Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh sản trên đàn lợn nái tại trại lợn ngô hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CAO THÁI HOÀNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT VẮT SỮA LỢN MẸ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016

Thái Nguyên – 2015


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CAO THÁI HOÀNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT VẮT SỮA LỢN MẸ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên – 2015


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập từ tháng 25/5/2015  25/11/2015 tại trại lợn Ngô
Hồng Gấm, đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
ThS. Phạm Thị Trang, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập để
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi - Thú
y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức chuyên ngành trong suốt thời gian học tập tại Khoa. Đây là những kiến
thức tạo cơ sở giúp em tự tin khi thực tập tốt nghiệp tại cơ sở và sau khi ra
trường, để ứng dụng và phát huy trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh động
viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực tập.
Nhân dịp này, em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và công nhân
viên trại lợn Ngô Hồng Gấm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Cao Thái Hoàng


iv

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, từ đó nâng cao trình độ chuêyn môn, nắm được
phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác phong làm
việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có
chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển Đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh
sản trên đàn lợn nái tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Cao Thái Hoàng


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ACTH : Adreno Cortico Hormone
Cs : Cộng sự
D : Duroc
FSH : Folliculo Stimulin Hormone
GSH : Gonado Stimulin Hormone
h : Giờ
L : Landrace
LH : Lutein Stimulin Hormone
Nxb : Nhà xuất bản
PGF2α : Prostaglandin F2α
STH : Somato Tropin Hormone
STH : Somato Tropin Hormne
TSH : Thyroid Stimulating Hormone
Th.s : Thạc sĩ
Y: Yorkshire


vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26

Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 32
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 33
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong ba năm ....................................... 39
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian đẻ của lợn nái
......................................................................................................... 40
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian cai sữa của
lợn nái .............................................................................................. 41
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian động dục lại
của lợn nái ....................................................................................... 42
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số con đẻ ra/lứa của
lợn nái .............................................................................................. 44
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số lượng, khối lượng
lợn con sơ sinh, lợn con cai sữa và tỷ lệ nuôi sống của lợn con đến
khi cai sữa........................................................................................ 45
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sinh trưởng tương đối,
sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con ............................................. 47
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sinh trưởng tích lũy
của đàn lợn con ............................................................................... 49
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến sức đề kháng của đàn
lợn con ............................................................................................. 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cơ chế động dục................................................................................ 6
Hình 4.1: Cơ cấu đàn lợn nái 3 năm 2013 - 2015 ........................................... 39
Hình 4.2: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian đẻ của lợn nái
........................................................................................................... 40
Hình 4.3: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian cai sữa của

lợn nái ................................................................................................ 41
Hình 4.4: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến thời gian động dục lại
của lợn nái ......................................................................................... 43
Hình 4.5: Ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến số con đẻ ra/lứa của lợn
nái ...................................................................................................... 44


viii

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái ........................................................................ 3
2.1.2. Sinh lý lợn con ...................................................................................... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..................................... 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả
năng sinh sản ở lợn nái .................................................................................... 25
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến chất lượng đàn lợn
con ................................................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26


3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và theo dõi các chỉ tiêu ....................... 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.1.4. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại ...................................................... 39
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Kết quả ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ
đến khả năng sinh sản ở lợn nái ...................................................................... 40
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến chất lượng đàn lợn
con ................................................................................................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta có
nhiều thay đổi tốt cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến
ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành cung cấp thực
phẩm có tỷ trọng lớn và có chất lượng tốt cho con người, ngoài ra ngành chăn
nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Với nhu cầu cuộc sống hiện nay thì sản phẩm thịt lợn không thể thiếu
được với người tiêu dùng. Để phát triển đàn lợn nhanh chóng và có chất
lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc con giống, nâng cao năng xuất
sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân làm
ảnh hưởng và hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái như: Các yếu tố môi
trường (nhiệt độ, ánh sáng, thông thoáng), sức khoẻ của lợn (bệnh truyền
nhiễm, các bệnh về sinh sản, bệnh viêm tử cung các khuyết tật, stress), giống,
cá thể, dinh dưỡng,…và kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ cũng ảnh hưởng lớn đến khả
năng sinh sản trên đàn lợn nái. Áp dụng kỹ thuật vắt sữa cho lợn nái sau khi
đẻ được 1– 2 con sẽ giúp cho quá trình đẻ của lợn nái diễn ra nhanh và dễ
dàng hơn. Đồng thời, việc vắt sữa đầu của lợn mẹ cho đàn lợn con bú sớm
góp phần nâng cao sức đề kháng, tăng độ đồng đều và tỷ lệ sống toàn đàn.
Đó cũng chính là lí do để em mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ đến khả năng sinh
sản trên đàn lợn nái tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Ứng dụng và đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ trong
việc nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái và chất lượng đàn lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về việc ứng dụng
biện pháp kỹ thuật vắt sữa lợn mẹ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để hướng dẫn các cán bộ thú y,
người chăn nuôi lợn giúp tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng và giảm
thiểu bệnh trên đàn lợn.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái
2.1.1.1. Đặc điểm chu kỳ động dục và cơ chế động dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng. Khi nang vỡ, trứng rụng gọi là
sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi
là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ
(Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước

động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn nái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 – 12 mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm


4

cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
- Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con

khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8mm và bắt đầu
tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều hoà
ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con
vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn


bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử
cung đóng lại.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.

*Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh
và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con
đực… tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra
các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết
FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutein Stimulin Hormone).
FSH kích thích noãn bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn
bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục,
tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong
xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ
kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động
của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo
sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì
Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng
LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau


6

khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng
tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến
yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển
được và kết thúc một chu kỳ động dục. Cơ chế động dục được tóm tắt
theo sơ đồ sau:
Đại não

Hypothalamus


Tuyến yên

Oxytocin
n
ACTH
Vỏ trên thận
Corticosteroi
d
Nhau thai

PGF2α

Relaxin

Oestrogen
Tử cung

Thể vàng

Progesterone

Thai thành thục
thục

Hình 2.1: Cơ chế động dục - Đặng Đình Tín (1986) [20]

Đẻ


2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục ở lợn nái

* Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có
thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], tuổi thành thục về tính của
lợn nái ngoại và lợn nái lai muộn hơn lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái,
Mường Khương...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại x nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Các cá thể khác nhau có sức sản xuất khác nhau tuỳ thuộc vào cấu tạo
cơ thể, đặc điểm sinh lý của từng cá thể.
* Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. Nếu
cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng cũng chính là năng suất
của giống đó. Nếu cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn so với
hai giống gốc, các giống gốc càng thuần chủng thì khi lai giống cho ưu thế lai
càng cao. Như vậy, phương pháp nhân giống thuần hay nhân giống tạp giao
có ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.
* Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Không nên phối giống
ở lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống.
Đối với lợn nái nội, thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
khối lượng đạt 40 – 50 kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối
lượng không dưới 65 – 70 kg, lợn nái ngoại tuổi phối giống lần đầu là 8 - 9
tháng khi lợn đạt 100 – 110 kg.



8

Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Thứ tự lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Lợn cái hậu bị ở lứa đẻ thứ nhất, số lượng con trên ổ thấp. Sau đó, từ
lứa thứ hai trở đi số lợn con trên ổ sẽ tăng dần đến lứa thứ sáu, thứ bảy thì bắt
đầu giảm dần.
* Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng con đẻ ra/lứa. Kỹ thuật
phối giống bao gồm việc xác định thời điểm phối giống thích hợp và số lần
cho phối giống. Thời điểm phối giống thích hợp có sự khác nhau giữa lợn nội
và lợn ngoại, giữa nái cơ bản và nái hậu bị. Chọn thời điểm phối giống thích
hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa.
Chú ý, nếu lợn nái động dục kéo dài 48h thì trứng sẽ rụng vào 8 – 12h
trước khi kết thúc chịu đực, tức là 37 – 40h sau khi bắt đầu động dục. Do vậy,
phối giống quá sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số con/lứa giảm.
Có nhiều phương thức phối giống cho lợn nái nhưng tốt nhất nên áp
dụng phương thức phối lặp. Khoảng cách thời gian giữa hai lần phối lặp
từ 12 – 14h cho lợn nái cơ bản, đối với lợn nái hậu bị thời gian này
khoảng 10 – 12h.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước phối giống, các yếu tố thức ăn

rất quan trọng ở thời kỳ này.


Tuy nhiên, cần chú ý đến thể trạng của lợn nái hậu bị, nếu lợn nái hậu
bị quá béo sẽ hạn chế rụng trứng, do đó làm giảm số lượng con/lứa. Vì vậy,
lợn nái hậu bị đến giai đoạn cuối sắp động dục phải cho ăn khẩu phần hạn chế
để tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Trong các giai đoạn nuôi lợn nái khác, chúng ta cũng sử dụng thức ăn
như là đòn bẩy để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái, tăng tổng khối
lượng lợn con lúc xuất chuồng.
2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn nái thời kỳ mang thai
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó bắt đầu từ
khi trứng được thụ tinh đến khi đẻ xong. Trong thực tế, sự có thai của gia súc
được tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào
điều kiện và các yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia
súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe . . .
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], ở lợn thời gian mang thai xê
dịch trung bình là 110 – 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày
+ Quá trình phát triển của phôi thai.
Quá trình phát triển của bào thai có thể chia làm ba thời kỳ:
- Thời kì thứ nhất (thời kỳ trứng): Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào
trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi – túi phôi.
- Thời kỳ thứ hai (thời kỳ phôi thai): Là thời kỳ hình thành nhau thai,
hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ
ngày thứ 11 – 40.
- Thời kỳ thứ ba (thời kỳ bào thai): Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến
khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ
quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.
+ Sự điều hòa thần kinh – thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Điều hòa sự phát triển của bào thai đảm bảo sự thống nhất của các hoạt

động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do sự
điều tiết thần kinh – thể dịch.


10

Điều tiết thần kinh: Bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: Niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố dễ gây sảy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: Có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron
là hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và
nhau thai. Ở lợn progesteron chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau
thai là chủ yếu Trần Tiến Dũng, (2004) [6].
+ Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
- Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy, hiện tượng ăn uống, trạng
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất. . . của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai. Trong thời kỳ có
chửa, lợn nái tăng 15 – 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3
– 4 kg là protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 – 1,3
lần so với trước khi phối giống.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], trường hợp thiếu canxi và photpho
nghiêm trọng thì gia súc mẹ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch
hay biến dạng, dẫn đến hiện tượng đẻ khó. Canxi và photpho là 2 nguyên tố
không thể thiếu được với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho là
0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.

Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay
đổi nên ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Nhu cầu
cung cấp oxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số
hô hấp của mẹ tăng lên và có khi có biểu hiện trạng thái thở dốc. Dưới tác


dụng chèn ép cơ học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang
chậu nên gây hiện tượng phù thũng hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện
của gia súc mẹ tăng lên nhưng số lượng mỗi lần ít.
- Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục
Buồng trứng: Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều
nhau. Buồng trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên
kia. Trên mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
Tử cung: Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi
về cấu tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích . . . dây chằng tử cung dài ra
nên đầu mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía
dưới, xa vị trí cũ. Các tuyến tử cung cũng được phát triển mạnh và tăng cường
tiết niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng bào thai và thường là phát triển ở cả
hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung (không kể thai) nặng tới
2,5 – 6 kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 – 0,5 kg.
- Những thay đổi hocmon sinh dục
Bào thai được phát triển bình thường dưới tác dụng điều hòa của các
hocmon buồng trứng, nhau thai và tuyến yên.
Nửa thời kỳ đầu có thai: Nhau thai được hình thành và phát triển, tiết ra
Prolan B chất này có tính giống như LH của thùy trước tuyến yên. Nó kích
thích thể vàng phát triển tăng tiết Progesteron, làm cho niêm mạc tử cung phát
triển và dày thêm. Nhau thai ngoài việc tiết Prolan B, còn tiết ra Progesteron
và Folliculin.

Nửa kỳ sau có thai: Hàm lượng Progesteron giảm dần trong máu.
Ngược lại Folliculin tăng dần đến mức tối đa.


12

Cuối thời kỳ có thai progesteron giảm rất thấp trong máu. Progesteron
có tác dụng ức chế tử cung co bóp và Folliculin kích thích co thắt tử cung,
thuận lợi cho quá trình sinh đẻ. Trong thời kỳ có thai, nhau thai đã dần thay
thế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, tiết ra Prolan A và Prolan B.
Mặt khác, nó còn thay thế buồng trứng tiết ra Progesteron trong nửa kỳ đầu và
Folliculin được tiết liên tục về sau càng nhiều.
2.1.1.4. Đặc điểm quá trình đẻ của lợn nái
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác đông của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này
gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Cơ chế đẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ

chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành
thục.
- Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép


xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết
Oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với oxytocin trước khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã
trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động
tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
2.1.1.5. Sinh lý tiết sữa của lợn mẹ
- Quá trình tiết sữa của lợn nái đựơc chia làm hai giai đoạn
* Quá trình tổng hợp sữa
Quá trình tổng hợp sữa được điều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch.
Dưới tác động của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản tổ
chức phát triển mạnh.
Prolactin - Hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyến

tổng hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong
máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, Glucagons, ACTH… STH kích
thích quá trình trao đổi Lactoza, Cazein, MgSO4, kháng thể… Cazein trong
sữa được tổng hợp được từ Glucoza, Fructoza ở huyết tương. Mỡ sữa được
tổng hợp từ Glycerin và axit béo.


14

* Quá trình thải sữa
Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con bú
tạo cảm giác truyền về thần kinh trung ương đến vùng dưới đồi kích thích
tuyến yên tiết oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn đầu vú co bóp đẩy
sữa ra ngoài.
- Lượng sữa được tiết ra trong một ngày đầu gọi là sữa đầu, sữa đầu có
thành phần khác với sữa thường. Trong sữa đầu có 13,7% Prealbumin;
11,48% Albumin; 12,7% α-glubulin; 11,29% β-glubulin và 45,29% γglubulin. Đây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu
lợn con được bú ngay lượng sữa đầu.
- Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ, sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến
lứa 5 sau đó giảm dần.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [12]
thì vú trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau được 32 – 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 – 45 kg sữa,
vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú

trước nhiều sữa hơn.
Trần Văn Thịnh (1982) [28] cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu
khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều đặc hơn sữa thường như:
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 - 18% so với 5 - 6%). Trên 50%
protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là

 - globulin. Hàm lượng  -


globulin giảm rất nhanh, sau 12h đã giảm đi 3/4,

 - globulin là thành phần

quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [10], nhất thiết lợn con sơ sinh cần
phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa
đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu giúp
cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu,
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [10].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở (Nguyễn Thiện và cs, 1996) [27].
2.1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc

vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Yếu
tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại. Mặt
khác, năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như: số
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền: Ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp
để cải tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng biện pháp lai (Đặng Vũ Bình,


×