Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thực trạng quá trình phổ cập giáo dục hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.29 KB, 12 trang )

A.LỜI MỞ ĐẦU
“Đi lên bằng giáo dục” đó chính là chân lí của thời đại chúng ta. Thời đại mà
trí tuệ con người trở thành tài nguyên cao quý của mỗi quốc gia. Mặt bằng dân trí
cùng với đỉnh cao cửa trí tuệ là điều kiện để mỗi quốc gia đi đến phát triển kinh tế xã hội trong cuộc cạnh tranh quyết liệt mang tính chất toàn cầu. Vì thế trong định
hướng chiến lượt phát triển giáo dục và đào tạo thời kì công nghiệp hóa , hiện đại
hóa phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực của con người,
yếu tố căn bản của sự phát triển mạnh và bền vững.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục và đào tạo là thực hiện thắng
lợi công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Phổ cập giáo dục đóng vai trò quan
trọng là nhân tố chìa khóa, là tiền đề, động lực thúc đẩy nần kinh tế phát triển
không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ
đều coi trọng công tác phổ cập giáo dục.
Tính tới thời điểm hiện tại phổ cập giáo dục đã đạt dược những kết quả nhất
định, cả nước có 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt
chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn trong phần nội
dung.


B.NỘI DUNG
Phổ cập giáo dục là tổ chức dạy học nhằm nâng cao toàn thể hay một tỉ lệ
cao thành viên trong xã hội ở một độ tuổi nhất định, đều có một trình đọ học vấn
nhất định. Khi pháp luật đã quy định đối tượng, độ tuổi và trình độ phổ cập giáo
dục, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã hội và cá nhân thì phổ cập giáo dục trở thành
chế độ bắt buộc.
Năm 2000, Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học. Từ năm
2011, thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
I.Pháp lệnh về phổ cập giáo dục:
Ngày 24/03/2014, chính phủ đã ban hành nghị định số 20/2014/NĐ-CP, việc
phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Nghị định có một số quy định về nội dung phổ
cập, xóa mù chữ như sau:


PHỔ CẬP GIÁO DỤC
Mục 1: PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI
Điều 4. Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
Điều 5. Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi là chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi


1. Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
2. Đối với xã, phường, thị trấn.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất
85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
3. Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là huyện): Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi.
4. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
tỉnh): Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi.
Mục 2: PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 7. Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học
Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa
hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
Điều 8. Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học

Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Điều 9. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1
1. Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
2. Đối với xã:
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
- Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%,
đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.


3. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 1.
4. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 1.
Điều 10. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2
1. Đối với xã:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 1;
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;
- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối
với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em
11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 2.
Điều 11. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3
1. Đối với xã:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 2;

- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%;
- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối
với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em
11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3.


3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 3.
Mục 3: PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều 12. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong
độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp
trung học cơ sở.
Điều 13. Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương
trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
Điều 14. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 1
1. Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Đối với xã:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học
cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 70%.
3. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở mức độ 1.
4. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ

sở mức độ 1.
Điều 15. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 2
1. Đối với xã:


- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 1;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học
cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 80%.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở mức độ 2.
Điều 16. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 3
1. Đối với xã:
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 2;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học
cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 90%;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương
trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
2. Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở mức độ 3.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ

sở mức độ 3.


II.Vai trò, ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục:
-

-

-

Phổ cập giáo dục giúp quyền trẻ em về giáo dục được đảm bảo tốt hơn.
Con người sinh ra ai cũng có quyền được học tập, công tác phổ cập giáo
dục giúp các em được đến trường đúng độ tuổi, được hưởng các quyền
lợi về học tập.
Phổ cập giáo dục vừa là yêu cầu khách quan vừa là động lực thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân tố chìa khóa góp phần nâng cao trình
độ dân trí của nước ta.
Giáo dục đào tạo nói chung và phổ cập giáo dục nói riêng là điều kiện
tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị và trên
hết nó góp phần nâng cao chỉ số phát triển của con người.

III. Chính sách của Nhà nước:
Nhận định được vai trò to lớn của phổ cập giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách cụ thể sau:
-

-

-


Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện choc sac cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện chính sách hổ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm
học phí và hổ trợ chi phí học tập khi tham gia chương trình phổ cập giáo dục
, xóa mù chữ theo quy định.
Cá nhân tham gia tổ chức, quản lí, dạy học và các công việc phát triển để
thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định
của nhà nước.

IV.Thực trạng và giải pháp của công tác phổ cập giáo dục:

1.

Thực trạng:


Theo số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê, tính đến hết tháng 03/2012, cả
nước có 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn
phổ cập giáo dục THCS.
Về phổ cập giáo dục Tiểu học tính đến năm 2012, tỉ lệ nhập học đúng độ
tuổi ở bậc Tiểu học đã đạt 97,7%. Cùng các thành tưu trong việc đạt mục tiêu phổ
cập giáo dục Tiểu học Việt Nam đang nổ lực hướng tới phổ cập giáo dục THCS,
chương trình phổ cập giáo dục tiếp tục được triển khai mạnh mẽ ở các địa phương.
Năm 2000, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học. Từ
năm học 2002-2003, tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đã đạt gần
95%, số năm đi học trung bình của người dân đạt mức 7,3 năm.


Phổ cập giáo dục tiểu học đã đạt được thành tích đáng kể ở tất cả các vùng miền
trong cả nước. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong
thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004 - 2005 so với mục tiêu đạt 97%
vào năm 2005. Nếu như năm học 1997-1998, tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu
học đạt 68% thì đến năm học 2004-2005, tỷ lệ này đã đạt từ 99% - 100% ở các
vùng miền và tăng nhanh ở khu vực Tây Nguyên. Có gần 120.000 trẻ khuyết tật
học hoà nhập trong các trường phổ thông và mầm non. Trong năm học 2003-2004,
hầu hết các địa phương trong cả nước đã huy động được gần 90% trẻ khuyết tật độ
tuổi lớp 1 đi học hoà nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. Việt Nam
được đánh giá là có tiến bộ nhanh hơn so với phần lớn các nước có thu nhập thấp
khác trên thế giới trong việc khắc phục những sự chênh lệch về giới và về tỷ lệ
nhập học đúng độ tuổi và có khả năng hoàn thành Mục tiêu thiên niên kỷ về phổ
cập giáo dục tiểu học trước năm 2015.
Trong những năm qua, để thúc đẩy giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy
và học, Nhà nước đã thực hiện xã hội hoá để huy động tiềm năng của các thành
phần kinh tế cho giáo dục và đào tạo. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục và
đào tạo đã tăng từ 15% năm 2000 lên 18% năm 2005 với cơ cấu tăng chi cho
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành như đổi mới chương trình, bồi dưỡng giáo
viên, tăng cường giáo dục miền núi. Các dự án ODA trong giáo dục đào tạo cũng


đã dành phần lớn cho giáo dục cơ bản và đang được triển khai với tổng vốn vay
hàng trăm triệu USD. Việt Nam cũng đang tiến hành một dự án đặc biệt "Dự án
Giáo dục tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn" với một kinh phí lớn nhằm tạo
mọi cơ hội, điều kiện cho những trẻ có hoàn cảnh khó khăn được đi học. Dự án đã
được triển khai tại 219 huyện khó khăn thuộc 40 tỉnh trong cả nước với gần 15.000
điểm trường .
Tại thời điểm đầu năm học 2011 – 2012, cả nước có 13.384 trường mẫu giáo, tăng
706 trường so với năm học trước; 15.337 trường Tiểu học tăng 95 trường; 10.243

trường THCS tăng 100 trường và 2.433 trường THPT, tăng 145 trường.
Số giáo viên của các cấp cũng tăng so với năm 2010- 2011, trong đó giáo viên mẫu
giáo là 181,9 nghìn người, tăng 15,5%; giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là
829,6 nghìn người, tăng 1,4% .
Tỉ lệ dân số biết chữ tăng trong độ tuổi 15 – 19 tăng từ 96,5% lên 98,1%.
Đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục THCS năm 2010.
Bên cạnh những cái làm được, công tác phổ cập ở nước ta còn nhiều bất cập:
-

-

Tỉ lệ của phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các vùng sâu vùng xa còn tương
đối thấp và có sự chênh lệnh giữa các địa phương.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học còn nhiều hạn
chế . Ở nhiều địa phương, trường lớp, bàn ghế còn tạm bợ không phù hợp
với độ tuổi học sinh.
Còn tình trạng thất học, mù chữ ở các đồng bào dân tộc thiểu số. Còn tình
trạng học ghép, học chung…

2.Giải pháp:
a.Về mặt hành chính – pháp chế.
Để đảm bảo thực hiện tốt phổ cập giáo dục trước hết việc ban hành luật, các văn
bản luật của nhà nước cần được thực hiện tốt. Đăc biệt là việc hướng dẫn thực hiện
luật cũng như xử lí các trường hợp vi phạm pháp luật. Nhà nước quy định:
-

Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ học tập để đạt trình độ
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ .
Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong



-

độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ .
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ chức năng nhiệm vụ .

b. Về mặt kinh tế - xã hội.
- Không ngừng phát triển kinh tế để thúc đẩy công tác phổ cập giáo dục.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho việc thực hiện các công tác liên
quan đến phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Đầu tự trang thiết bị phục vụ cho việc học tập tốt hơn.
- Hổ trợ miễn giảm học phí theo quy định của nhà nước, đảm beo cho các em
được đến trường đúng độ tuổi.
- Có những chính sách phù hợp để thu hút giáo viên về nơi vùng xa giảng dạy,
công tác, có những chính sách hổ trợ thích hợp để họ yên tâm công tác.
c. Các biện pháp tư tưởng, tâm lí.
- Coi trọng việc phổ biến, tuyên truyền luật phổ cập và ăn bản pháp quy của nhà
nước, các cấp, các ngành, các đoàn thể đến toàn thể các thành viên trong xã hội.
- Coi trọng việc động viên khen thưởng các đối tượng thực hiện tốt để thúc đẩy
phong trào và có những biện pháp xử lí đúng mức, thích hợp với các đối tượng gây
khó khăn cho việc phổ cập giáo dục.
d. Các biện pháp tổ chức sư phạm.
- Cần quan tâm chủ yếu các khâu: tổ chức cải tiến phương pháp dạy học theo
phương pháp đổi mới. Đặc bệt cần coi trọng việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao
trình độ của cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.


C. LỜI KẾT
Nhìn lại đoạn đường phát triển của giáo dục nước nhà, trong những thập kỉ qua nền

giáo dục Việt Nam có những bước phát triển, những thành tựu đáng ghi nhận góp
phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây
dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Công tác phổ cập giáo dục vừa là yêu cầu khách
quan vừa là động lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tạo tiền đề vững chắc
cho sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng
một xã hội phát triển công bằng văn minh.
Qua bài viết này mong muốn mọi người sẽ có cái nhìn khách quan hơn về nền giáo
dục nước nhà, về công tác phổ cập giáo dục ở nước ta, từ đó mỗi cá nhân sẽ tự
vạch ra cho mình con đường riêng, hướng đi riêng, cũng như những giải pháp cho
phù hợp với vai trò của mình. Trong một tương lai không xa Việt Nam của chúng
ta sẽ được bạn bè quốc tế biết đến như là một nền đất nước có nền giáo dục tiến bộ
và chất lượng. Người Việt Nam sẽ ngẩng cao đầu và tự hào vỗ ngực xưng tên “Tôi


là người Việt Nam”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Nghị định số 20/2014/NĐ – CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đề cương bài giảng giáo dục học đại cương.



×