Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Quan hệ thái lan việt nam từ năm 1991 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 215 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ LÊ HUYỀN

QUAN HỆ THÁI LAN – VIỆT NAM
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ LÊ HUYỀN

QUAN HỆ THÁI LAN – VIỆT NAM
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011

Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62 22 03 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Hoàng Khắc Nam
2. PGS.TS Võ Kim Cƣơng



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, chính xác và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Tác giả
Hà Lê Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án luận này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía Thầy Cô, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự tri ân và biết ơn sâu sắc tới hai thầy giáo hướng dẫn
khoa học: PGS.TS. Hoàng Khắc Nam và PGS.TS. Võ Kim Cương đã tận tình góp ý,
dạy bảo và định hướng nhận thức cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện
luận án.
Tôi xin cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội, phòng Đào tạo và Khoa Sử học đã
tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo và các anh chị em đồng
nghiệp Viện nghiên cứu Đông Nam Á đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi bày tỏ sự cảm ơn đặc biệt tới gia đình. Sự ủng hộ, động viên và
khích lệ của gia đình chính là nguồn động lực rất lớn giúp tôi vượt qua nhiều khó
khăn, trở ngại trong suốt thời gian qua để hoàn thành luận án của mình.


Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Tác giả
Hà Lê Huyền

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 23
1.3. Một vài nhận xét về tình hình nghiên cứu........................................................ 28
CHƢƠNG 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT
NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011................................................................................ 30
2.1. Khái quát lịch sử quan hệ Thái Lan - Việt Nam trước năm 1991 ..................... 30
2.2. Tình hình thế giới và khu vực tác động đến quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ
năm 1991 đến năm 2011 .......................................................................................... 40
2.3. Tình hình Thái Lan và Việt Nam tác động đến quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ
năm 1991 đến năm 2011 .......................................................................................... 47
CHƢƠNG 3 : QUAN HỆ CHÍNH TRỊ - AN NINH GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT
NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011................................................................................. 59
3.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao ........................................................................... 59
3.2. Hợp tác an ninh phi truyền thống ...................................................................... 73
CHƢƠNG 4: QUAN HỆ KINH TẾ VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC GIỮA THÁI
LAN VÀ VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011.................................................... 84

4.1. Quan hệ kinh tế ................................................................................................. 84
4.2. Quan hệ Thái Lan – Việt Nam trên một số lĩnh vực khác ................................ 96
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ THÁI LAN - VIỆT NAM TỪ
NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 ................................................................................................125
5.1. Đánh giá quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011 ............. 125
5.2. Tác động của quan hệ Thái Lan – Việt Nam .................................................. 132
KẾT LUẬN..............................................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .....................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................152
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................................165

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACMECS

Ayeyawady - Chaophraya - Mekong Economic Cooperation Strategy
Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyarwady - Chaophraya - Mekong

AFTA

ASEAN Free Trade Area
Khu vực Thương mại tự do ASEAN

AIPO

ASEAN Inter - Parliamentary Organization
Tổ chức liên Nghị viện các nước ASEAN


APEC

Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

Asia - Europe Meeting
Hội nghị Á - Âu

BRIC

Brazil, Russia, India and China
Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc

EU

European Union
Liên minh châu Âu


GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

GMS

Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

GSP

Generalized System of Preferences
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do

iv


ODA


Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

NATO

North Atlantic Treaty Organization
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây dương

SCO

Shanghai Cooperation Organisation
Tổ chức Hợp tác Thượng Hải

SEATO

Southeast Asian Treaty Organization
Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á

TAC

Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á

TREATI

Trans-Regional EU-ASEAN Trade Initiative
Sáng kiến hợp tác thương mại xuyên vùng EU-ASEAN

WB


World Bank
Ngân hàng Thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1991 đến năm
2000 ..........................................................................................................85
Bảng 4.2: Đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2000 .............87
Bảng 4.3: Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 2001 đến năm
2011 ..........................................................................................................89
Bảng 4.4: Đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011 .............92
Bảng 4.5: Thống kê khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam từ năm 1995 đến năm
2011 ........................................................................................................117
Bảng 4.6: Khách Việt Nam đến Thái Lan từ năm 2003 đến năm 2010 ..................119

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tình hình thế giới sau Chiến tranh Lạnh (1991) có diễn biến mới do
những thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước lớn. Mặc dù hòa bình đã trở
thành xu thế nổi trội nhưng vẫn chưa phải là hòa bình bền vững hoàn toàn. Các cuộc
chiến tranh cục bộ và xung đột khu vực vẫn tiếp tục diễn ra ở các mức độ, phạm vi
khác nhau. Bên cạnh đó, sau Chiến tranh Lạnh, tất cả các nước đều tập trung vào
khôi phục và phát triển kinh tế. Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới đang tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nước vừa và nhỏ tham gia một cách
chủ động, tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế dưới các hình thức khác nhau để

tăng cường vị thế của mình. Thái Lan và Việt Nam cũng nằm trong sự vận động đó.
1.2. Đông Nam Á là một trong những khu vực phát triển năng động trên thế
giới hiện nay, bao gồm mười một quốc gia với nhiều nét tương đồng về tự nhiên,
văn hóa và xã hội, nên người dân các nước trong khu vực có những phong tục, tập
quán, tín ngưỡng rất gần gũi nhau. Chính những nét tương đồng này là yếu tố quan
trọng thúc đẩy các quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác, vì “Việc quan tâm đầy đủ
đến quan hệ láng giềng là cần thiết và vô cùng quan trọng. Có sự hội nhập tốt trong
khu vực thì mới có điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập với thế giới” [62, tr.79].
Quan hệ Thái Lan - Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Đặc biệt hai nước lại đều là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN), vai trò của Thái Lan và Việt Nam trong quá trình phát triển khu vực
ngày càng gia tăng, mọi đề xuất và chiến lược ngoại giao của Thái Lan đối với khu
vực nhất định sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam nói riêng. Từ thực tiễn của
quan hệ hai nước thời gian qua, cho dù không thể không bị chi phối bởi tác động
của xu thế phát triển của thế giới, nhất là các cường quốc lớn, nhưng xét cho cùng
xu thế phát triển quan hệ Thái Lan - Việt Nam là khó thay đổi được vì những bài
học của lịch sử, nhất là kết quả hợp tác trong thời gian qua và mục đích chung của
hai nước là cùng ổn định và phát triển bền vững để cùng nhau góp phần xây dựng
cộng đồng ASEAN ổn định, vững mạnh, ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng
trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, từ năm 1991 đến năm 2011, hợp tác Việt
Nam - Thái Lan ngày càng được củng cố, phát triển trên nhiều lĩnh vực cả song
1


phương và đa phương vì lợi ích của hai dân tộc, cũng như vì hòa bình, ổn định, hợp
tác và phát triển của khu vực và trên thế giới. Chính vì thế, việc tìm hiểu vấn đề này
không chỉ phác dựng lại mối quan hệ giữa hai quốc gia mà còn giúp hiểu rõ một nội
dung quan trọng của các mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á.
1.3. Theo dòng chảy lịch sử, mối quan hệ hai nước cũng chịu tác động của tình
hình quốc tế, khu vực và nhân tố nội tại của mỗi quốc gia nên giữa hai nước không

tránh khỏi những xung đột về “lợi ích” và “ý thức hệ”. Tuy nhiên trải qua những thăng
trầm, mối quan hệ này ngày càng trở nên gắn bó. Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa
Thái Lan và Việt Nam ngày 6/8/1976 đã mở ra một trang sử mới trong quan hệ giữa
hai nước. Đặc biệt là từ sau Chiến tranh Lạnh, hợp tác hai nước ngày càng phát triển
mạnh mẽ và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội, đóng góp
không nhỏ cho quá trình xây dựng mối quan hệ hữu nghị, bền vững của Thái Lan và
Việt Nam.
1.4. Trong lịch sử phát triển của khu vực, Thái Lan và Việt Nam là hai quốc
gia có mối quan hệ lâu đời và có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến các nước khác.
Bước vào thế kỷ XX, hai nước có chế độ chính trị khác nhau đã tự lựa chọn con
đường riêng để phát triển và đạt được nhiều thành tựu cũng như đúc rút những kinh
nghiệm mà mỗi nước có thể vận dụng để xây dựng và phát triển cho riêng mình.
Việc tìm hiểu đề tài “Quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011”
chọn góc độ từ Thái Lan để nghiên cứu vì thứ nhất là góc độ nghiên cứu từ Việt
Nam đã có khá nhiều tác giả viết. Thứ hai là nghiên cứu vấn đề này từ góc độ Thái
Lan để có cách nhìn đa chiều và khách quan hơn về mối quan hệ giữa hai nước, hay
nói một cách khác là nhằm tìm hiểu sâu hơn, xác thực hơn về những mục tiêu mà
Thái Lan đặt ra trong quan hệ với Việt Nam, từ đó góp phần tăng cường, củng cố và
phát triển quan hệ hai nước bền vững hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ những thành quả đã đạt được và tầm quan trọng của quan hệ hai
nước tác động đến lợi ích quốc gia, dân tộc và khu vực là rất cần thiết, tác giả đã
chọn “Quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011” làm đề tài luận
án nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống quan hệ đối ngoại của hai nước, phân
tích cơ sở hình thành và phát triển của mối quan hệ chính trị, kinh tế và một số lĩnh

2


vực khác trong quan hệ Thái Lan - Việt Nam. Từ những phân tích đó, tác giả mong
muốn rút ra những nhận xét để có thêm cơ sở khoa học nhằm góp phần đưa mối

quan hệ giữa hai nước ngày càng phát triển hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu:
Luận án làm rõ quá trình vận động của quan hệ song phương giữa Thái Lan và
Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011, từ đó nêu lên những đánh giá và tác động
của mối quan hệ này đối với sự phát triển của hai nước cũng như đối với khu vực.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích những nhân tố tác động đến quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991
đến năm 2011
- Làm rõ sự tiến triển quan hệ của Thái Lan và Việt Nam từ năm 1991 đến năm
2011 trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và một số lĩnh vực khác…
- Từ kết quả nghiên cứu quan hệ hai nước Thái Lan, Việt Nam sau Chiến tranh
Lạnh đến năm 2011, đánh giá và phân tích tác động của mối quan hệ này tới sự phát
triển của Thái Lan, của Việt Nam và với ASEAN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là quan hệ song phương giữa Thái
Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011 trên các phương diện chính trị, kinh tế và
một số lĩnh vực khác như giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, du lịch, giao lưu văn hóa...
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nghiên cứu sinh chọn giai đoạn 1991 - 2011 làm khung thời gian
của bản luận án.
Việc xác định mốc mở đầu là năm 1991 vì đây là thời điểm kết thúc của Chiến
tranh Lạnh, do vậy các cường quốc phải đánh giá lại vị thế quốc tế mới của mình và
có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển cũng như chính sách đối ngoại để thích
nghi với tình hình mới. Điều đó đã tác động đến tổng thể mối quan hệ Thái Lan và
Việt Nam. Bên cạnh đó, đây là năm Thủ tướng Anand Panyarachun lên nắm quyền
- ông là người có công khởi xướng các cải cách kinh tế và dân chủ Thái Lan, còn ở
Việt Nam đã trải qua 5 năm thực hiện công cuôc đổi mới (1986-1991) và bắt đầu


3


thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Năm 2011 được chọn là mốc kết thúc thời gian nghiên cứu vì đây là năm đánh
dấu kỉ niệm 35 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Thái Lan - Việt Nam (1976-2011),
đồng thời là năm kết thúc nhiệm kỳ của Thủ tướng Abhisit Vejjajiva - đại diện cho
Đảng dân chủ và bà Yingluck Shinawatra trở thành nữ Thử tướng đầu tiên ở Thái
Lan. Còn Việt Nam đã trải qua 25 năm thực hiện công cuôc đổi mới và đẩy mạnh sự
nghiệp hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ song phương nên không
gian nghiên cứu chính là hai nước Thái Lan và Việt Nam. Bên cạnh đó, mối quan hệ
này cũng được đặt trong sự vận động của khu vực Đông Nam Á và quốc tế để có cái
nhìn khái quát về các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ của hai nước.
Quan hệ Thái Lan - Việt Nam diễn ra trên hai bình diện đó là cơ chế hợp tác
song phương và đa phương nhưng giới hạn trong khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu nhấn mạnh về cơ chế hợp tác song phương, có nghĩa là nghiên cứu
về mối quan hệ hai chiều Thái Lan - Việt Nam và Việt Nam - Thái Lan.
Về nội dung: Luận án sẽ nghiên cứu các nhân tố tác động đến quan hệ Thái Lan Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011, phân tích sự tiến triển quan hai nước trên các lĩnh
vực chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa, du lịch, giáo dục đào tạo... Từ đó đưa ra những
đánh giá và phân tích tác động của mối quan hệ này tới sự phát triển của Thái Lan, của
Việt Nam và tới ASEAN.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở phương pháp luận: Luận án sử dụng hệ thống các quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của học thuyết Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thế giới, về khu
vực và quan hệ quốc tế ở thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh làm phương pháp luận để
nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó cơ sở lý luận về quan hệ quốc tế, những thuyết về

chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa thể chế, thuyết về địa chính trị… cũng được sử
dụng.

4


Phương pháp nghiên cứu: Đây là đề tài nghiên cứu lịch sử thế giới về quan
hệ của hai nước nên tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử (bao gồm cả
phương pháp lịch đại và đồng đại) và phương pháp logic để tìm ra bản chất, tính phổ
biến, sự lặp đi lặp lại hay quy luật vận động và phát triển khách quan của mối quan hệ
hai nước. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
quan hệ quốc tế, thống kê, so sánh…
Như vậy, việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu trên để giúp nghiên cứu
sinh có phương pháp tiếp cận đúng hướng về đề tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Có thể khẳng định, luận án là công trình chuyên khảo đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu một cách có hệ thống về quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến
năm 2011, cho nên luận án sẽ có những đóng góp mới về khoa học đó là từ góc nhìn
của nhà nghiên cứu Việt Nam trên cơ sở những nguồn tài liệu đa chiều, luận án
nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về các nhân tố tác động, sự tiến triển
trong quan hệ hai nước Thái Lan và Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011 dựa trên
các lĩnh vực chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo đục đào tạo, thể dục thể thao,
du lịch… và rút ra những nhận xét về mối quan hệ đối với tình hình của mỗi nước
và khu vực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận:
Thứ nhất, luận án sẽ đóng góp cho việc kết hợp cách tiếp cận lịch sử với cách tiếp
cận quan hệ quốc tế và cách tiếp cận đa ngành. Điều này được phản ánh trong việc
trình bày quan hệ theo chiều dài lịch sử trên nhiều lĩnh vực khác nhau, kết hợp với cách
tiếp cận của Chủ nghĩa Tự do và phần nào đó là Chủ nghĩa Kiến tạo trong quan hệ

quốc tế.
Thứ hai, luận án cung cấp thêm cơ sở lý luận cho việc phân tích quan hệ song
phương trên các cấp độ phân tích là thế giới, khu vực, quốc gia và cá nhân.
Thứ ba, luận án đóng góp lý luận cho việc phân tích một mối quan hệ song
phương giữa hai nước vừa trong một khu vực vừa trong sự tương tác với các nước lớn.
Thứ tư, luận án đóng góp lý luận cho việc chuyển hóa quan hệ lịch sử vốn tồn
tại nhiều vấn đề lịch sử sang quan hệ hợp tác toàn diện.

5


Về thực tiễn:
Thứ nhất, luận án sẽ là những gợi mở cho việc hoạch định chính sách trong
quan hệ của hai nước. Đây là bước rất quan trọng vì hoạch định chính sách đúng
đắn, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó mang lại
hiệu quả cao trong việc thúc đẩy mối quan hệ hai nước Thái Lan - Việt Nam ngày
càng phát triển, toàn diện và sâu sắc.
Thứ hai, luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên
khoa Lịch Sử và những độc giả quan tâm đến đề tài quan hệ Thái Lan - Việt Nam nói
riêng và đối với đề tài hợp tác chính trị, ngoại giao, kinh tế của các nước ASEAN nói
chung.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những nhân tố tác động đến quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991
đến năm 2011
Chương 3: Quan hệ chính trị - an ninh giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1991
đến năm 2011
Chương 4: Quan hệ kinh tế và một số lĩnh vực khác giữa Thái Lan và Việt Nam
từ năm 1991 đến năm 2011

Chương 5: Một số nhận xét về quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1991 đến
năm 2011

6


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài quan hệ Thái Lan
- Việt Nam
Tác giả chia làm hai nhóm, đó là nhóm những công trình nghiên cứu về quan
hệ Thái Lan - Việt Nam trước năm 1991 và nhóm những công trình nghiên cứu về
quan hệ Thái Lan - Việt Nam sau năm 1991.
* Những công trình nghiên cứu về quan hệ Thái Lan - Việt Nam trước năm 1991
Các công trình nghiên cứu về quan hệ Thái Lan - Việt Nam trước năm 1991 ở
trong nước không nhiều. Hiện nay chúng tôi mới tiếp cận được cuốn sách Quan hệ
Thái Lan - Việt Nam cuối thế kỷ XVIII - giữa thế kỷ XIX của tác giả Đặng Văn
Chương, Nxb ĐH Sư Phạm, 2010, 184 trang. Cuốn sách gồm 3 chương giới thiệu
về quan hệ giữa Xiêm - Việt từ năm 1782 đến năm 1847. Chương 1 tác giả phân
tích về quan hệ giữa Xiêm với chúa Nguyễn Ánh từ 1782 đến 1802, chương 2 là
quan hệ Xiêm - Việt từ 1802 đến 1833 và chương 3 là quan hệ Xiêm - Việt Nam từ
1834 đến 1847. Qua kết quả nghiên cứu của tác giả đã giúp chúng tôi có cái nhìn
tương đối bao quát về quan hệ Thái Lan - Việt Nam cuối thế kỷ XVIII - giữa thế kỷ
XIX diễn ra hết sức phức tạp, đa dạng và có những bước phát triển thăng trầm.
Bên cạnh đó, còn các cuốn Quan hệ thương mại giữa Đại Việt và Xiêm từ thế
kỷ XII đến giữa thế kỷ XIX (The trade relationship between Dai Viet and Siam from
the XII century to mid XIX century) tác giả Nguyễn Thị Thi đã trình bày về quan hệ
thương mại giữa Đại Việt và Xiêm từ thế kỷ XII đến thế kỷ XIX dựa trên những tư
liệu lịch sử và những phát hiện khảo cổ học. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của
đề tài nên tác giả chưa đề cập đến các mối quan hệ khác như chính trị, văn hóa - xã

hội trong hợp tác của hai nước giai đoạn này.
Nghiên cứu về quan hệ Thái Lan và Việt Nam không thể không nhắc tới
những thành tựu nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. Tại đây, các công
trình nghiên cứu mang tính tổng quan về lịch sử quan hệ hai nước rất phong phú.
Trong công trình Sơ thảo lịch sử quan hệ của Thái Lan với Campuchia, Lào, Việt
Nam của Viện Đông Nam Á, năm 1986, 131 trang, tác giả Nguyễn Khánh Vân đã
7


giới thiệu nguồn gốc người Thái và khung cảnh lịch sử lục địa Đông Nam Á, trình
bày lịch sử quan hệ của Thái Lan với các nước láng giềng phía Đông qua 3 giai
đoạn: Giai đoạn 1: Quan hệ của Thái Lan với các nước láng giềng phía Đông từ
1238 đến cuối thế kỷ XIX. Giai đoạn 2: Quan hệ của Thái Lan với 3 nước Đông
Dương thuộc Pháp (từ cuối thế kỷ XIX đến đại chiến thế giới thứ 2). Giai đoạn 3:
Thái Lan với cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ở Đông Dương (từ sau thế chiến
thứ 2 đến năm 1975). Thái Lan và Đông Dương trong những năm 1990 - tương lai
có vẻ sáng sủa (năm 1988, 60 trang) tìm hiểu triển vọng mối quan hệ giữa Thái Lan
và Đông Dương trong những năm 1990. Mặc dù chưa có một giải pháp chính trị
sớm tại Campuchia nhưng quan hệ kinh tế của Thái Lan và Đông Dương vẫn tiếp
tục phát triển. Nền kinh tế của Thái Lan đã cung cấp cho Đông Dương dịch vụ và
kỹ thuật cần thiết để phát triển các ngành công nghiệp sản xuất cơ bản và du lịch.
Các nước khác có thể trao đổi hàng hóa trên đất Thái Lan và thu hút đầu tư của Thái
Lan tại Đông Dương. Và như vậy Bangkok sẽ trở thành trung tâm kinh tế của phần
lục địa Đông Nam Á.
Bên cạnh đó, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á cũng có rất nhiều bài viết như:
Mối quan hệ giao thương Việt - Xiêm qua thư tịch cổ Việt Nam của tác giả Nguyễn
Lệ Thi (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4, tr.103-106) nghiên cứu mối quan hệ
buôn bán giữa Thái Lan và Việt Nam từ thế kỷ XII đến thế kỷ XIX qua các thư tịch
cổ. Quan hệ buôn bán giữa 2 nước có bị gián đoạn vào thế kỷ XII do Việt Nam có
chiến tranh nhưng lại trở nên nhộn nhịp vào thế kỷ XV dưới triều Lê. Mặc dù vào

thế kỷ XVII-XIX mối quan hệ giữa 2 nước có nhiều phức tạp nhưng quan hệ về
giao thương vẫn phát triển mạnh mẽ. Hội An và Gia Định là nơi để các thương nhân
nước ngoài và thương nhân Thái Lan đến buôn bán. Tác giả Đinh Xuân Lâm và Vũ
Trường Giang có bài viết: Tư bản phương Tây với quan hệ ngoại giao Việt Nam Đông Nam Á thế kỷ XIX , đăng trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4, tr 14-21,
năm 2001, đã trình bày đặc điểm quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước
Đông Nam Á, bao gồm: Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Chân Lạp, Quan hệ ngoại
giao Việt Nam - Thái Lan, Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Lào, Quan hệ ngoại giao
Việt Nam - Lào - Myanma, Quan hệ ngoại giao Việt Nam - các nước Đông Nam Á
hải đảo. Tác giả Nguyễn Ngọc Dung: Bước đầu đánh giá vai trò của Thái Lan trong

8


chiến tranh Việt Nam 1954-1975 trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3, tr. 2433, năm 2011, đưa ra một đánh giá khách quan chân thực về vai trò của Thái Lan
trong chiến tranh Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ phương diện "quốc tế" của cuộc
chiến tranh này. Bài viết tập trung vào 4 luận điểm lớn: Một là, bối cảnh thế giới,
khu vực sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự lựa chọn đồng minh của Thái Lan.
Hai là, Thái Lan với sự chuẩn bị chiến tranh của Mỹ ở Đông Dương. Ba là, tình
trạng căn cứ quân sự của Mỹ trên đất Thái. Bốn là, sự can dự trực tiếp của Thái Lan
vào chiến tranh ở Việt Nam.
Nghiên cứu quan hệ của Thái Lan và Việt Nam không thể không nhắc tới vai
trò của người Việt ở Thái Lan trong chiến tranh của Việt Nam. Đây là một vấn đề
rất được các học giả quan tâm, ví dụ như công trình: Người Việt ở Thái Lan (Ban
Đông Nam Á, 1973, 220 tr) đã trình bày cơ sở lịch sử - không gian gặp gỡ của
người Việt và người Thái. Tình hình người Việt cũ ở Thái Lan và vấn đề người Việt
tị nạn trong quan hệ đối ngoại của Thái từ năm 1945 đến năm 1957 và từ năm 1960
đến năm 1964. Thỏa thuận Banggan và việc hồi hương Việt kiều trong các năm
1960 - 1964. Đề cập đến số lượng, cư trú, tình trạng của người Việt ở Thái Lan.
Nhiệm vụ đường lối và phương châm của tổ chức cách mạng Việt kiều từ năm 1945
đến năm 1975 của Ban Đông Nam Á, 1976, 32 trang, bài viết đã trình bày những

hoạt động của đảng bộ Việt kiều ở Thái Lan đó là những phương châm hành động
đúng đắn đối với nội bộ cơ sở Việt kiều và đối với chính quyền và nhân dân Thái
Lan: Phá tan mọi ý đồ chống phá cách mạng, củng cố vững chắc cơ sở cách mạng,
góp phần tích cực vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Thái Lan từng được coi là địa bàn hoạt động đối ngoại quan trọng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và những người yêu nước Việt Nam. Cuốn sách Bác Hồ ở Xiêm
(1928-1929) do đồng tác giả Nguyễn Văn Khoan và Nguyễn Tiến chủ biên, (NXB
Lý luận chính trị, HN 2005- 164 tr) tập hợp một số văn kiện, bài viết tư liệu, có tư
liệu do chính Nguyễn Ái Quốc viết và một số bài viết, tư liệu nước ngoài viết về
thời gian Người hoạt động trên đất Xiêm một cách khá trọn vẹn và sâu sắc, khi làm
ruộng, bắt cá trên đồng ruộng, sông hồ, lúc dạy học, lúc làm thầy thuốc, có khi giả
đi buôn để tuyên truyền cách mạng trong đồng bào, đồng chí. Bên cạnh đó có rất
nhiều bài viết được đăng trên tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á liên quan đến vấn đề

9


này như: Thái Lan - Địa bàn liên lạc của cách mạng Việt Nam số 2, năm 1996, tr.
47-52 của tác giả Nguyễn Văn Khoan đã tập trung nghiên cứu Thái Lan là địa bàn
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những người yêu nước Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám. Từ cơ sở cách mạng, trên đất Thái, cán bộ cách mạng Việt
Nam đã tổ chức được những cơ sở giao thông liên lạc mới trên đất Lào và lập chi
hội Việt Nam thanh niên Cách mạng đồng chí Hội. Dưới sự chỉ đạo của Nguyễn Ái
Quốc, các cơ sở cách mạng và phong trào hoạt động của Việt kiều được tổ chức tốt,
hoạt động có hiệu quả. Vài nét về Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với nước
Xiêm (Thái Lan), số 2 năm 1994, tr.95-96, tác giả Nguyễn Thị Giang và Nguyễn
Việt Hồng đã điểm lại quá trình hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trên đất Thái Lan. Trong những năm tháng ở Thái Lan. Bác Hồ đã có quan hệ tốt
với kiều bào, với công chức quân nhân cao cấp, hoàng tộc và trí thức Xiêm. Người
đã tích cực vận động, xây dựng các cơ sở cách mạng và đã giành được cảm tình và

sự ủng hộ của chính quyền và nhân dân Thái. Trên tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, tác
giả Nguyễn Trọng Hậu có bài viết Vị trí của địa bàn Thái Lan trong các hoạt động
đối ngoại của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa những năm 1947-1949, số 5, năm
2000, tr 80-84, đã nêu rõ từ những năm 1947-1949, Thái Lan trở thành một địa bàn
đặc biệt trong các hoạt động đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trở
thành cửa ngõ duy nhất mở ra cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam tiếp
xúc và liên lạc với thế giới bên ngoài trong nỗ lực và quyết tâm nhằm phá thế bao
vây, cô lập của kẻ thù. Chính sách ngoại giao của Thái Lan đối với các nước Đông
Dương (1973 - 1978) tác giả Nguyễn Khánh Vân viết về từ đầu năm 1975, chính
phủ Thái Lan có nhiều biểu hiện muốn xét lại về cơ bản những mối quan hệ của
Thái Lan đối với các nước trong khu vực cũng đối với các cường quốc có ảnh
hưởng trong vùng. Chính sách đối ngoại của Thái Lan đối với các nước Đông
Dương thay đổi rõ rệt hơn từ tháng 4 năm 1976 thông qua việc Chính phủ Thái Lan
kiên quyết thực hiện yêu cầu Mỹ rút quân và tuyên bố mong muốn cải thiện quan hệ
với Lào và Việt Nam. Tuy nhiên từ năm 1978 Thái Lan lại bắt tay với Trung Quốc
hình thành nguy cơ đe doạ hòa bình và ổn định của khu vực.
Như vậy, trong các công trình nghiên cứu quan hệ Thái Lan - Việt Nam trước
năm 1991 các học giả chủ yếu xoay quanh vấn đề về chính trị, ngoại giao trong lịch

10


sử quan hệ của hai nước mà chưa đề cập đến quan hệ kinh tế, văn hóa - xã hội…
Điều đó có thể lí giải được là do bối cảnh của tình hình hai nước lúc bấy giờ đã chi
phối tới tính chất quan hệ của Thái Lan và Việt Nam.
*Những công trình nghiên cứu về quan hệ Thái Lan - Việt Nam sau năm 1991
+ Những công trình nghiên cứu về quan hệ Thái Lan - Việt Nam sau năm
1991 là những công trình nghiên cứu khá chi tiết và công phu. Tác giả Nguyễn
Tương Lai (2001) đã xuất bản cuốn Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong những năm
90, tiến hành nghiên cứu chiều hướng phát triển của quan hệ hai nước. Từ đó khái

quát ý nghĩa và tầm quan trọng của quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Thái Lan
không những đối với lợi ích dân tộc mà còn ảnh hưởng tới khu vực. Nhóm tác giả
phân tích, đánh giá thực trạng 10 năm của mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan trên
các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế... đồng thời nêu lên những thách thức và
triển vọng trong quan hệ Việt Nam - Thái Lan khi bước vào thế kỷ XXI và đề xuất
những việc trong điều chỉnh và hoạch định chính sách quan hệ với Thái Lan trong
những năm tới.
Nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ hai nước từ khi ký Hiệp định thiết
lập quan hệ ngoại giao 6/8/1976 có cuốn sách Quan hệ Việt Nam - Thái Lan 1976 2000 của tác giả Hoàng Khắc Nam đã dựng lại quá trình diễn biến với những đặc
điểm và tính chất quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong các thời kỳ khác nhau. Tác giả
đã khái quát quan hệ hai nước qua từng giai đoạn lịch sử đến trước năm 1975 và đặt
trọng tâm vào hai giai đoạn 1976 - 1989 và 1989 - 2000, đồng thời phân tích những
động lực và yếu tố tác động làm sáng tỏ cấu trúc và cơ chế vận hành của mối quan
hệ này, từ đó góp phần nhận thức một cách sâu sắc hơn về mối quan hệ hai nước.
Ngoài ra, còn có công trình Hội thảo quan hệ Việt Nam - Thái Lan hướng tới
tương lai do tác giả Vũ Dương Huân chủ biên (Học viện Quan hệ quốc tế, HN, 2001,
142 trang). Công trình đã tập hợp các bài viết về những bước phát triển của quan hệ
hai nước trong một phần tư thế kỷ qua, rút ra những bài học kinh nghiệm cho cả hai
bên và những khuyến nghị nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ hai nước trong thời
gian tới.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu dưới dạng sách liên quan trực tiếp về đề
tài quan hệ Việt Nam -Thái Lan số lượng nhiều hơn sách viết về quan hệ Thái Lan -

11


Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về cặp quan hệ này còn rất nhiều bài viết được
đăng ở các tạp chí khác nhau.
+ Giai đoạn sau Chiến tranh Lạnh, quan hệ Thái Lan - Việt Nam có rất nhiều
bài viết được đăng trên các tạp chí uy tín như: Nghiên cứu Đông Nam Á, Nghiên

cứu Lịch sử, Thông tấn xã Việt Nam, Nghiên cứu Kinh tế, Nghiên cứu Quốc tế...
Tiêu biểu là Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á có bài viết của tác giả Trương
Duy Hòa: Quan hệ đầu tư Thái Lan - Đông Dương, số 1 năm 1996, trang 80-84. Bài
viết nghiên cứu tình hình đầu tư nước ngoài vào Đông Dương xem xét quan hệ đầu
tư Thái Lan - Đông Dương đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác, phát triển
kinh tế trên cơ sở láng giềng thân thiện. Thái Lan có nhiều điểm tương đồng về lịch
sử - văn hoá với các nước Đông Dương, trong đó có Việt Nam, vì vậy các nhà đầu
tư Thái Lan ngày càng có nhiều hoạt động hợp tác và đầu tư vào Đông Dương nhằm
chia sẻ lợi ích kinh tế mà các bên cùng quan tâm. Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái
Lan: 20 năm phát triển tác giả Hà Huy Thành, số 1 năm 1997 nghiên cứu quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan từ khi Việt Nam còn áp dụng hệ thống quản
lý kế hoạch hóa tập trung cho đến nay. Xem xét, đánh giá đầu tư trực tiếp của Thái
Lan vào Việt Nam. Nêu lên triển vọng phát triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Thái Lan trong thời gian tới. Tuy nhiên. các bài viết này chỉ tập trung về vấn đề
kinh tế là chủ yếu. Tác giả Nguyễn Diệu Hùng có bài viết Quan hệ Việt Nam - Thái
Lan từ đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) đến nay, số 4, năm 2001, trang 52 - 61, đã điểm
qua quan hệ Việt Nam - Thái Lan từ cuối những năm 80 tới 1995. Phân tích quan hệ
Việt Nam - Thái Lan từ 1995 tới nay trên các phương diện: Quan hệ chính trị, ngoại
giao, hợp tác an ninh, quan hệ kinh tế và các lĩnh vực hợp tác khác. Cơ sở và triển
vọng mở rộng quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan trong thế kỷ XXI số 3 năm 2001
của tác giả Luận Thùy Dương viết về mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan
trong 25 năm qua, đánh giá triển vọng của mối quan hệ hợp tác này dựa trên việc
phân tích những cơ sở và những phương hướng cơ bản để thúc đẩy hợp tác có hiệu
quả hơn nữa. Ngoài ra, vẫn còn một số khó khăn trong việc phát triển hợp tác Việt
Nam - Thái Lan. Đó là một nền chính trị đa đảng và luôn biến động, trình độ phát
triển kinh tế khác nhau, và nền kinh tế cả hai nước chứa đựng nhiều yếu tố cạnh
tranh. Tác giả Phú Khang với bài Khai mạc cuộc họp nội các chung Việt Nam - Thái

12



Lan lần thứ nhất, số 3, năm 2004, trang 3-4 đã khái quát cuộc khai mạc nội các
chung Việt Nam - Thái Lan lần thứ nhất tại Việt Nam ngày 20 tháng 2 năm 2004.
Cuộc họp có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hơn mối quan hệ hữu nghị
truyền thống và hợp tác nhiều mặt giữa hai quốc gia. Tác giả Nguyễn Thị Hoàn có
hai bài viết: Bài thứ nhất là, Vài nét về quan hệ Việt Nam - Thái Lan những năm
đầu thế kỷ XXI, số 1 năm 2005 trình bày đôi nét về quan hệ hợp tác hai nước Việt
Nam - Thái Lan trong những năm đầu thế kỷ XXI đó là: chính trị ngoại giao, kinh
tế, văn hóa khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác. Đây là chặng đường chưa dài so
với lịch sử ngoại giao của hai nước nhưng là những năm đầy khó khăn, thách thức
trong bối cảnh kinh tế chính trị ở khu vực Đông Nam Á và thế giới diễn biến phức
tạp, đầy biến động. Bài viết thứ 2 là 30 năm quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan
đăng trên số 5, năm 2005, trang 68-72 phân tích mối quan hệ song phương giữa
Việt Nam và Thái Lan trong 30 năm qua trên các lĩnh vực: Quan hệ chính trị, ngoại
giao đây là mối quan hệ đặt nền móng vững chắc cho tất cả các mối quan hệ khác
được phát triển không ngừng và ngày càng có nhiều triển vọng, đó là: Hợp tác kinh
tế, hợp tác văn hóa, giáo dục, hợp tác khoa học kỹ thuật và những lĩnh vực khác. 30
năm quan hệ Việt Nam - Thái Lan số 4 năm 2006 của tác giả Nguyễn Thị Quế điểm
lại những mốc lịch sử trong quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong 30 năm. Nêu lên
những thời kỳ quan hệ Việt Nam - Thái Lan trầm lắng và thời kỳ hai nước có những
quan hệ mật thiết trên nhiều lĩnh vực như chính trị, ngoại giao, khoa học kỹ thuật...
và những dự án hợp tác của hai nước theo hình thức liên kết mới đó là tiểu vùng
Mekong kế hoạch mở rộng mạng lưới giao thông, phát triển kinh tế, văn hóa giữa 7
tỉnh của 3 nước Thái Lan - Việt Nam - Lào... Thúc đẩy hợp tác du lịch Việt Nam Thái Lan số 7 năm 2007 của tác giả Nguyễn Hồng Quang tìm hiểu tiềm năng du
lịch giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan thông qua một số địa điểm du lịch nổi
tiếng của hai nước. Thực trạng hợp tác du lịch và một số vấn đề cần khắc phục của
ngành du lịch Việt Nam nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách du lịch Thái Lan
và du khách quốc tế đến Việt Nam.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí khác nhau như: Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế có bài viết Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan: Tình hình
và triển vọng số 2 năm 1992 tác giả Thu Mỹ trình bày thực trạng quan hệ buôn bán


13


giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan, những lĩnh vực đầu tư của Thái Lan ở Việt
Nam và các chính sách đầu tư của Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu lên những đặc điểm
của mối quan hệ kinh tế giữa hai nước, những nguyên nhân làm cản trở mối quan hệ
này. Tác giả Nguyễn Thị Quế có bài viết 25 năm quan hệ Việt Nam - Thái Lan đăng
trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 6, năm 2001, trang 70-78. Tác giả nhấn mạnh, sau
khi giành độc lập, Việt Nam rất cần một mối bang giao hữu nghị với khu vực, trong
đó có Thái Lan. Tuy có những động tác ngoại giao với Thái Lan nhưng chưa thực sự
gạt bỏ hết những cản trở trong quan hệ hai nước. Nhưng kể từ khi thiết lập quan hệ
ngoại giao năm 1976, quan hệ hai nước đã có nhiều thay đổi và có những bước tiến
quan trọng. Nhân kỉ niệm 25 năm quan hệ Việt Nam - Thái Lan tác giả Nguyễn Thị
Quế đã có bài viết tổng quát về kết quả đạt được trong hợp tác của hai nước.
Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế có bài viết Việt Nam và Thái Lan: Tiến tới mối
quan hệ đối tác ổn định, lâu dài trong thế kỷ 21 của tác giả Lê Văn Lương, số 3 năm
2001, nhìn lại chặng đường 25 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao (6/8/1976)
đến nay, quan hệ Việt Nam - Thái Lan đã có những giai đoạn thăng trầm, phức tạp
nhưng chiều hướng chung là ngày càng được cải thiện, mở rộng và phát triển. Những
khác biệt, nghi kỵ dần được thu hẹp và tăng cường sự hợp tác về nhiều mặt, giải
quyết những vấn đề còn tồn tại giữa hai nước. Quan hệ giữa Thái Lan - Việt Nam đã
trải qua nhiều thử thách và hình thành cơ chế hợp tác mới, hứa hẹn những triển vọng
tươi sáng.
Tin Kinh tế của Thông tấn xã Việt Nam cập nhật rất nhiều bài viết liên quan
đến tình hình quan hệ hai nước Thái Lan - Việt Nam như: Báo chí Thái Lan kêu gọi
ngành ngân hàng đầu tư vào Việt Nam (10/2006), Kinh doanh tại Việt Nam: Cơ hội
và thách thức đối với Thái Lan (3/2007), Cơ hội đầu tư ở Việt Nam tại Thái Lan
(5/2007), Thái Lan cảnh giác trước sự vươn lên của Việt Nam (8/2007), Thái Lan
muốn đầu tư sản xuất phụ tùng và thiết bị tại Việt Nam (10/2007), Việt Nam và

Thái Lan hợp tác trong xuất khẩu gạo (3/2008), Các nhà đầu tư Thái Lan đánh giá
cao tiềm năng phát triển của Việt Nam (11/2008), Thái Lan và Việt Nam họp về gạo
(2/2009), Chuyên gia Thái Lan đánh giá về động thái Việt Nam hạ giá đồng nội tệ
(12/2009). Việt Nam" đe doạ" vị trí số một của Thái Lan về xuất khẩu (4/2010),
Thái Lan lo ngại xung đột biên giới với Campuchia làm giảm khả năng cạnh tranh

14


với Việt Nam (5/2011). Có thể nói, muốn tìm hiểu về quan hệ kinh tế của hai nước
Thái Lan và Việt Nam thì Bản tin Kinh tế của Thông tấn xã Việt Nam là một nguồn
tư liệu khá bổ ích và mang tính cập nhật giúp cho tác giả có cái nhìn mang tính khách
quan hơn về sự hợp tác kinh tế của hai nước.
Tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam có bài viết liên quan
tới vấn đề quan hệ Thái Lan - Việt Nam như: Quan hệ Việt Nam - Thái Lan số
6/2008 viết về quan hệ ngoại giao, chính trị, tộc người, kinh tế và đầu tư với giáo
dục giữa Việt Nam và Thái Lan. Việt Nam ngày càng có vai trò quan trọng trong
hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Việt Nam và Thái Lan tăng cường hợp tác
trong tương lai để khẳng định vị thế ở mình. Đánh giá của Thủ tướng Thái Lan về
quan hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan và triển vọng hợp tác ASEAN, số 11/2010.
Đây là bài viết nghiên cứu sự đánh giá của Thủ tướng Thái Abhisit về mối quan hệ
toàn diện đang tiến triển Việt - Thái, và triển vọng hợp tác nội khối ASEAN. Trong
nỗ lực thực hiện mục tiêu chung là Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột an ninh, kinh
tế và văn hóa, ASEAN đang đẩy mạnh phát triển vai trò trọng tâm của mình trong
cấu trúc khu vực mới và, Thủ tướng Thái đánh giá rất cao vai trò và tầm quan trọng
của Chủ tịch ASEAN 2010 của Việt Nam.
Tin tham khảo thế giới của Thông tấn xã Việt Nam cũng có nhiều bài viết liên
quan đến đề tài như: Đại sứ Thái Lan: Kinh tế Việt Nam phát triển không đe dọa Thái
Lan số 11/2009, Bất ổn ở Thái Lan là điềm may cho Việt Nam số 2/2010, Báo Thái
Lan: Các chính sách kinh tế của Việt Nam gây lo ngại số 2/2010...

Về luận văn thạc sĩ có công trình Quan hệ Thái Lan với các nước Đông Nam
Á lục địa (Đông Dương và Myanmar) trong thập niên cuối thế kỷ XX của tác giả Đỗ
Thị Kim Xinh, đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ Thái Lan đối với nhóm
nước Đông Dương và Myanmar trên cả phương diện quan hệ song phương và đa
phương giai đoạn từ 1989 - 1999. Mối quan hệ song phương của Thái Lan với từng
nước, đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ Thái Lan với Việt Nam trên các lĩnh vực:
Chính trị, ngoại giao, quan hệ kinh tế thương mại. Nêu lên những thành tựu, thách
thức và triển vọng đặt ra cho mối quan hệ này. Luận văn Thạc sĩ Vai trò của du lịch
Thái Lan trong việc thúc đẩy quan hệ Thái Lan - Việt Nam (The role of Thai
tourism in promoting Thai - Vietnamese relations) của tác giả Đặng Trần Thục

15


Đoan, (Đại học Chulalongkorn, 2012) đã trình bày về lịch sử quan hệ giữa Thái Lan
và Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm. Tuy nhiên, kể từ khi quan hệ ngoại giao
(6/8/1976) mối quan hệ hai nước đã được cải thiện đáng kể. Để đạt được thành quả
như vậy là có sự đóng góp của du lịch Thái Lan với sự phát triển của thị trường Việt
Nam và qua đó tác giả nêu lên vai trò của du lịch Thái Lan trong việc thay đổi thái
độ và sự hiểu biết của khách du lịch Việt Nam đối với Thái Lan. Tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để thực hiện luận văn thạc sĩ của
mình.Tác giả Trương Quang Hoàn có luận văn thạc sĩ viết về Cấu trúc thương mại
hàng hóa Thái Lan - Việt Nam (2004-2013) (Commodity Trade Structure between
Thailand and Vietnam (2004 – 2013). Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng là chính trong luận văn để phân tích các xu hướng và những thay
đổi đã diễn ra trong cấu trúc thương mại hàng hóa giữa Thái Lan và Việt Nam từ
năm 2004 đến năm 2013. Kết quả cho thấy rằng cùng với sự tăng trưởng nhanh
chóng trong thương mại song phương, sẽ tắc động đến thương mại hàng hoá trung
gian giữa hai nước, đặc biệt trong xuất khẩu của Thái Lan. Tuy nhiên, Việt Nam
chủ yếu tham gia trong lắp ráp và các khâu chế biến có giá trị gia tăng thấp và xuất

khẩu sang Thái Lan vẫn còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố. vào lợi thế so sánh về lao
động giá rẻ và tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, tác giả đã cho thấy xuất khẩu của
Việt Nam ít đa dạng so với Thái Lan. Mặc dù cả hai nước được hưởng lợi thế so
sánh trong sản phẩm chính, đã có nhiều sản phẩm công nghệ cao. Do đó luận án kết
luận rằng mô hình thương mại giữa hai nước là một mối quan hệ thương mại bổ
sung. Luận án này cũng lập luận rằng để thúc đẩy thương mại hàng hóa Thái LanViệt Nam trong những năm tới, về phía Việt Nam, cần xây dựng chính sách phù
hợp về định hướng xuất khẩu, nhập khẩu và đa dạng hóa xuất khẩu. Việt Nam cũng
cần tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như
tăng cường, thương mại và hợp tác đầu tư quan hệ kinh tế với Thái Lan và tác giả
cung cấp một vài gợi ý để thúc đẩy thương mại hàng hóa Thái Lan-Việt Nam trong
những năm tới.
Về luận án tiến sĩ có công trình Quan hệ Thái Lan - Việt Nam (1976-2004) của
Tiến sĩ Thananan Boonwanna. Tác giả phân tích mối quan hệ hai nước qua từng
thời chính phủ Thái Lan để thấy những thăng trầm trong lịch sử ngoại giao của hai

16


nước. Đây cũng là một hướng nghiên cứu của học giả Thái Lan khác với học giả
Việt Nam khi viết về chủ đề này. Bên cạnh đó là luận án Quan hệ Thái Lan - Trung
Quốc từ 1991 đến 2006 của tác giả Đinh Hữu Thiện. Luận án gồm 3 chương, phân
tích mối quan hệ Thái Lan - Trung Quốc trước năm 1991, những tiến triển trong
quan hệ hai nước từ 1991 đến 2006 và nhận xét về mối quan hệ này. Tác giả cho
rằng, quan hệ Thái Lan - Trung Quốc giai đoạn 1991-2006 trở nên toàn diện và sâu
sắc hơn so với giai đoạn từ 1975-1990. Trong quan hệ Thái Lan - Trung Quốc, Thái
Lan đóng vai trò chủ động tích cực hơn và mối quan hệ này được phát triển liên tục,
bất kể những thay đổi trong nền chính trị Thái Lan. Ngoài ra còn có luận án Quan
hệ Thái Lan - Mỹ từ năm 1991 đến năm 2013 của tác giả Nguyễn Quốc Toản. Luận
án gồm 4 chương, tập trung nghiên cứu tổng thể quan hệ song phương Thái Lan Mỹ từ năm 1991 đến năm 2013 trên các lĩnh vực chính trị, an ninh và kinh tế. Từ đó
rút ra thành tựu cũng như những trở ngại chính trong quan hệ hai bên; bản chất,

đặc điểm của quan hệ này trong bối cảnh mới và các tác động của quan hệ Thái Lan
– Mỹ đối với sự phát triển của hai nước, cũng như đối với khu vực, trong đó có
ASEAN và Việt Nam.
Ngoài ra còn có đề tài cấp Bộ “Những vấn đề chính trị, kinh tế nổi bật của
Thái Lan giai đoạn 2011-2020 và tác động chủ yếu đến Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Ngọc Lan (Viện Nghiên cứu Đông Nam Á) đã phân tích về những vấn đề
chính trị, kinh tế nổi bật của Thái Lan giai đoạn 2001 - 2010, đề cập đến những bất
ổn của nền chính trị Thái Lan và tình hình hồi phục, phát triển kinh tế của Thái Lan
trong 10 năm vừa qua. Tiếp theo tác giả viết về những vấn đề chính trị, kinh tế nổi
bật của Thái Lan giai đoạn 2011-2020, đưa ra những dự báo xu hướng phát triển
kinh tế, chính trị của Thái Lan trong thập niên thứ hai của thế kỷ 21. Từ đó phân
tích tác động đến Việt Nam, tìm hiểu mối quan hệ song phương Việt Nam - Thái
Lan và những ảnh hưởng trước biến động trong nước của Thái Lan.
Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan tới đề tài quan hệ Thái Lan
- Việt Nam khá phong phú, đây chính là những nguồn tư liệu quan trọng giúp tác
giả có những hiểu biết chung về mối quan hệ hai nước.
1.1.2 Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài

17


×