Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại của gia đình ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và một số phương pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.46 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐINH TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN
NÁI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN
TỈNH HÕA BÌNH VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐINH TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN
NÁI TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN
TỈNH HÕA BÌNH VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 - TY - N02
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. MAI ANH KHOA

THÁI NGUYÊN, 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn TS. Mai Anh Khoa, sự
giúp đỡ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y
và trang trại chăn nuôi lợn gia công của công ty Charoen Pokphand Việt
Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Mai Anh Khoa đã rất tận
tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em
công nhân trong trang trại của gia đình ông Đặng Đình Dũng về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm , theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.

Tôi xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên,1 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Đinh Tiến Dũng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 20
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn 1.200 nái của trại Đặng Đình Dũng ...................... 36
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn ..................................... 39
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn....................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ................................. 45
Bảng 4.7. Tỷ lệ viêm tử cung ở từng giai đoạn............................................... 46
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái bị viêm tử cung .......................................................................................... 48
Bảng

4.9.

So

sánh

một

số


chỉ

tiêu

lâm

sàng

của

lợn

khỏe

và lợn bị viêm tử cung ...................................................................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản
của lợn nái sau khi khỏi bệnh .......................................................................... 53
Bảng 4.11. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ............... 54
Bảng 4.12. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung ............. 56


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ .................................. 45
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc viêm tử cung qua hai giai đoạn ...................................... 47
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái bị viêm tử cung .......................................................................................... 49
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện hiệu quả các phác đồ điều trị ............................... 53



iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia
( Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa)

LH

: Lutein Hormone

FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

PGF2α

: Prostaglandin F2α



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. 1 Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái... 4
2.1.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái .................................................... 4
2.1.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái ................................................................. 14
2.1.2.3. Các thể viêm tử cung.......................................................................... 17
2.1.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái ..................................................... 19
2.1.2.5. Một số hiểu biết về phác đồ điều trị. .................................................. 21
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và ở trong nước . 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới ......................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở trong nước........................ 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 28
3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 28
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.2.2. Thử nghiệm biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung cho lợn .......... 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 29
3.3.1. Phương pháp xác định tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại ............ 29



vi
3.3.2 Quy định một số yếu tố dịch tễ .............................................................. 31
3.3.3 Phương pháp xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ
với hội chứng tiêu chảy ở lợn con ................................................................... 31
3.3.4 Phương pháp xác định hiệu quả của 3 phác đồ. ..................................... 31
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 34
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 34
4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................ 41
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 43
4.2. Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản. ...... 44
4.2.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................. 44
4.2.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng giai đoạn. .... 46
4.2.3. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với hội chứng tiêu chảy
ở lợn con......................................................................................................... 48
4.2.4. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn
bị viêm tử cung ................................................................................................ 50
4.2.5. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.... 51
4.2.6. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái ...... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo đó là
nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó,
ngành chăn nuôi lợn đang có những bước phát triển mạnh.Những sảm phẩm
từ chăn nuôi lợn đã trở thành hàng hóa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu góp
phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Trong chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020 ngành chăn nuôi sẽ được tổ chức lại theo hướng gắn với
thị trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và cải thiện điều kiện an
sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Nhiều vùng chăn nuôi đã chuyển dần phương thức chăn nuôi lợn
truyền thống tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi lợn ngoại
theo hình thức nuôi công nghiệp. Sản phẩm của ngành không những phục vụ
cho nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Vấn đề cần quan tâm lớn nhất cho phát triển chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi heo nói riêng là tình trạng bệnh vẫn xảy ra thường xuyên gây tổn
thất lớn cho người chăn nuôi mà nguyên nhân chủ yếu thuộc về kỹ thuật của
người chăn nuôi. Người chăn nuôi lợn phải đối diện với nhiều dịch bệnh nguy
hiểm như: bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh, bệnh dịch tả, bệnh tụ
huyết trùng... Các dịch bệnh này xảy ra trên đàn lợn, đặc biệt là lợn nái gây
ảnh hưởng rất lớn tới năng suất chăn nuôi.
Đối với đàn lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức công nghiệp thì
các bệnh về đường sinh sản là rất phổ biến, do khả năng thích nghi của đàn
nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình đẻ


2
các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... có nhiều điều kiện
để xâm nhập vào cơ thể lợn và gây nên một số bệnh như: nhiễm trùng sau đẻ,
viêm âm đạo, âm môn... đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ
khá cao. Bệnh viêm tử cung không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả

năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho
chất lượng của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị kịp thời, có thể kế
phát viêm vú, mất sữa, nặng thì có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô
sinh, viêm phúc mạc... và chết.
Những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và
đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung là rất cần thiết để góp phần
nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại đồng thời bổ sung vào các
tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của đàn lợn nái ngoại. Do vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trang
trại của gia đình ông Đặng Đình Dũng Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích của đề tài.
Nghiên cứu tình hình mắ bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại ở
trại lợn ông Đặng Đinh Dũng huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình.
Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng,mùa trong năm và
một số phương pháp phòng và điệu trị bệnh ở lợn nái sinh sản đem lại hiệu
quả kinh tế cao và chất lượng chăn nuôi tốt hơn.
1.2.2.Yêu cầu của đề tài.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của hàng triệu người nông dân việt
nam song công tác chăm sóc, quản lý ,phòng trị bệnh chưa được tốt, hiểu biết
về khoa học còn hạn chế do khả năng tăng đàn phát triển còn chậm, hiệu quả
kinh tế chưa cao vì vậy việc “ theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn


3
lợn nái nuôi tại trại Đặng Đình Dũng huyện lương sơn,tỉnh hòa bình và môt
số phương pháp phòng trị’’
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả quả đề tài là nhưng thông tin khoa học về bệnh viêm tử cung ở
đàn lợn ngoại sinh sản.Là cơ sở khoa học cho công tác phòng và điều trị bệnh

,góp phần nâng cao năng xuất chăn nuôi nói chung và cho các hộ nông dân
nói riêng. Do đó việc phòng và điều trị kịp thời các bệnh về đường sinh dục
trong đó có bệnh viêm tử cung có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1. 1 Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.1.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng còn gọi là noãn sào. Nó có 2 chức năng là sản sinh ra tế
bào trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng
tử cung( đặc tính thứ cấp). Buồng trứng của lợn gồm một đôi nằm dưới hông,
trước cửa xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng. Bề mặt buồng trứng có
nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 – 2,5 cm, khối lượng 3- 5 gam, theo Đặng
Quang Nam ( 2002) [8].
- Cấu tạo: Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc tựa
như màng bọc của dịch hoàn, bên trong được chia làm 2 phần, cả 2 phần đều
phát triển một mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Phần vỏ có chức năng sinh dục dặc biệt, quá trình tế bào trứng chín
xảy ra ở phần này.
+ Phần tủy nhiều mạch máu và mạch bạch huyết.
Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát
triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ
cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín.
Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng
chín sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng
(Corpus Luteum). Thể vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng,

thời gian của trứng được thụ tinh hay không.


5
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng dài 15 – 20 cm, uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng
rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được
chia làm 2 phần.
+ Phần trước tự do có hình phễu loe gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bào trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 – 0,3 cm nối với sừng tử cung.
- Cấu tạo ống dẫn trứng: ngoài cùng là màng tương mạc đến từ dây
chằng rộng. Lớp giữa là cơ gồm 2 lớp: cơ vòng ở trong, lớp cơ thẳng ở ngoài.
Trong là niêm mạc có nhiều nếp gấp chạy dọc.
- Mạch quản, thần kinh:
+ Động mạch là từ động mạch tử cung buồng trứng.
+ Thần kinh đến từ đám rối treo tràng, đám rối chậu.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm
trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm có 3 phần:
sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non, dài 30 –
50 cm. Dây chằng rộng rất dài, nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài
được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân, sừng tử cung là những gấp nếp nhăn
nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp
hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
- Cấu tạo tử cung: ngoài cùng là tương mạc được nối với dây chằng
rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển, dày, khỏe có cấu tạo phức tạp phù hợp với
chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở
trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong
cùng có màu hồng nhạt, có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra

chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung co thắt lại tùy thuộc vào loài gia súc.


6
- Mạch quản, thần kinh:
+ Động mạch đến từ động mạch tử cung – buồng trứng và động mạch
tử cung.
+ Thần kinh đến từ đám rối treo tràng sau và đám rối hạ vị.
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó
được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
- Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp cơ giữa
là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó
có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi của thai.
- Mạch quản chi phối là động mạch tử cung âm đạo. Thần kinh phân
nhánh từ đám rối hạ vị.
* Âm hộ (Vulva)
Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục, sau âm đạo và ngăn cách âm
đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một
khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái,
tuyến tiền đình (Bartholin) và khí qua cương cứng gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau bởi 2
mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn, mép
dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được phủ bởi lớp da mỏng mịn,
phía dưới mép dưới có lông. Âm môn cách hậu môn một quãng gọi là Perener.
- Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ. Với gia súc,
màng trinh chỉ là một gờ thấp niêm mạc nổi lên.

+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm dưới âm


7
môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên, cánh van
hướng về phía sau. Thành dưới niệu đạo có một manh nang. Bên cạnh lỗ đái
còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình (Gladula vestibulares bartholine). Đôi tuyến
này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa âm đạo phía trong âm hộ và để sát khuẩn.
+ Âm vật (Cltoris) là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên
tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như qui đầu dương vật.
Âm vật có 2 rễ bám vào vòng cung ngồi, dài 4 – 6 cm tận cùng phía
trong mép dưới âm môn. Chỉ khi con vật đi tiểu âm vật mới lồi ra ngoài.
Cấu tạo: Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau:
+ Ngoài có lớp da mỏng mịn, có nhiều sắc tố.
+ Cơ gồm có cơ thắt và dây treo âm hộ.
+ Niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
Mạch quản thần kinh:
+ Mạch quản: động mạch âm đạo phân phối cho âm đạo, nó đi theo thân
tử cung về phía trước để tiếp hợp với động mạch tử cung.
+ Thần kinh có hai loại: Thần kinh động vật: thần kinh thẹn trong và
thần kinh hậu môn. Chi phối cho mô cương cứng và hậu môn. Thần kinh thực
vật đến từ đám rối hạ vị.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh sản là một đặc trưng quan trọng vào loại bậc nhất của sinh vật
nhằm duy trì nòi giống, đảm bảo sự tiến hóa của loài gia súc nói chung và lợn
nói riêng, sinh sản mang một chức năng quan trọng có ý nghĩa tái sản xuất ra
sản phẩm phục vụ lợi ích của con người.
* Sự thành thục về tính
Sinh sản là một quá trình sinh lý cơ bản và quan trọng nhất của gia súc
trong việc duy trì nòi giống.



8
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [12], gia súc phát triển
đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả
năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi
là gia súc đã thành thục về tính.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [3], tuổi thành thục về tính của lợn nái
ngoại và lợn nái lai muộn hơn lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương... ). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng
tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại ×
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo



9
Paul Hughes (1996) [27] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và
đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã
đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia
súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái
đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
* Chu kỳ tính
Gia súc cái khi thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo đó là sự rụng trứng
và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ
động dục hay chu kỳ tính.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính,
kéo dài 1 – 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn
nái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh
trùng gặp nhau để thụ thai. Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động
dục tiếp theo. Giai đoạn này nang trứng phát triển nhanh, dẫn tới sự cảm thụ
sinh dục. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi
như: Tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị
đón trứng rụng. Biểu hiện về hành vi sinh dục còn ít và khác nhau tuỳ loài, ví
dụ: Ở bò cái có những biểu hiện tìm ngửi những con khác hoặc nhảy lên con
khác, âm hộ chảy dịch nhầy, ướt và xung huyết. Nói chung giai đoạn này là



10
giai đoạn chuẩn bị môi trường ở đường sinh dục cái để đón trứng rụng và tinh
trùng từ ngoài vào.
- Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài
từ 2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Gồm 3 thời kỳ liên
tiếp: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, là giai
đoạn phát triển sớm của thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo
dài một vài giờ. Thời kỳ này ở buồng trứng đã xuất hiện thể vàng tiết
progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng
lại, mô màng nhày tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hoá
sừng thải ra ngoài. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
- Giai đoạn yên tĩnh: Giai đoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, là giai
đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng
và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện rõ
những hoạt động chức năng. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi phục
lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu kỳ tiếp
theo.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực …
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutein Hormone). FSH kích thích noãn bao phát
triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng.
Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở


11


sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của
tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển
được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 – 48 giờ,
trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn,
cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng
chịu đực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể
từ lúc bắt đầu động dục.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Sinh lý đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc,
khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh, thể dịch,
con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm
trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 – 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.


12


Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
- Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa
của cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai
đã thành thục.
+ Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát
triển một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn
ép xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
+ Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Estrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trước khi đẻ.
+ Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở
thành một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ.


13

Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 – 6h,

nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
Ngoại cảnh ức chế

Vỏ não

Ngoại cảnh kích
thích

Thùy trước tuyến yên

Vùng dưới đồi

Buồng trứng
Tế bào hạt
Thể vàng

Estrogen

Sừng tử cung

Progesteron

Prostaglandin

Cơ chế điều khiển quá trình đẻ


14


2.1.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.1.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [19], viêm tử cung ở lợn nái là một
trong những tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc,
suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2006) [19], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Thiếu sót về dinh dưỡng quản lý.
+ Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước hoặc trong thời kỳ mang thai
đều dẫn đến viêm tử cung.
+ Lợn nái ăn quá nhiều tinh bột,lợn quá béo, gây đẻ khó, phải can thiệp
bằng tay gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm
trùng viêm tử cung kế phát.
+ Ngược lại thiếu dinh dưỡng, lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại được sự xâm nhập của vi trùng cũng gây viêm
tử cung.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và cs (2000) [4], bệnh viêm tử cung xảy
ra do các nguyên nhân sau:
- Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ dẫn đến
viêm tử cung.
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung


15
lợn nái gây viêm.

- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho con khoẻ.
- Lợn nái sau đẻ bị xót nhau, xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát thương hàn gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước, trong và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
dục (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng . Bệnh viêm tử
cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước
tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây viêm ngược lên tử cung là rất dễ xảy
ra…
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối đã bị viêm tử cung.
2.1.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản. Hậu quả của viêm tử cung làm
cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra được.
Hậu quả bệnh viêm tử cung sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái mang thai, sự co thắt của cơ tử cung


16
giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chặt

vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc
tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân hủy thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên gảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy không tiết Progesterone nữa, hàm lượng
Progesterone trong máu giảm làm cho tính trương lực cơ của cơ tử cung tăng
lên, do đó gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesteron
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh lợn con giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của
lợn con theo mẹ: khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục
thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế
sự phân tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc
mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con của
những lợn mẹ bị viêm tử cung thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ ảnh hưởng đến khả năng động dục
trở lại: nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF 2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy
trước tuyến yên tiết LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
Theo Madec F, Neva C. (1995) [23], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ


17
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh

đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng xuất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối
giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh. Hiện
tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân
làm giảm độ mắn đẻ. Ngoài ra, viêm tử cung là một trong những nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con cai sữa thấp. Đặc biệt,
nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của
buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.1.2.3. Các thể viêm tử cung
Quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục là các nguyên nhân chính
dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh sản và giảm năng suất của gia súc cái.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [18], bệnh viêm tử cung thường được chia
làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung(Endomestritis)
Theo Black W. G. (1983) [17]; Debois.C. H. W. (1989) [19]; Nguyễn
Văn Thanh (1999) [13], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử
cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia
súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh viêm
tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là
trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thương
tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn Streptococcus, E. coli, Staphylococcus,
Salmonella, C.pyogenes, Brucella, Trichomonas Foetus...xâm nhập và tác động lên
lớp niêm mạc gây viêm (Arthur G. H. 1964) [12], Sttergren I. (1986) [22].
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [9], bệnh viêm nội


×