MỤC LỤC
Lời mở đầu
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
1
thứ 150 của WTO. Đã gần 8 năm kể từ cột mốc lịch sử đánh
dấu một bước tiến mạnh mẽ về kinh tế đối ngoại của Việt
Nam, thế giới đã trải qua biết bao nhiêu biến động, điển hình
là suy thối kinh tế tồn cầu 2008. Có thể nói, sự phát triển
của kinh tế đối ngoại đóng một ý nghĩa quan trọng trong sự
phát triển kinh tế chung của cả nước. Cũng chính vì lẽ đó
trong bối cảnh thế giới ln có diễn biến phức tạp, Đảng và
Nhà nước cũng ln kịp thời có những điều chỉnh Chính sách
kinh tế đối ngoại phù hợp với mục tiêu hội nhập kinh tế thế
2
giới.
Nội dung
I. Khái quát chung về Chính sách kinh tế đối ngoại
a) Khái niệm
Chúng ta có thể hiểu ngắn gọn chính sách kinh tế đối ngoại
là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và
biện pháp do nhà nước hoạch định và thực hiện để điều chỉnh
hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia trong một thời gian
nhất định nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của quốc gia
3
đó.
b) Các bộ phận cấu thành
- Chính sách thương mại quốc tế
- Chính sách đầu tư quốc tế
- Chính sách tỷ giá hối đối
- Chính sách hợp tác về cơng nghệ
c) Chức năng
Chính sách kinh tế đối ngoại thực hiện 3 chức năng chính:
kích thích, bảo hộ, phối hợp và điều chỉnh.
4
II. Chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Trong khn khổ bài tập, nhóm xin phân tích theo hướng
dựa vào từng bộ phận cấu thành chính sách kinh tế đối ngoại
của Việt Nam.
a) Chính sách thương mại quốc tế
Hiện nay, Việt Nam tiếp tục củng cố thị trường quen thuộc,
khơi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm kiếm thị
trường, bạn hàng mới, lâu dài; tích cực hội hập kinh tế khu
vực (gia nhập AFTA, APEC) và hội nhập kinh tế toàn cầu (gia
5
nhập WTO).
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc
gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng
hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ...
Không chỉ vậy, Việt Nam cịn có mối quan hệ tích cực với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á
Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Đặc biệt thời
gian gần đây, Việt Nam đang đẩy mạnh đàm phán tham gia
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP. Điều này
6
chứng tỏ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham
gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết
các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương và song phương.
b) Chính sách đầu tư quốc tế
Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam được ban hành tháng
12/1987 đã tạo khuôn khổ pháp lý cơ bản cho các hoạt động
đầu tư nước ngồi trực tiếp tại Việt Nam. Luật đã có một số
lần được sửa đổi, bổ sung, nổi bật là các lần sửa đổi vào
7
những năm 1996 và năm 2002 nhằm tạo môi trường đầu tư
thơng thống, hấp dẫn hơn để khuyến khích các nhà đầu tư
nuớc ngoài đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm và những
lĩnh vực ưu tiên, nhất là trong ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo hướng vào xuất khẩu và các vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước.
Cùng với Luật Doanh nghiệp, việc ban hành Luật Đầu tư
2005 đã tạo bước tiến dài trong việc điều chỉnh, cải tiến môi
trường đầu tư của Việt Nam để tạo thêm hấp dẫn đối với các
8
nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc đẩy mạnh tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài,
chỉnh sửa thuế thu nhập cá nhân theo hướng hạ thấp mức thuế,
đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, giảm giá dịch vụ
viễn thông xuống ngang bằng mức giá tại các nước trong khu
vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng lĩnh vực đầu tư, cho
phép các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào một số
lĩnh vực trước đây chưa cho phép như viễn thơng, bảo hiểm,
kinh doanh siêu thị, ngân hàng… cũng góp phần tạo nên một
9
môi trường đầu tư hấp dẫn hơn ở Việt Nam.
Không chỉ vậy, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam cũng
được nhà nước tạo điều kiện đầu tư sang nước ngoài điển hình
là Tập đồn Viễn thơng qn đội Viettel vừa khai trương thị
trường nước ngoài thứ 7 ở Peru, trước đó là Lào, Campuchia,
Mozambique...
c) Chính sách tỷ giá hối đối
Có thể nói chính sách tỷ giá có vai trị quan trọng như một
công cụ điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế và có tác động
10
tới tăng trưởng kinh tế.
Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối đã nêu rõ: “Chế độ
tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có
quản lý do NNHNN Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ
của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với
Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời
kỳ”.
11
Ta thấy chế độ tỷ giá này sẽ có sự can thiệp của NHNN
nhằm hạn chế những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái như
quy định biên độ giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD, duy
trì tỷ giá USD ở mức mục tiêu nhằm tránh những rủi ro có thể
xảy ra đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế. Chế độ tỷ
giá này vừa đảm bảo ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thuận lợi
cho các DN hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đảm bảo
được tính linh hoạt.
Tuy vậy, tình trạng lạm phát gần đây tuy có chuyển biến
12
tốt nhưng vẫn còn ở mức cao, điều này đặt ra nhiều thách thức
trong cơng tác điều hành chính sách tỉ giá.
d) Chính sách hợp tác về cơng nghệ
Tính đến nay nước ta đã có quan hệ hợp tác về Khoa học
công nghệ (KH&CN) với trên 70 nước, vùng lãnh thổ và tổ
chức quốc tế. Không những quy mô hợp tác được mở rộng mà
hình thức, nội dung hợp tác cũng đã trở nên đa dạng, thiết
thực hơn với nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và kinh tế
- xã hội của đất nước.
13
Có thể lấy một vài dẫn chứng như tính riêng năm 2009, Bộ
Khoa học công nghệ đã tổ chức đàm phán, xây dựng nội dung
và hoàn tất các thủ tục cho việc ký kết Hiệp định hợp tác về
KH&CN Việt Nam - Lào; Hiệp định hợp tác về Chương trình
Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan; Thoả thuận
hợp tác về KH&CN Việt Nam - Tây Ban Nha và Nghị định
thư cấp Chính phủ về hợp tác với Pháp trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử.
Việc được trao đổi, tiếp thu tinh hoa khoa học công nghệ
14
trên thế giới sẽ góp phần đẩy mạnh cơng cuộc Cơng nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề nhanh chóng vươn lên
phát triển kinh tế về mọi mặt.
Lời kết
Mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vấn đề thời sự, là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia và Việt Nam không là ngoại lệ, đặc biệt
trong thời kì tồn cầu hóa hiện nay. Một lần nữa, ta thấy được
tầm quan trọng của công cuộc hoạch định và phát triển chính
15
sách Kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước nói
riêng và của nền kinh tế nói chung, từ đấy đặt ra u cầu cần
hồn thiện chính sách Kinh tế đối ngoại sao cho phù hợp nhất
với tình hình đất nước và thế giới.
16