Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.34 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

ðẶNG VĂN TẶNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
HOÁ HỌC VÀ CƠ GIỚI ðẾN SỰ RA HOA, HÌNH THÀNH QUẢ
CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM BÌNH KHÊ
TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp ñỡ
ñều ñã ñược cám ơn và các trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc
Tác giả

ðặng Văn Tặng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................



i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS. Hoàng Minh Tấn người ñã
tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Sinh lý thực
vật - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến ban lãnh ñạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Giống
cây ăn quả, cây lâm nghiệp Bắc Giang ñã góp ý, ñộng viên và tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình người
thân, anh em, bạn bè, ñồng nghiệp những người luôn ủng hộ, ñộng viên và tạo
ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Tác giả

ðặng Văn Tặng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Giới thiệu chung về cây vải thiều

4

2.2


Yêu cầu ngoại cảnh của cây vải

9

2.3

Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều trên thế giới và ở Việt Nam

15

2.4

Cơ sở sinh lý của việc hình thành hoa và quả ở vải thiều

19

2.5

Etylen và ứng dụng cho cây ăn quả

22

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1


ðịa ñiểm, vật liệu và thời gian nghiên cứu

25

3.2

Nội dung nghiên cứu:

26

3.3

Phương pháp nghiên cứu

26

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

31

4.1

Thực trạng sản xuất vải ở Bắc Giang

31

4.1.1


Diện tích, năng suất và sản lượng vải của Bắc Giang qua các năm

31

4.1.2

Tình hình phát triển vải chín sớm ở Bắc Giang

34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

iii


4.1.3

Những tồn tại trong sản xuất vải ở Bắc Giang và phương hướng
khắc phục

4.2

36

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến khả năng ra hoa và hình thành quả vải
chín sớm Bình Khê.

38

4.2.1


Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến khả năng ra lộc thu của giống.

38

4.2.2

Ảnh hưởng của cắt tỉa tới thời gian ra hoa, ñậu quả của giống vải
Bình Khê.

40

4.2.3

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến số lượng và thành phần các loại hoa.

42

4.2.4

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến khả năng ñậu quả vải

44

4.2.5

Ảnh của cắt tỉa ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

46


4.2.6

Ảnh hưởng của cắt tỉa tới thành phần cơ giới quả

48

4.3

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến ra hoa hình thành quả
vải

49

4.3.1

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa vải

50

4.3.2

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến số lượng và thành phần hoa vải

52

4.3.3

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến ñộng thái ñậu quả

54


4.3.4

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất

56

4.3.5

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến thành phần cơ giới quả

58

4.3.6

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến các chỉ tiêu phẩm chất quả

59

4.4

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến ra hoa và hình thành quả

60

4.4.1

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến khả năng ra hoa vải


61

4.4.2

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến số lượng và thành phần hoa vải

62

4.4.3

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến ñộng thái ñậu quả

64

4.4.4

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất

66

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến thành phần cơ giới quả

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

iv

4.4.5



4.4.6

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến các chỉ tiêu phẩm chất quả

68

4.4.7

Hiệu quả kinh tế của việc phun ethrel cho vải

69

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

71

5.1

Kết luận

71

5.2

ðề nghị:


72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðHNNHN

ðại học Nông nghiệp Hà Nội

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB


Nhà xuất bản

TP

Thành phố

CN

Cao nhất

TN

Thấp nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

Max

Giá trị lớn nhất

TB

Giá trị trung bình

KL

Khối lượng


T

Nhiệt ñộ

Ao

ðộ ẩm

HL

Hàm lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Quan hệ giữa nhiệt ñộ và tỷ lệ hoa cái của vải

10


2.2

Mức ñộ thích nghi của cây vải thiều ñối với ñất ñai

13

2.3

Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho ñất trồng vải tính theo tỷ lệ

14

4.1

Diện tích, năng suất và sản lượng vải của tỉnh Bắc Giang qua một
số năm

31

4.2

Tình hình sản xuất vải của các huyện năm 2010

33

4.3

Tình hình sản xuất vải chín sớm ở các huyện trong tỉnh

35


4.4

Ảnh hưởng của cắt tỉa tới kích thước lộc thu

39

4.5

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến thời gian ra hoa ñậu quả

41

4.6

Ảnh hưởng của cắt tỉa tới số lượng hoa và thành phần các loại hoa

42

4.7

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến ñộng thái ñậu quả

44

4.8

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất


46

4.9

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến thành phần cơ giới quả

49

4.10

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa.

51

4.11

Ảnh hưởng của khoanh vỏ tới số lượng hoa và thành phần các
loại hoa

52

4.12

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến ñộng thái ñậu quả

55

4.13

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất

56

4.14

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến thành phần cơ giới quả

58

4.15

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến phẩm chất quả vải

59

4.16

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến khả năng ra hoa.

62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

vii


4.17

Ảnh hưởng của phun ethrel tới số lượng hoa và thành phần các

loại hoa

63

4.18

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến ñộng thái ñậu quả

64

4.19

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất

67

4.20

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến thành phần cơ giới quả

68

4.21

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến phẩm chất quả

69

4.22


Hiệu quả kinh tế của việc phun ethrel

70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính

43

4.2

Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến ñộng thái ñậu quả

45

4.3


Ảnh hưởng của cắt tỉa ñến năng suất

47

4.4

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính

53

4.5

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến ñộng thái ñậu quả

55

4.6

Ảnh hưởng của khoanh vỏ ñến năng suất

57

4.7

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính

63

4.8


Ảnh hưởng của phun ethrel ñến ñộng thái ñậu quả

65

4.9

Ảnh hưởng của phun ethrel ñến năng suất

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn.), là một trong những cây ăn quả á nhiệt
ñới ñặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có
giá trị dinh dưỡng cao như: ñường dễ tiêu, vitamin B, C, phốt pho, sắt, canxi...
Trên thị trường thế giới, quả vải ñược xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ.
Về chất lượng vải là cây ăn quả ñược ñánh giá cao với hương vị thơm ngon,
giàu chất bổ ñược nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải ngoài
ăn tươi còn ñược chế biến như sấy khô, làm rượu vang, ñồ hộp, nước giải
khát... Ngoài ra hoa vải còn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum
xuê quanh năm có thể dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống
xói mòn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao
ñối với nhiều nước. Với ưu thế là loại cây có tính thích ứng rộng, dễ trồng,

khả năng chịu hạn tốt nên có thể trồng trên nhiều loại ñất, trong ñó có ñất ñồi.
Một số tỉnh như: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Tây... ñã
và ñang có kế hoạch ñẩy nhanh việc trồng vải với diện tích lớn. Các tỉnh như
Sơn La, Lạng Sơn, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang ñã trồng hàng ngàn
ha vải.
Diện tích cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang ñến năm 2010 là 47.468 ha,
trong ñó diện tích vải là 35.915 ha, năng suất ñạt bình quân 32,5 tạ/ha, sản
lượng ñạt 116.253 tấn. Giá trị thu nhập từ cây vải của tỉnh hàng năm từ 450
ñến 500 tỷ ñồng, chiếm 13% giá trị thu nhập của ngành nông nghiệp và chiếm
17% giá trị thu nhập của ngành trồng trọt. Cây vải là loại cây ăn quả chiếm
diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây ăn quả của tỉnh hiện nay. ðặc tính của cây
vải có khả năng chịu hạn tốt, trồng ñược trên nhiều loại ñất, phù hợp với ñiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

1


kiện tự nhiên của tỉnh, cho năng suất, chất lượng cao, do vậy cây vải ñã ñem
lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều năm góp phần rất lớn vào công cuộc xóa
ñói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Giang nói chung và các
huyện miền núi nói riêng.
Một số năm gần ñây, do sản lượng vải ngày một tăng, trong khi ñó cơ
cấu giống vải của tỉnh chưa thật hợp lý, tỷ lệ giống vải chính vụ chiếm quá
cao gần 90% ñã tạo ra áp lực tiêu thụ khi vào vụ thu hoạch. ðể rải vụ thu
hoạch vải, tỉnh ñã có ñề án ghép cải tạo, cơ cấu lại giống vải tỉnh Bắc Giang,
phấn ñấu ñến năm 2010 ñưa cơ cấu giống vải chín sớm của tỉnh lên từ 1520%. ðể mở rộng diện tích trồng giống vải chín sớm, giảm diện tích vải chính
vụ, giải pháp kỹ thuật áp dụng chính là ghép cải tạo giống vải chín sớm trên
gốc vải chính vụ. Thực hiện ñề án, trong những năm qua toàn tỉnh ñã ghép cải
tạo ñược trên 500 ha vải chín sớm, trong ñó chủ lực là giống vải chín sớm

Bình Khê.
Kết quả thực tiễn việc ghép cải tạo giống vải chín sớm tại tỉnh Bắc
Giang cho thấy ñây là biện pháp kỹ thuật có nhiều ưu ñiểm, ñược nông dân
tích cực áp dụng. Tuy nhiên do giống vải chín sớm Bình Khê có tốc ñộ sinh
trưởng phát triển mạnh, một số diện tích vải chín sớm có tỷ lệ ra lộc ñông
nhiều, ra hoa ñậu quả không cao. ðể góp phần giải quyết hiện tượng ra quả
cách năm hoặc ra hoa ñậu quả kém của các giống vải chín sớm trong ñó chủ
lực là giống vải chín sớm Bình Khê, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “
Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới ñến sự ra hoa,
hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích:
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật cơ giới
và hóa học ñến khả năng ra hoa và hình thành quả của giống vải chín sớm
Bình Khê ñể ñề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng ra hoa,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

2


ñậu quả bổ sung vào quy trình ghép cải tạo giống vải chín sớm Bình Khê trên
giống vải thiều tại tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành ñến
sinh trưởng, ra hoa hình thành quả của giống vải sớm Bình Khê.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ ñến sự ra hoa
hình thành quả của giống vải chín sớm
- Sử dụng chất ñiều tiết sinh trưởng ethrel nâng cao khả năng phân hoá
mầm hoa cho giống vải chín sớm Bình Khê.

- ðánh giá năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của các biện pháp
xử lý ra hoa, ñậu quả ñối với giống vải Bình Khê trồng tại Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của một số biện pháp cơ giới và hóa học ñến khả năng ra hoa, ñậu
quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo trong việc nghiên cứu và
phát triển giống vải chín sớm Bình Khê ở Bắc Giang và các tỉnh khác.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa, khoanh vỏ và xử lý ethrel cho
vải chín sớm Bình Khê ghép trên gốc vải thiều chính vụ ñể nâng cao hiệu quả
của sản xuất vải.
.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây vải thiều
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố, phân loại và giá trị của cây vải thiều
2.1.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Cây vải có nguồn gốc ở vùng giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt
Nam, bán ñảo Malaysia và ñã ñược trồng trọt cách ñây trên 3.000 năm. Hiện
tại, ở Trung Quốc vẫn còn có những cây vải tổ trên 1.000 năm tuổi ở huyện
Bồ ðiền tỉnh Phúc Kiến, trong ñó, cây to nhất có chu vi thân ñạt 5,6 m, ñường
kính tán cây chỗ lớn nhất ñến 40 m, chiều cao cây trên 16 m và năm cho thu
hoạch cao nhất ñến 1,5 tấn quả [18, 5-6], [37].

Nhiều tài liệu của Trung Quốc cho biết, ở nhiều nơi có cây vải dại như
núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng ðông; Thạch Phượng Sơn,
huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam. Từ Tường Hạo và cộng sự căn cứ ñiều tra
thực ñịa và từ góc ñộ lịch sử, hình thái và ñặc trưng quần lạc sinh thái ñã kết
luận: ðảo Hải Nam có nhiều cây vải dại. Ngoài ra ở Dương Xuân, Hóa Châu,
Liêm Giang và trên sáu vạn núi lớn ở vùng giáp ranh huyện Bác Bạch và
huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây... ñều có cây vải dại chứng tỏ cây vải có
nguồn gốc phát sinh từ Trung Quốc [18, 5-6].
Cuối thế kỷ thứ 17, từ Trung Quốc, cây vải ñầu tiên ñược ñưa ñến
Myanma, sau ñó ñược mở rộng sang ðài Loan, Mautirius, Madagasca và Tây
Ấn. Cuối thế kỷ 18, vải ñược ñưa sang Ấn ðộ, Anh, Pháp, Úc, Mỹ, (Singh,
1954), (Meulen, 1957), (Queens và Anon, 1962). ðến thế kỷ thứ 19, cây vải
ñược ñưa ñến trồng tại Israel. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, các công
nhân Hoa Kiều gốc Quảng ðông ñã ñưa vải vượt qua xích ñạo vào Công Gô
(Cao Lệ Hoa, 1985) [18, 11-12]. Hiện nay, vải ñược trồng ở trên 20 nước trên
thế giới nhưng chủ yếu phân bố ở các nước vùng ðông Nam Á, Châu ðại
Dương, các ñảo ở Thái Bình Dương và miền Nam Châu Phi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

4


Ở Châu Á, các nước trồng vải là: Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Việt
Nam, Myanma, Bănglades, Campuchia, Lào, Malaixia, Philippin, Srilanca,
Indonexia và Nhật Bản.
Ở Châu Phi có: Nam Phi, Madagasca, Công Gô, Ga Bông, Mautirius và
Rêuyniông.
Châu ðại Dương có: Austraylia và Newzealand.
Châu Mỹ có: Hoa Kỳ, Hondurat, Panama, Cu Ba, Tirinidat, Pooctoricô

và Braxin [18, 11-12], [26].
Ở Việt Nam, cây vải ñược trồng cách ñây khoảng 2.000 năm và phân
bố từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra, nhưng chủ yếu vẫn là vùng ñồng bằng sông Hồng,
trung du miền núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ. Sử sách ñã chép lại
rằng: cách ñây 10 thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ Chi) là
một trong những cống vật hàng năm Việt Nam phải ñem nộp cho các vua
Trung Quốc. Năm 722, Mai Thúc Loan ñã hiệu triệu những người dân phu ñi
gánh vải quả cống nộp cho chính quyền nhà ðường [26, 6-14], [29, 8].
Theo các tài liệu ñã công bố, Việt Nam cũng ñược coi là một trong
những nước có nguồn gốc phát sinh của cây Vải. Theo tài liệu của Pháp ñể lại
(C. Petelot - 1952) có nói ñến nhiều cây vải dại mọc ở sườn núi Ba Vì. Theo
Vũ Công Hậu - 1982, cây vải ñã ñược phát hiện mọc ở chân núi Tam ðảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. ðây là những cây vải dại, quả có hình dạng, mầu sắc và gai
quả giống hệt giống vải trồng, chỉ khác quả nhỏ khoảng 6 - 8 gam, cùi mỏng,
ăn chua… Ở các vùng này người ta còn tìm ñược những cây vải dại quả nhỏ,
gai dài, hạt to, ăn chua... có ñặc ñiểm tương tự như một số giống vải trồng
hiện nay [15], [29, 6-14].
Vùng Thanh Hà (Hải Dương) hiện còn cây vải nhà cụ Hoàng Văn Thu
trên 130 tuổi ñược coi là cây vải tổ. Từ vùng Thanh Hà - Hải Dương, cây vải
ñã ñược ñưa ñi trồng trọt ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, miền Trung và cả một
số tỉnh Tây Nguyên. Ở thời ñiểm hiện tại, ñã hình thành một số vùng trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

5


vải mang tính sản xuất hàng hoá lớn như Thanh Hà, Chí Linh, Tứ Kỳ (Hải
Dương); ðông Triều, Hoành Bồ (Quảng Ninh); Lục Ngạn, Lục Nam, Yên
Thế (Bắc Giang); ðồng Hỷ, ðại Từ (Thái Nguyên)... Ở những nơi này cây vải

thực sự ñóng vai trò tiên phong trong công cuộc xoá ñói, giảm nghèo cho
người dân trồng vải [7], [21].
2.1.1.2. Phân loại
Vải (Litchi chinensis Sonn.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn
(Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae). Họ Bồ hòn có 150 chi, với
khoảng 2.000 loài ñược phân bố ở vùng Nhiệt ñới và Á nhiệt ñới, chủ yếu tập
trung ở vùng Châu Á và một số ít loài thuộc Nam Mỹ, Châu Phi và Austraylia
[20, 150-151], [45], [46].
Vải có 3 loài phụ:
Litchi chinensis: loài này tập trung các giống vải thương mại ngày nay có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Hiện tại Trung Quốc có khoảng trên 100
giống trong ñó có 15 giống thương mại quan trọng, Ấn ñộ có khoảng trên 50
giống, Thái Lan trên 20 giống, Austraylia có trên 40 giống…[38, 559-560].
Litchi philippinensis: ñược trồng nhiều ở Philippines và Papua New
Guinea trên những vùng núi cao, cây sinh trưởng tốt, tán lá rậm rạp mầu xanh
sẫm, quả nhỏ hình ô van, vỏ quả dày, gai quả nhọn, hạt to dài, cùi chỉ là một
lớp mỏng bao quanh hạt, ăn có vị chua và chát.
Litchi javenensis: loài phụ này có nguồn gốc từ Malay Peninsula,
Indonesia, Trung Quốc, West Java và ðông Nam Á, có ñặc ñiểm quả nhỏ, hạt
to, gai dài và ăn có vị chua.
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học cây vải thiều
2.1.2.1. ðặc ñiểm thân, cành
Vải là cây thân gỗ, cây trưởng thành thường cao từ 8 - 10 m, thân to, vỏ
phẳng, nhẵn, mầu nâu xám hoặc nâu ñen, gỗ có vân mịn mầu nâu, cây già có
vân gỗ uốn lượn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

6



Tán cây vải có hình bán cầu, cây trưởng thành ñường kính tán
thường có kích thước từ 7 - 12m, cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều,
hơi cong, phân bố ñều về các phía. Cây vải nhân giống bằng phương pháp
chiết hay ghép từ khi trồng ñến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trưởng dinh
dưỡng. Trong thời kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm có thể ra
5 - 6 ñợt lộc [18].
Theo Trần Thế Tục (2000), Vũ Mạnh Hải (1989), số ñợt lộc/cành, kích
thước của mỗi ñợt lộc phụ thuộc vào tuổi cây, tình trạng sinh trưởng của cây,
nước, phân bón, nhiệt ñộ chi phối. Nếu có chế ñộ chăm sóc ñầy ñủ và ñiều
kiện nhiệt ñộ thích hợp vải sẽ ra ñược nhiều ñợt lộc và lộc có kích thước lớn.
Ngược lại, số lộc sẽ ít và có kích thước nhỏ.
Trong ñiều kiện ñủ phân, nước, nhiệt ñộ thích hợp thì từ khi nảy lộc
ñến thành thục một ñợt lộc cần 50 ngày. Cây ñã già chỉ mọc ñược 1 - 2 ñợt
cành/năm [9, 104-106], [13, 129-133], [14], [29].
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1991), do cây trong thời kỳ
sinh trưởng, chất dinh dưỡng dự trữ không nhiều, từ ñó rất khó hình thành
mầm hoa hoặc tỷ lệ hoa cái thấp, thông thường chỉ chiếm 20% trở xuống.
ðối với cây 7 - 20 năm tuổi, bộ khung tán ñã cơ bản ổn ñịnh, sinh
trưởng khoẻ nhưng không quá mạnh. Thời kỳ này, quá trình sinh trưởng sinh
thực chiếm ưu thế, lượng hoa quả nhiều. Sau vài năm sai quả, cây sẽ bị suy
yếu, nếu không bù ñắp lượng chất ñã bị tiêu hao trong quá trình ra hoa ñậu
quả thì cây có thể rụng lá và già cỗi nhanh.
Những cây trên 20 năm tuổi, lượng quả và khả năng sinh trưởng của
cây bắt ñầu giảm, lượng cành phát sinh ít, cành yếu, cành khô nhiều, rễ mới ít,
bộ rễ suy yếu, cây sẽ già cỗi nhanh nếu không có biện pháp chăm sóc và cải
tạo hợp lý (bón bổ sung dinh dưỡng, ñốn phớt, ñốn ñau, ñốn trẻ lại, phòng trừ
sâu bệnh...) [18].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................


7


2.1.2.2. ðặc ñiểm lá vải
Lá vải là loại lá kép hình lông chim chẵn. Ở cây vải thực sinh non, lá
kép thứ nhất và thứ hai chỉ có một ñôi lá nhỏ, lá kép thứ hai và thứ ba có hai
và ba ñôi lá nhỏ, về sau tăng lên ba ñến bốn ñôi, mọc so le hoặc ñối nhau. Lá
nhỏ dài 9 - 15 cm, rộng 3 - 5 cm, hình lá răm, bầu dục dài hoặc hình trứng
ngược, có cuống ngắn, chóp lá nhọn, mặt lá bóng. Lá còn non mầu ñỏ ñồng
hoặc mầu hồng tía. Lá già có mầu lục ñậm, bóng, mặt dưới lá mầu xanh xám.
Gân chính nổi, gân nhánh không rõ lắm, khả năng giữ nước và chống hạn của
khí khổng kém hơn. Kích thước, mầu sắc lá cũng là một trong những ñặc
trưng dùng ñể giám ñịnh giống [18].
2.1.2.3. ðặc ñiểm hoa, quả
- Chùm hoa
Chùm hoa vải mọc trên ñầu cành hoặc nhánh bên, hoa tự hình chóp do
trục chính, trục bên, trục nhánh và nhánh chùm hợp thành. Hoa tự dài 15 - 30
cm, số lượng hoa trên một chùm chênh lệch rất lớn, từ vài chục hoa ñến trên
4.000 hoa. Số lượng hoa có liên quan ñến ñặc tính giống, tình hình dinh
dưỡng của cành mẹ và ñiều kiện khí hậu.
Chùm hoa phần lớn mọc từ chồi ngọn hoặc từ 2 -3 chồi nách phía dưới
cành năm trước. Một số ít giống vải có số lượng khá lớn chồi nách (có khi
ñến 12 chồi) dưới chồi ngọn có khả năng phát sinh chùm hoa. Chùm hoa ít
khi mọc trên cành già và trên thân [18, 78-83], [26], [29].
- Hoa vải
Hoa vải nhỏ, ñường kính hoa chỉ xấp xỉ 4 - 5 mm, mầu vàng nhạt, phần
nhiều không có cánh. ðài hoa của các giống thường có kích thước khác nhau,
trung bình 3 - 4 mm. Nhị ñực và nhị cái mọc trên mâm hoa. Hoa ñực nhỏ hơn
hoa cái. Cây vải phần lớn có hoa ñực và hoa cái khác biệt và ít khi có cùng 1

loại hoa mọc trên cùng một chùm hoa. Vải thường có 4 loại hoa: hoa cái, hoa
ñực, hoa lưỡng tính, hoa biến thái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

8


- Quả vải
Theo Trần Thế Tục (2000) [26], sau khi ñậu ñược quả, quá trình phát
triển của quả vải ñược phân ra làm 3 giai ñoạn chính:
- Giai ñoạn 1: phôi phát triển, tế bào của vỏ quả và vỏ hạt tăng nhanh,
từ lúc hoa cái nở ñến lúc xuất hiện thịt quả mất 30 - 40 ngày. Sau lúc hoa cái
nở khoảng 10 ngày, quả có ñộ lớn bằng hạt ñậu xanh là lần rụng quả ñầu tiên.
- Giai ñoạn 2: hạt phát triển nhanh, tăng nhanh về thể tích và khối
lượng, vỏ hạt cứng dần cho ñến lúc thịt quả bao kín lấy hạt, thời gian này là
18 - 25 ngày. Lúc này thịt quả phát triển bao lấy 1/3 ñến 2/3 hạt. Thời kỳ này,
do thiếu dinh dưỡng hoặc thiếu các chất kích thích sinh trưởng dẫn ñến rụng
quả lần thứ 2.
- Giai ñoạn 3: thịt quả phát triển rất nhanh và quả ñến giai ñoạn chín.
Từ lúc thịt quả bao kín hạt cho ñến khi quả chín mất thời gian khoảng 19 - 25
ngày. Thời kỳ này là lúc các chất dinh dưỡng trong quả tăng nhanh, cuống
quả bắt ñầu có mầu ñỏ, hàm lượng ñường trong quả tăng lên. Nếu gặp mưa
liên tục sẽ dẫn ñến rụng quả. ðợt rụng quả này thường xuất hiện một tuần
trước lúc thu hoạch và là ñợt rụng quả thứ 3.
2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây vải
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Groff (1921) cho rằng, năng suất vải thường cao ở vùng lạnh, nhiệt ñộ
thấp từ (-1,1 ñến 4,40C) nhưng không có sương muối và có thời gian ngủ nghỉ
trước phân hoá mầm hoa. Nhiệt ñộ thấp ức chế việc sinh ra hooc môn sinh

trưởng, từ ñó làm giảm sự phát lộc và tăng khả năng ra hoa. Theo Nguyễn Thiếu
ðường (1984) thì cây vải sinh trưởng tốt ở nhiệt ñộ bình quân là 21 - 250C.
Giống chín muộn ở nhiệt ñộ 00C và giống chín sớm ở nhiệt ñộ 40C thì sinh
trưởng dinh dưỡng bị ngừng trệ. Khi nhiệt ñộ ở mức 8 - 100C thì cây bắt ñầu hồi
phục sinh trưởng, 10 - 200C cây sinh trưởng chậm, trên 210C thì sinh trưởng tốt,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

9


ở nhiệt ñộ 23 -260C sinh trưởng mạnh nhất. Tổng nhiệt ñộ thích hợp cho sinh
trưởng, phát triển cả năm của vải là: 2.500 - 2.8000C [18, 93-94].
Theo thống kê của cục Nông nghiệp Quảng ðông thì những năm ñược
mùa Vải là những năm có nhiệt ñộ thấp nhất trong phạm vi 1,5 - 140C. Trong
vòng 25 năm, có 10 năm ñược mùa vải thì nhiệt ñộ thấp nhất ñều nằm trong
phạm vi này. Nghê Diệu Nguyên (1985) cho rằng: cường ñộ và thời gian kéo
dài của nhiệt ñộ thấp có ảnh hưởng ñến sự phân hoá mầm hoa của giống vải
Hắc Diệp.
Nhiệt ñộ cũng liên quan ñến tỷ lệ hoa cái và hoa ñực của vải trong thời
gian phân hoá mầm hoa. Từ tháng 1 ñến tháng 3, nhiệt ñộ bình quân trong
ngày càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng cao, nhiệt ñộ tăng cao thì tỷ lệ hoa cái lại
giảm (bảng 2.1) [18].
Bảng 2.1. Quan hệ giữa nhiệt ñộ và tỷ lệ hoa cái của vải
Số TT

Nhiệt ñộ (0C)

Tỷ lệ hoa cái (%)


1

12,8

27,4

2

13,1

24,7

3

14,9

23,9

4

15,4

23,0

5

15,9

23,1


6

16,1

20,0

7

16,4

18,3

Nguồn: Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần - 1991

Quá trình phân hoá mầm hoa của vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt ñộ
thấp của mùa ñông. Năm 1975, Bành Kính Ba theo dõi trên các giống vải Nếp
và Hoài chi cho thấy: nhiệt ñộ từ 0 - 100C thuận lợi cho phân hóa mầm hoa và
chùm hoa phân nhánh. Ở ñiều kiện 11 - 140C cành hoa và lá ñều có thể phát
triển sớm trở thành các chùm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt ñộ 18 - 190C trở
xuống vẫn có thể hình thành chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhưng không có giá trị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

10


về kinh tế. Giống vải Trần tử trong những năm tích luỹ trên 200 giờ nhiệt ñộ
dưới 70C, quá trình hình thành hoa và ñậu quả tốt, những năm không ñủ 150
giờ thì hình thành hoa và ñậu quả kém [18, 94-95].
Theo Vũ Công Hậu và Trần Thế Tục, nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến

sinh trưởng và phát triển của cây vải. Những vùng trồng vải thường có nhiệt
ñộ bình quân 10 - 170 C, nhiệt ñộ thấp nhất không quá - 20, nhiệt ñộ thích hợp
cho sinh trưởng là 24 - 290C [15], [30, 116-121].
Theo Phạm Văn Côn (2004), khi ra hoa, ñậu quả cây vải cần nhiệt ñộ
hơi lạnh và khô, tổng tích ôn khoảng 2.500 - 2.6000C [4, 52].
2.2.2. Yêu cầu về ánh sáng
Vải là cây ưa sáng, vì vậy người Trung Quốc có câu: “ðương nhật lệ
chi, bối nhật long nhãn”, nghĩa là nhãn có thể chịu bóng râm, quay lưng về
phía mặt trời còn vải phải trồng ở chỗ có ánh sáng chiếu chính diện. Cây vải
là cây cần ánh sáng quanh năm, nhất là tháng 11, 12, nắng càng nhiều càng
thuận lợi cho sự phân hóa mầm hoa, tháng 2, 3, có nắng thì quá trình thụ phấn
thụ tinh sẽ thuận lợi. Cây vải cần tổng số giờ chiếu sáng trong năm từ 1.800
giờ trở lên là khá thích hợp.
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1991), với giống vải Hắc
Diệp, số giờ chiếu sáng nhiều thì lượng hoa cái trên một chùm tăng lên tương
ứng [18, 97].
Ánh sáng thích hợp còn làm tăng khả năng quang hợp cho cây ñồng
thời tăng tích luỹ chất khô, giảm sâu bệnh gây hại. Từ ñó, cần phải bố trí
khoảng cách trồng và cắt tỉa tạo tán hợp lý, tránh sự che khuất lẫn nhau
giữa các cành trên cùng một cây và giữa các cây cùng trong vườn trồng
[16, 352-357].
2.2.3. Yêu cầu về ñộ ẩm và nước
Vải có nguồn gốc ở các vùng mà lượng mưa hàng năm dao ñộng trong
khoảng 1.250 - 1.700 mm, nhưng lượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

11



năm. Những tháng có mưa nhiều, cây vải sinh trưởng mạnh, bộ lá xanh tốt
thường bị sâu bệnh phá hoại.
ðộ ẩm là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xác ñịnh vùng
trồng vải. Vùng trồng thường có gió nóng, khô trong mùa hè gây bất lợi cho
sự phát triển của vải (làm quả bị nứt, sau ñó làm hại ñến thịt quả), ñây chính
là nhân tố ảnh hưởng ñến sự mở rộng diện tích vải. Trong thời kì sinh trưởng
dinh dưỡng, vải yêu cầu lượng nước nhiều ñể phát triển thân lá, tạo tiền ñề
cho năng suất cao ở giai ñoạn về sau. Lượng mưa phân bố ñều sẽ tốt hơn là
lượng mưa ñủ và tập trung. Nếu lượng mưa không ñủ, cần phải có biện pháp
tưới nước kịp thời vào các giai ñoạn cần thiết cho cây.
Những tháng mùa hè và mùa thu là thời gian cây vải sinh trưởng mạnh,
yêu cầu lượng nước lớn. Những tháng mùa ñông nếu mưa nhiều, vải dễ phát
lộc ñông, không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa. Theo Nghê Diệu Nguyên
và cộng sự, lượng mưa ảnh hưởng tới hoa vải chủ yếu trong giai ñoạn phân
hóa trục chùm hoa và thời kỳ phân hóa hoa. Nếu ñủ nước, tổng số hoa/chùm
và số hoa ñực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ
lệ hoa cái tăng [18, 158], [19].
Mưa nhiều trong thời gian hoa ñang nở sẽ làm thối hoa, tỷ lệ ñậu quả
thấp, có thể dẫn ñến mất mùa. Phấn hoa trong nước nửa giờ có một bộ phận
bắt ñầu nẩy mầm, 1 - 1,5 giờ phần lớn hạt phấn nảy mầm, sau 2 giờ cơ bản
ngừng nảy mầm. Nếu ngâm phấn hoa trong nước quá nửa giờ, màng ngoài
của 70% số hạt phấn bắt ñầu trương lên; ngâm khoảng 1 giờ, ñầu trên ống
phấn hoa bị vỡ ra, nguyên sinh chất chảy ra ngoài và ngừng sinh trưởng.
Ở các tỉnh phía Bắc nước ta, chế ñộ mưa và ẩm ñộ tương ñối thích hợp
cho sinh trưởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt ñầu vào các tháng 10, 11,
12 và cũng là lúc vải cần ñiều kiện khô, lạnh ñể phân hoá mầm hoa. Mùa mưa
bắt ñầu vào tháng 4, 5 cũng là lúc vải cần nhiều nước ñể nuôi quả, giúp quả
lớn nhanh [4, 42-43].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................


12


2.2.4. Yêu cầu về ñất ñai
Cây vải có khả năng thích nghi với nhiều loại ñất khác nhau. Các loại
ñất phù xa, ñất có tầng canh tác dày, ñất giàu dinh dưỡng, ñất ñồng bằng...
thích hợp cho vải sinh trưởng, phát triển. Theo Nghê Diệu Nguyên (1991): ñất
núi, ñất ñồi ñịa thế cao, tầng ñất dày, tiêu nước tốt nhưng nghèo chất hữu cơ
và ñộ phì thấp, muốn trồng vải cho hiệu quả kinh tế cao cần cần phải cày xới,
bón phân, tưới nước ñầy ñủ ñể cải tạo ñất, giúp bộ rễ ăn sâu, rộng, tăng ñược
thế sinh trưởng của cây. So với vải trồng ở vùng ñồng bằng, cây vải trồng ở
vùng ñồi núi thường có tuổi thọ cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả tươi hơn, vị
ngọt và chất lượng khá [18, 99].
Bảng 2.2. Mức ñộ thích nghi của cây vải thiều ñối với ñất ñai
Không thích

Mức ñộ thích nghi

Chỉ tiêu

hợp N

S1

S2

S3

Loại ñất


P, Fp, Fs

Fk, Fv

Fa, Fq

ðộ dốc

0-8

8 - 15

15 - 25

> 25

ðộ dày tầng ñất

> 100

70 - 100

50 - 70

< 50

N1

N2


N3

ðộ phì ñất

Nguồn: Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính (1997) [28]
Ghi chú: S1: Rất thích hợp;
sa;

S2: Thích hợp;

S3: Ít thích hợp.

P: ðất phù

Fa: ñất ñỏ vàng trên ñá macma axit; Fp: ñất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: ñất

vàng nhạt trên ñá cát; Fk: ñất nâu ñỏ trên macma bazơ và trung tính; Fs: ñất ñỏ vàng
trên phiến thạch sét và biến chất; Fv: ñất nâu ñỏ trên ñá vôi.

Theo các kết quả nghiên cứu của Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính (1997)
và của Vũ Thiện Chính (1999), ở nước ta, vải là loại cây không kén ñất, có
thể trồng ñược trên nhiều loại ñất từ ñất bãi ven sông, ñất ruộng ñến ñất gò,
ñồi. Mức ñộ thích nghi của cây vải thiều ñối với các loại ñất ñược thể hiện ở
bảng 2.2. [5, 84-85], [17, 14], [28, 9-12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

13



2.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Menzel C.M. và Simpson D.R. (1992)[51, 36-40] ñã ñưa ra khoảng tối
thích về dinh dưỡng cho ñất trồng vải với cây trưởng thành (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho ñất trồng vải
tính theo tỷ lệ
TT

Loại dinh dưỡng

Khoảng tối thích

1

ðạm (%)

1,50 - 1,80

2

Lân (%)

0,14 - 0,22

3

Kaly (%)

0,70 - 1,10


4

Canxi(%)

0,60 - 1,00

5

Magiê (%)

0,30 - 0,50

6

Sắt (ppm)

50 - 100

7

Mangan (ppm)

100 - 250

8

Kẽm (ppm)

15 - 30


9

ðồng (ppm)

10 - 25

10

Bo (ppm)

40 - 60

11

Natri (ppm)

< 500

12

Clo (%)

< 0,25

Nguồn: Menzel C.M. và Simpson D.R. - 1992[51]

Theo Nghê Diệu Nguyên (1991) [18] thì tỷ lệ các loại phân bón ñược coi
là thích hợp với cây vải trong thời kỳ cho quả ở Trung Quốc là: N : P : K = 1 :
0,4 : 0,6 - 0,8 hoặc: 1 : 0,4 : 1,6 - 1,8. Các loại phân vi lượng như: Mg, Mn,
Zn, Bo... cũng ñược áp dụng phun bổ sung lên lá nhằm tăng khả năng chống

chịu cho cây, tăng tỷ lệ ñậu quả, giữ quả, chống nứt quả và làm tăng phẩm
chất quả [18]
Ở trong nước, khi nghiên cứu phản ứng ñối với phân bón N - P - K của
cây vải thiều trồng trên ñất ñồi và ñất phù sa chua tại xã Thanh Sơn, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và ðội 2, Nông trường Quốc doanh Lục Ngạn, các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

14


tác giả của Trường ðại học Nông nghiệp I - Hà Nội nhận thấy: phân bón N, P,
K có ảnh hưởng rõ rệt ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải
thiều trồng ở Lục Ngạn và Thanh Hà; có ảnh hưởng rõ ñến hàm lượng ñường,
vitamin C, axít hữu cơ. Lượng phân bón và tỷ lệ bón N, P, K thích hợp cho
vùng Lục Ngạn - Bắc Giang là 180 - 150 - 225 (tỷ lệ N : P : K = 1,2 : 1,0 :
1,5); ñối với vùng Thanh Hà - Hải Dương là 135 - 225 - 225 (tỷ lệ N : P : K =
1,0 : 1,7 : 1,7) [3, 132-148].
Kết quả xác ñịnh liều lượng và tỷ lệ phân bón cho vải chín sớm trên ñất
dốc thời kỳ ñầu kinh doanh (ñối với cây vải 5 năm tuổi) do Viện Nghiên cứu
Rau quả thực hiện cho thấy: năng suất quả của các công thức bón phân 0,18 0,35 kg N; 0,10 - 0,20 kg P và 0,4 - 0,6 kg K dao ñộng từ 14,8 - 18,7 kg
quả/cây. Năng suất quả vải giữa các chế ñộ bón phân khác nhau có sự khác
nhau, chênh lệch năng suất dao ñộng từ 0,2 - 3,9 kg/cây. Trên nền 0,15 P2O5
và 0,50 K2O kg/cây bón N từ 0,25 - 0,45 kg N/cây làm tăng suất quả rõ rệt.
Công thức bón nhiều N nhất (0,45 kg N/cây) cho năng suất quả cao nhất (18,7
kg/cây), cao hơn nhiều so với mức bón của người dân. Trên nền 0,35 N và
0,50 K2O kg/cây bón lượng P từ 0,1- 0,2 kg P2O5/cây cho năng suất cao nhất
ở công thức bón 0,15 kg P2O5/cây. Trên nền 0,35 N và 0,15 P2O5 kg/cây bón
K từ 0,4 - 0,6 kg K2O/cây, cho năng suất cao nhất ở công thức bón 0,50 kg
K2O/cây [6, 34-43].

Kết quả khuyến cáo bón phân cho vải thời kỳ ñầu kinh doanh trên ñất
dốc là 0,45 N : 0,15 P2O5 : 0,50 K2O (kg/cây) tương ứng với tỷ lệ N : P2O5 :
K2O = 1,0 : 0,33 : 1,11. ðây là mức phân bón cho năng suất quả cao nhất,
giúp sớm làm cho vải ổn ñịnh về năng suất trong thời kỳ ñầu kinh doanh.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất
Trên thế giới, hiện có trên 20 nước trồng vải, trong ñó các nước Châu Á
có diện tích trồng và sản lượng vải cao nhất. Theo Trần Thế Tục [29], diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ...............................

15


×