Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.83 KB, 94 trang )

Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Sông Công” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ
các nguồn khảo sát, điều tra và các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã
được công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Nga

Lê Thị Thanh Nga

i

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ....................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
4.1 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 2
4.2 Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .............................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại...............................................................4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại...........................................5
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................13
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...............................13
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.................................13
1.2.3 Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ............15
1.2.4 Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng ...........................................................18
1.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................20

Lê Thị Thanh Nga

ii


Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.3.1 Các yếu tố khách quan ...............................................................................20
1.3.2 Các yếu tố thuộc về khách hàng ................................................................21
1.3.3 Các yếu tố thuộc về ngân hàng ..................................................................23
1.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG .........................................................................................................25
1.4.1 Xây dựng chính sách tín dụng ...................................................................25
1.4.2 Chấm điểm rủi ro tín dụng và phân loại khách hàng.................................26
1.4.3 Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng ....................................................27
1.4.4 Đảm bảo tiền vay .......................................................................................27
1.4.5 Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay ........................................28
1.4.6 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................29
TÓM LƯỢC CHƯƠNG I .........................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG ...............................31
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH SÔNG CÔNG ............................................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Sông Công...........................31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT Sông Công......................................................33
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của NHCT Sông Công ...............................34
2.1.4 Tình hình huy động vốn của NHCT Sông Công .......................................35
2.1.5 Hoạt động tín dụng của NHCT Sông Công ...............................................37
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Công giai đoạn 2013 2015 ....................................................................................................................42
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG..............................................45
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Sông Công ......................................45
2.2.2 Thực trạng chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHCT Sông Công ...49
2.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG .........58

Lê Thị Thanh Nga

iii

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

2.3.1 Các yếu tố khách quan ...............................................................................58
2.3.2 Các yếu tố thuộc về khách hàng ................................................................59
2.3.3 Các yếu tố thuộc về ngân hàng ..................................................................60
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ..........................................................................................61
2.4.1 Những kết quả đạt được ............................................................................61
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại .........................................................................62
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ..........................................................................63
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2 ........................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG ......70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG ĐẾN NĂM 2020 .................................70
3.1.1 Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .........70

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Sông Công đến năm 2020 .................................................................71
3.1.3 Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Sông Công .....................................................................72
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG CÔNG ..............................73
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................73
3.2.2 Tăng cường đảm bảo tiền vay ...................................................................75
3.2.3 Đối với công tác thẩm định ......................................................................76
3.2.4 Đối với công tác quản lý khách hàng, giám sát khoản vay sau giải ngân
và công tác thu hồi nợ .........................................................................................77
3.2.5 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin .........................................80
3.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................80
3.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình cho vay ..............80
3.3.2 Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát ....................................81
3.3.3 Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng......................................81

Lê Thị Thanh Nga

iv

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

3.3.4 Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại..........................82
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3 ........................................................................................84

KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................87

Lê Thị Thanh Nga

v

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBTD
CIC
DN
DNNN
DPRR
KH
KHDN
NHCTD
NHNN
NHTM
RRTD
TCTD
TMCP
TNHH

TSBĐ
TSC
TSCĐ
VAMC
Vietinbank
WTO

Lê Thị Thanh Nga

Từ đầy đủ

Cán bộ tín dụng
Trung tâm Thông tin tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng cấp tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Trụ sở chính
Tài sản cố định
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Viêt Nam

Tổ chức thương mại thế giới

vi

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................14
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHCT Sông Công ......................................................33
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của NHCT Sông Công ...................................35
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Sông Công ................................36
Bảng 2.3 Hoạt động tín dụng tại NHCT Sông Công ................................................38
Bảng 2.4 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay của NHCT Sông Công .................39
Bảng 2.5 Cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng tại NHCT Sông Công ...........40
Bảng 2.6 Cơ cấu tín dụng theo tài sản bảo đảm tại NHCT Sông Công ....................41
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Công .............................42
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn theo nhóm nợ của NHCT Sông Công ....................45
Bảng 2.9 Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tại NHCT Sông Công .......................46
Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của NHCT Sông Công .........................47
Bảng 2.11 Tình hình nợ xấu theo thời hạn của NHCT Sông Công ..........................48
Bảng 2.12 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NHCT Sông Công .....................49
Bảng 2.13 Tỷ lệ trích lập dự phòng theo các nhóm nợ .............................................57
Bảng 2.14 Tỷ lệ khấu trừ giá trị tài sản đảm bảo ......................................................57

Lê Thị Thanh Nga


vii

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là yếu tố xuất hiện trong mọi ngành nghề kinh doanh. Nó là yếu tố
khách quan không thể loại trừ hết, mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và làm giảm
sự thiệt hại do chúng gây ra.
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm
năm. Đó là ngành mang lại siêu lợi nhuận song đồng thời cũng là ngành chịu nhiều
rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với ngân hàng là rủi ro tín dụng và đây
cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh
toán của ngân hàng. Việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng thương mại là không
tránh khỏi. Vì vậy, có thể nói hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là phải biết
chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro sao cho hiệu quả nhất. Đứng trước thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng, tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế mức thấp nhất có
thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro là điều kiện tối ưu cần thiết cho mỗi ngân
hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công cũng
không phải trường hợp ngoại lệ. Từ năm 2013 - 2015 mặc dù hoạt động tín dụng có
sự tăng trưởng về quy mô nhưng lợi nhuận ngân hàng liên tục bị giảm sút, đặc biệt
năm 2015 lợi nhuận bị âm. Nguyên nhân chính là do tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng ở

mức cao, điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động cũng như phát triển
của Ngân hàng. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công” được
đặt ra để tiến hành nghiên cứu, phân tích, từ đó tìm ra dấu hiệu, nguyên nhân, và đề
xuất những giải pháp hữu ích nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông
Công một cách hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Lê Thị Thanh Nga

1

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Khái quát một số vấn đề lý thuyết về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của NHTM.
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Sông Công.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rùi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Sông Công.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 – 2015, các giải
pháp được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau:
- Tham khảo từ sách, báo, website và các luận văn nghiên cứu đã được công
bố trước đó về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Thu thập tư liệu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sông Công.
- Các tài liệu thống kê của cơ quan nhà nước.
4.2 Phương pháp phân tích thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh để phân tích các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để tổng hợp kết quả đã thu thập được sau

Lê Thị Thanh Nga

2

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


đó dùng phương pháp diễn giải, có các đánh giá, kết luận cụ thể.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh các dữ liệu đã thu thập và tổng
hợp được trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các kết quả đã tổng hợp
được.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.

Lê Thị Thanh Nga

3

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại (NHTM), song hầu
hết các nhà kinh tế thống nhất rằng ngân hàng thương mại là một định chế tài chính
trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm nhận tiền gửi và cho vay tiền,
thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. Ở các nước phát triển, đặc biệt là Châu Âu
và Mỹ, thuật ngữ “ngân hàng” được hiểu là các định chế tài chính, bao gồm các
ngân hàng thương mại, các định chế tiết kiệm và cho vay, các quỹ hay các hình thức
hợp tác cung cấp dịch vụ tín dụng.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đưa ra quan niệm Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 đã đưa ra khái niệm NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Qua các khái niệm trên, ta có thể thấy NHTM là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế và cũng hỗ trợ Ngân hàng Trung ương
trong việc thực thi các chính sách tiền tệ. Từ đó có thể thấy bản chất của NHTM
được thể hiện qua các điểm sau:

Lê Thị Thanh Nga

4


Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Lĩnh vực kinh doanh của NHTM là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các lĩnh
vực ngành nghề, cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Sản phẩm kinh doanh của NHTM là tiền tệ, một công cụ được Nhà nước sử
dụng để quản lý kinh tế vĩ mô và quyết định đến sự phát triển, ổn định hay suy thoái
của nền kinh tế, nên hoạt động của NHTM được Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ và
chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
- Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu từ nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thường thấp.
Nên nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người gửi tiền và nền kinh tế.
- NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín
dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.
- Mục tiêu hoạt động của các NHTM là để kiếm được lợi nhuận. Ngân hàng
tạo thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng bên cạnh việc cung cấp dịch vụ
tín dụng. Dịch vụ ngân hàng về cơ bản bao gồm các dịch vụ liên quan đến hoạt
động cho vay, gửi tiền, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. Các dịch vụ này
được quy định trong hợp đồng. Cấu trúc của dịch vụ ngân hàng ảnh hưởng đến sự
thành công của tổ chức trong dài hạn. Bên cạnh những thuộc tính cơ bản như tốc độ,
bảo mật và dễ dàng sử dụng trong dịch vụ ngân hàng, thì các dịch vụ tư vấn cũng
được quan tâm.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là hoạt động mang tín khởi thủy, tính bản chất của ngân hàng, là cơ
sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “Tín dụng”
(credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế,
thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy theo từng đối tượng
và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.

Lê Thị Thanh Nga

5

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên
sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai và
được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu”.
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là
một giao dịch về tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) giữa bên cho vay là ngân
hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán. Giao dịch này được thực hiện qua các nghiệp vụ cơ bản
gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và

các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt
động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản
vay. Nghiệp vụ cho vay được phân ra làm nhiều sản phẩm theo phương thức trả nợ,
theo kỳ hạn cấp vốn …
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những thương phiếu
giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh
toán trước khi thương phiếu đến hạn.
Cho thuê tài chính: Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân
hàng cho khách hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều
kiện vay vốn, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo

Lê Thị Thanh Nga

6

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua
hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất

định có tính đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải
xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ
gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa
đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê
mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê lại…
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận.
Các loại quan hệ được xếp vào quan hệ tín dụng nêu trên có quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là hạt nhân cơ bản mà từ đó các NHTM liên tục nghiên cứu và
đưa ra các sản phẩm tín dụng cụ thể, linh hoạt để thu hút khách hàng và thỏa mãn
nhu cầu thực tế của khách hàng. Giữa chúng có sự chuyển đổi cho nhau, chẳng hạn
khi món bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ bồi thường rủi ro cho khách hàng, khi đó quan
hệ bảo lãnh chuyển thành quan hệ cho vay, qua hành động ngân hàng thanh toán
nghĩa vụ bồi thường cho khách hàng và khách hàng phải nhận nợ bắt buộc, song
song với đó là rủi ro tín dụng phát sinh. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này,
tác giả tiến hành nghiên cứu rủi ro tín dụng trong phạm vi cho vay, tức là giai đoạn
chuyển giao tài sản cho khách hàng dù là bắt buộc (khi phát sinh rủi ro trong bảo
lãnh, cho thuê tài chính) hay thỏa thuận.
1.1.2.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Lê Thị Thanh Nga


7

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Tín dụng này
thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Loại tín dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, thu hồi vốn
nhanh. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Loại tín
dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân,
đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công
nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp
phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất
cao.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp
mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ.
Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung hạn và

dài hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
* Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ:

Lê Thị Thanh Nga

8

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Tín dụng tín chấp là hình thức tín dụng mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín
của người vay để đảm bảo việc hoàn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường
hợp nếu giữa người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay
là người có uy tín rất lớn và được mọi người công nhận, ví dụ như Nhà nước.
- Tín dụng thế chấp (vật chấp) là sự vay mượn mà việc hoàn trả nợ được đảm
bảo không chỉ bới uy tín của người vay mà còn được đảm bảo bằng các tài sản của
người đi vay hoặc người bảo lãnh của người đi vay.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được

cấp bằng tài sản. Đối với NHTM, hình thức tín dụng này thể hiện chủ yếu dưới hình
thức tín dụng thuê mua.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng
có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung gian
ủy thác.
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. NHTM không ấn định thời hạn nào, áp dụng cho
vay thấu chi.
* Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động
- Tín dụng nội địa là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Lê Thị Thanh Nga

9

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


- Tín dụng quốc tế là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trên
các lãnh thổ khác nhau như giữa hai Chính phủ, hai doanh nghiệp, hai cá nhân
thuộc hai quốc gia khác nhau hoặc với tổ chức quốc tế nào đó.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng do các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, doanh nhân cấp cho nhau không có sự tham gia của hệ thống ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên là các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội
(doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá nhân).
- Tín dụng nhà nước là quan hệ vay mượn giữa Nhà nước với xã hội để phục
vụ cho việc thực thi các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của mình.
- Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng phục vụ cho việc tiêu dùng của dân
cư với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp, cá nhân là người cho vay.
Trong xã hội hiện đại, người cho vay là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các
công ty tài chính...
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
* Tín dụng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Khi không có sự ăn khớp về thời gian và khối lượng vật tư hàng hóa cần mua
với tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ở từng doanh nghiệp thì tất yếu xảy ra hiện tượng
tạm thời thừa vốn hoặc thiếu vốn. Thông thường các doanh nghiệp thiếu vốn khi có
nhu cầu mua, dự trữ vật tư hàng hóa và có vốn nhàn rỗi khi bán được sản phẩm
hàng hóa mà chưa có đủ điều kiện chi tiêu.
Trong toàn bộ nền kinh tế tại một thời điểm nhất định sẽ có hai hiện tượng
trái ngược tạo nên mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn:
Một nhóm doanh nghiệp tạm thời thừa vốn (bán được hàng, nhưng chưa có
nhu cầu chi tiêu hoặc nhu cầu chi tiêu thấp).


Lê Thị Thanh Nga

10

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Một nhóm doanh nghiệp khác tạm thời thiếu vốn (hàng chưa bán được
nhưng đã phát sinh nhu cầu chi tiêu, hoặc cần mở rộng hoạt động kinh doanh đổi
mới kỹ thuật, công nghệ...)
Với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư, sinh lời từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn vốn huy động
được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn, là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm thời, tín dụng ngân
hàng góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
* Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn chu kỳ thu nhập và
chu kỳ tiêu dùng
Tiêu dùng của mỗi cá nhân trong xã hội phụ thuộc vào thu nhập do lao động
của họ tạo ra. Trong khi nhu cầu tiêu dùng cần thiết tối thiểu của cá nhân không
ngừng tăng lên theo thời gian thì thu nhập của họ không phải lúc nào cũng ổn định,
khi có, khi không, lúc cao, lúc thấp. Trong thời gian đầu của cuộc sống con người
phải học tập, học nghề, chờ việc họ hầu như chưa tạo ra thu nhập đáng kể nào,
nhưng lại có nhu cầu chi tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao
động của họ không những tạo ra thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu mà còn có
khả năng dành một phần để tích lũy, tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để

dự phòng. Huy động vốn tiền tệ của nhóm những cá nhân có thu nhập thấp hơn nhu
cầu chi tiêu, tín dụng ngân hàng không chỉ giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu
nhập và chu kỳ tiêu dùng của các cá nhân, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho
người lao động, khuyến khích sản xuất phát triển.
* Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm và thúc đẩy quá trình tập
trung vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế
Trong mỗi doanh nghiệp và trong toàn bộ xã hội không chỉ có tái sản xuất
giản đơn mà còn là một quá trình thường xuyên mở rộng và phát triển, vì vậy cần
một lượng vốn tương xứng. Đối với các doanh nghiệp vốn tự có dùng để đầu tư có
giới hạn, bên cạnh đó việc huy động vốn trực tiếp đòi hỏi những điều kiện hết sức

Lê Thị Thanh Nga

11

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

chặt chẽ mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, trong trường
hợp này vốn tín dụng là nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu đầu tư. Tín dụng thực
hiện huy động vốn tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp, Nhà nước để đáp ứng nhu
cầu đầu tư, phát triển kinh tế. Mỗi khoản tiết kiệm có mục đích đã định các chủ sở
hữu nó có thể gửi vào ngân hàng để kiếm lời. Bằng việc thu hút nguồn tiết kiệm đáp
ứng nhu cầu đầu tư, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
* Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân

và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các
nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng
hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng
chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn Nhà nước có thể điều tiết lượng tiền
cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
* Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống dân cư, tạo công ăn việc
làm và đảm bảo trật tự xã hội
Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ ngày càng tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên cạnh
đó, việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo ra khả năng khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, từ đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một phần xã hội phát
triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm.
* Tín dụng góp phần tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay
Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm sẽ phải chịu phạt theo lãi suất
quá hạn hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như vậy,
nên các doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế độ hoạch
toán kinh tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó

Lê Thị Thanh Nga

12

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ


Quản trị kinh doanh

cũng là điều kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và tích lũy cho doanh
nghiệp.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai
nguyên tắc: khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, tín
dụng đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả
các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì
ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng (RRTD) nào. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền phá sản, thì việc
thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không
được hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một
khoản tổn thất như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán. Những tổn thất
này được gọi là RRTD. Như vậy, RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc
và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn.
Tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước
đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, trong đó căn cứ phân loại phổ biến
nhất là theo nguyên nhân phát sinh rủi ro, theo đó rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại như sau:

Lê Thị Thanh Nga


13

Lớp: 14BQTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh
mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại


Rủi ro tập
trung

Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại, rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Lê Thị Thanh Nga

14

Lớp: 14B QTKD-TN



Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Trong các loại rủi ro nêu trên, rủi ro danh mục là loại rủi ro thường gặp nhất,
bao hàm các loại rủi ro còn lại.
1.2.3 Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn
thanh toán đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá RRTD của một
NHTM. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi ro trong
hoạt động tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Nó cho thấy chất
lượng thẩm định tín dụng, chất lượng sản phẩm và các chính sách hỗ trợ khách hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng tổn thất RRTD của ngân hàng càng cao, việc
quản lý RRTD của ngân hàng kém hiệu quả.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Ngoài chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu
số tương đối, đó là tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng
của ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn

Tổng dư nợ


x 100%

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước, các khoản nợ trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại
theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 05 nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ

Lê Thị Thanh Nga

15

Lớp: 14B QTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5.
1.2.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Nợ xấu theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Đây là những khoản nợ rất khó có
khả năng hoàn trả. Nó thể hiện khả năng mất vốn rất lớn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu:

Lê Thị Thanh Nga

16

Lớp: 14B QTKD-TN


Luận văn thạc sĩ


Quản trị kinh doanh

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ nhóm 3+Nợ nhóm 4+Nợ nhóm 5
Tổng dư nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của một
NHTM và mức độ của nó phản ánh nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của
NHTM đó.
1.2.3.3 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay

x 100%

Hệ số thu hồi nợ cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này
phần nào phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng trong
từng thời kỳ.
1.2.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có


x 100%

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của

Lê Thị Thanh Nga

17

Lớp: 14B QTKD-TN


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

ngân hàng.

1.2.3.5 Tỷ lệ nợ được xóa so với tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ xấu đã được xóa nợ, và cho biết mức độ
tổn thất tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ được xóa trong kỳ =
1.2.3.6 Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản

Nợ được xóa trong kỳ
Tổng dư nợ trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ quá hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ này càng
cao mức độ rủi ro càng lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn so với
tổng tài sản trong kỳ

=

Nợ quá hạn trong kỳ

Tổng tài sản trong kỳ

x 100%

1.2.4 Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng

Nhóm dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể từ phía khách hàng và từ phía ngân
hàng.
1.2.4.1 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
a. Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng

Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của các
tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh
toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác
nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi
đến hạn.
Các hoạt động cho vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc
gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột
tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các
hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản
phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng
xấu.

Lê Thị Thanh Nga

18

Lớp: 14B QTKD-TN


×