu trùng I sau 24
giờ, ở nhiệt độ 22 - 24oC phát dục thành ấu trùng II, dài 0,44 - 0,64 mm. Ấu
trùng II phát triển được hai ngày thì thành ấu trùng gây nhiễm III. Ấu trùng này
lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột, ấu trùng chui sâu
vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén và phát triển thành giun trưởng
thành ở ruột già.
Vịng đời Oesophagostomum spp. có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Oesophagostomum spp.
trưởng thành

Phân

Trứng

25 – 270C
10 – 17 giờ

(Ký sinh ở ruột già
Rời

Ấu trùng
Lột 2 xác

lần

khỏi

Ấu trùng có

u kén

sức gây nhiễm

Lột xác lần 4 Ấu trùng
kỳ IV

Ký chủ

Lột xác lần 3
Ruột

nuốt phải

Hình 2.5. Sơ đồ vịng đời Oesophagostomum spp. ở lợn
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. ở
ngoại cảnh
Việc nghiên cứu sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp.
ở ngoại cảnh có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh Oesophagostomum spp.


8

Trên lợn, đồng thời là cơ sở khoa học đề ra những biện pháp phòng trị bệnh

Oesophagostomum spp. cho lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [30]: Ở nhiệt độ thích hợp (300C), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 - 500C trứng bị chết, cịn ở nhiệt độ thấp
3oC trứng khơng phát triển.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7] cho biết: Ở nhiệt độ 5 - 90C
trứng ngừng phát triển, nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp
trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần.
Archie Hunter (2000) [28] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống sót
của trứng và ấu trùng cảm nhiễm ở mơi trường trước hết phụ thuộc vào khí
hậu. Gặp nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu
trùng cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Thí nghiệm ủ phân lợn có nhiễm trứng giun đũa, trứng Oesophagostomum
spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 của Oesophagostomum spp.; kiểm tra sau 7, 14,
28, 56 ngày ủ, kết quả cho thấy: Trứng giun đũa không bị tiêu diệt, mặc dù
khả năng sống suy giảm; trứng Oesophagostomum spp. và ấu trùng cảm
nhiễm L3 bị phá huỷ trong 7 - 14 ngày đầu của quá trình ủ. (CaballeroHernádez A. I. và cs. 2004 [31]).
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [14], Phan Lục (2006) [18], Phạm Sỹ
Lăng và cs. (2009) [13]: trứng Oesophagostomum spp. theo phân ra ngồi mơi
trường, gặp điều kiện nhiệt độ 25 - 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm (L3) ở ngoại cảnh
Theo Oparin P. G. (1958): Ấu trùng gây nhiễm của Oesophagostomum spp.
có thể duy trì khả năng sống ở mơi trường bên ngồi 13 tháng (dẫn theo
Phan Địch Lân và cs. 2002 [14]).


9

Skrjabin (1963) [30] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm Oesophagostomum spp.
sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh này chủ yếu trên

đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như máng nước lâu
ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề kháng với nhiệt độ
cao và nhiệt độ thấp, với sự khô hạn và với tác động của các nhân tố hoá học
tốt hơn so với ấu trùng của các giai đoạn trước. Ngoài ra, ấu trùng cảm nhiễm
có khả năng di chuyển theo hướng thẳng đứng hay nằm ngang.
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của Oesophagostomum spp., người
ta thấy sức đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao: Ở -150C ấu trùng ngừng hoạt
động và ở trạng thái tiềm sinh, khi đưa về nhiệt độ 250C thì 93% ấu trùng cảm
nhiễm sau 24 giờ có khả năng hoạt động trở lại. Các ấu trùng này cũng có thể
sống sót trong mơi trường axit được tổng hợp nhân tạo tương tự như môi
trường axit trong dạ dày. (Pit D. S. S. và cs. 2000 [34]).
Stromberg B. E. (1997) [36] cho biết: Nhiệt độ quá cao sẽ tác động bất
lợi đến sự phát triển của ấu trùng và ấu trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh
hưởng lớn đến sự phân tán của ấu trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển
xa 90cm so với vị trí ban đầu và di chuyển vào trong đất ở độ sâu 15cm. Có lẽ
khả năng này giúp ấu trùng sống sót được trong những điều kiện bất lợi và
tránh được sức nóng mặt trời.
Archie Hunter (2000) [28] nhận xét: Ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng cảm nhiễm phát
triển là ẩm độ tương đối cao và nhiệt độ môi trường trong khoảng 18 - 260C.
Điều kiện khô và nóng diệt ấu trùng, điều kiện lạnh làm chậm lại quá trình nở
của trứng và sự phát triển của ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở -190C đến -290C qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống; để ở
nhiệt độ phịng bình thường ấu trùng có thể sống một năm.


10

2.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn

2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Oesophagostomum
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [22], Phan Thế Việt (1977) [27], Bùi Lập
(1979) [15], Phạm Văn Khuê (1982) [6], Nguyễn Đăng Khải (1996) [4], Vũ
Tứ Mỹ (1999) [20], Phan Lục (2006) [18], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13]:
Bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra là một trong các bệnh giun tròn phổ
biến gây hại cho lợn, phân bố rộng trên tồn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở
tất cả các vùng sinh thái từ Bắc đến Nam.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7] cho biết, tỷ lệ nhiễm
Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn như sau:
Lợn < 2 tháng tuổi: 46,9%
Lợn 3 - 4 tháng tuổi: 67,4%
Lợn 5 - 6 tháng tuổi: 72,1%
Lợn > 8 tháng tuổi: 73,3%
Lợn con có tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. thấp và cường độ nhiễm
nhẹ, ở lợn con bị nhiễm bệnh khơng có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn lớn tỷ lệ nhiễm
cao và cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất nhiều u kén ở ruột.
Phan Lục và cs. (2000) [17] nhận xét: Lợn nuôi thả rông nhiễm hầu hết
các loại ký sinh trùng. Đối với lợn nuôi nhốt, gần như rất ít nhiễm những ký
sinh trùng có vật chủ trung gian. Lồi giun Oesophagostomum spp. có thể
hồn thành vịng đời ngay trong chuồng đối với lợn ni nhốt, nhưng khả
năng này phụ thuộc trực tiếp vào mức độ vệ sinh sạch sẽ của chuồng trại.
Tác giả cho biết, giun trịn Oesophagostomum spp. có nhiều ở lợn
trưởng thành nuôi sinh sản.
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [14]: Tỷ lệ và cường độ nhiễm
Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Lợn nhiễm
Oesophagostomum spp. cao ở vụ hè - thu và giảm đi ở vụ đông - xuân.


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống ký sinh trùng cho lợn ở huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn tại một số
xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.................................. 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.
theo giống lợn ................................................................................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ....... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.
theo phương thức chăn nuôi ........................................................... 43
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp.
theo tính biệt ................................................................................... 46
Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa ....................................................................... 46


12

Skrjabin và cs. (1963) [30] đã mô tả chi tiết cơ chế sinh bệnh của
Oesophagostomum spp. như sau:
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc trực tiếp vào giai đoạn
phát triển của ký sinh vật. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là
nguyên nhân gây “bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành, chúng gây ra
bệnh Oesophagostomum spp. (Oesophagostomatosis) đường ruột. Nếu như
gia súc tái nhiễm bệnh này thì ở gia súc đó cùng một lúc thấy có cả giai đoạn
hạt và giai đoạn giun trưởng thành ở ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn bệnh nguy hiểm hơn cả. Sau khi ấu
trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng nhanh chóng

chui sâu vào niêm mạc, tới hạ niêm mạc. Ở chỗ ấu trùng chui vào tạo thành
những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở chỗ này sưng,
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng chui
ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.
Trong thời gian phát triển hạt, ở thành ruột xuất hiện triệu chứng bệnh
(cơn đau do loét). Cùng với sự thối rữa các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm
nhiễm), ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, lợn bị đau ở vùng bụng, gầy
còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Nếu có số lượng lớn ấu trùng ra khỏi kén thì đơi khi lợn
tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, bệnh chuyển sang thể mạn tính. Một số
hạt có thể bị vỡ ra từ phía tương mạc ruột, trong những trường hợp này bệnh
trở nên phức tạp hơn do viêm xơ hố, hay có mủ ở màng bụng, có thể làm lợn
bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là


13

giun Oesophagostomum spp. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum spp.
trưởng thành gây ra thấy có hiện tượng ỉa chảy và táo bón xen kẽ nhau.
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra ở
lợn
* Triệu chứng bệnh giun kết hạt
Skrjabin và cs. (1963) [30] cho biết: Oesophagostomosis tiến triển ở thể
cấp tính và mạn tính. Theo dẫn liệu của Oparin, thể thứ cấp có liên quan tới
sự xâm nhập của hàng loạt ấu trùng vào thành ruột, và sau đó lại quay về ruột.
Thể mạn tính có liên quan tới sự ký sinh của giun trưởng thành. Tuy nhiên,

thường Oesophagostomosis xuất hiện ở thể ghép vì có cả ấu trùng và giun
trưởng thành ký sinh trong cơ thể súc vật.
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là nguyên nhân gây
“bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis
đường ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui
vào ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong
thời gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và
Oesophagostomum spp. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E. J. L. và
cs. 1982 [37]; Trịnh Văn Thịnh và cs. 1982 [24]; Urquhart G. M. và cs.
1996 [38]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [7], Phan Lục (2006) [18],
Chu Thị Thơm và cs. (2006) [25], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13], lợn bị
bệnh Oesophagostomum spp. thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính:
ỉa chảy, phân có chất nhầy, đơi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng


14

cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời
kỳ con vật kiết lị, chậm lớn, gầy cịm. Các triệu chứng khác khơng rõ lắm.
* Bệnh tích
Skrjabin và cs. (1963) [30] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và

vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.
longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Miaxnikova (1946) khi nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm cho lợn con
bằng ấu trùng O. dentatum đã cho biết, sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột xảy ra vào 2 ngày sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 20, những ấu
trùng này ra khỏi hạt và vào ruột, ở đây chúng phát triển thành giun trưởng
thành vào ngày thứ 43 (dẫn theo Skrjabin và cs. 1963 [30]).
Theo Phan Lục (2006) [18], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [25]: ở ruột
có những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên
trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đơi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều Oesophagostomum spp. trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết: sau khi nhiễm ấu trùng có
sức gây nhiễm 5 ngày, ở niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa
kén này có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 - 8 thì
kết tràng bị viêm có mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột.


15

2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11]: Chẩn đoán bằng phương
pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng Oesophagostomum spp.. Nhưng
phương pháp này ít ý nghĩa vì trứng giun Oesophagostomum spp. giống
trứng các lồi giun xoăn dạ dày, ruột nên rất khó phân biệt. Vì vậy, phải
nuôi trứng nở thành ấu trùng và kiểm tra dưới kính hiển vi.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [9]: Có thể phân biệt một số ấu
trùng gây nhiễm thuộc bộ Strongylida như sau:

+ Ấu trùng giun tròn Dictyocaulus: mút
đi hình nón, ruột chứa đầy các
hạt màu sáng.
+ Ấu trùng giun trịn Haemonchus: mút
đi khơng có gai, thực quản dài
khoảng 1/5 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun trịn Trichostrongylus:
mút đi có gai, thực quản dài
khoảng 1/4 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun trịn Oesophagostomum
spp. có 20 - 32 tế bào ruột, mút đi
vút dài.
Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm
+ Ấu trùng giun tròn Bunostomum: ruột
nhiễm của bộ Strongylida
là một ống dài không phân chia
1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia;
thành những tế bào riêng biệt.
3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
5. Chabertia; 6. O.columbianum;
7. O.venulosum; 8. Bunostomum;
9. Nematodirus

- Mổ khám kiểm tra bệnh tích, quan sát các u kén ở ruột già và tìm giun
trưởng thành ký sinh trong xoang ruột.
2.1.2.5. Phòng, trị Oesophagostomosis cho lợn
* Biện pháp phòng bệnh
Theo quan điểm của Skrjabin (1963) [30], muốn thanh toán bệnh giun,



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Lồi O. dentatum............................................................................... 5
Hình 2.2. Lồi O. longicaudum......................................................................... 5
Hình 2.3. Giun O. dentatum .............................................................................. 5
Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 5
Hình 2.5. Sơ đồ vịng đời Oesophagostomum spp. ở lợn ................................. 7
Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida ......................... 15
Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn



4 xã thuộc huyện Phú Bình ............................................................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc
huyện Phú Bình ............................................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum spp.
tại huyện Phú Bình .......................................................................... 36
Hình 4.4: Đồ thị tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn............... 38
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn ......... 40
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ................ 42
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo
phương thức chăn nuôi ................................................................... 44


×