Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương mại và Dịch vụ Lâm Phát Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.72 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương mại & Dịch
vụ Lâm Phát Huy, em nhận thấy trong những năm qua công ty đã cố gắng cải thiện
không ngừng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở rộng thị trường và
đã đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty. Được sự quan tâm,
giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo công ty và phòng kinh doanh cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô Trần Thị Kim Phượng em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nổ lực nhưng do hạn chế về mặt kiến thức, khả năng vận dụng
lý thuyết vào thực tế và kinh nghiệm thực tiễn còn quá ít nên trong quá trình làm bài
không thể tránh khỏi sai sót, vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và các anh chị phòng kinh doanh để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Cao Đẳng Thương Mại đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong thời gian học tại trường và đặc biệt là
giảng viên Trần Thị Kim Phượng đã tận tình hứng dẫn em hoàn thành bài báo cáo. Em
cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh của công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Cao Đẳng Thương Mại, các anh chị
trong công ty lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc. Chúc Công ty TNHH
Xây dựng, Cơ khí, Thương mại & Dịch vụ Lâm Phát Huy ngày càng phát triển và
thành công hơn trên thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Xuân Thu

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP

Cổ phần

MTV

Một thành viên

TM&DV

Thương mại và dich vụ

TP

Thành phố

STT

Số thứ tự

MS

Mã số

ĐVT


Đơn vị tính

CT

Chứng từ

ii


DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG
Tên bảng

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

12

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013)

15

Bảng 2.2: Số lượng sắt thép mua vào trong tháng 2/2013

19

Bảng 2.3: Bảng tiêu chuẩn đánh giá nhà cung ứng của công ty

22


Bảng 2.4: Bảng đánh giá các nhà cung ứng

22

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1. Khái quát về hoạt động quản trị mua hàng..........................................................2
1.1.1. Khái niệm mua hàng và quản trị mua hàng......................................................2
1.1.1.1.Khái niệm mua hàng.......................................................................................2
1.1.1.2.Khái niệm quản trị mua hàng.........................................................................2
1.1.2.Vai trò của mua hàng..........................................................................................2
1.1.3.Mục tiêu của mua hàng.......................................................................................3
1.1.4.Các hình thức của mua hàng..............................................................................3
1.1.4.1.Mua theo hợp đồng / đặt hàng.........................................................................3
1.1.4.2.Mua hàng không theo hợp đồng mua bán.......................................................4
1.1.4.3.Mua hàng qua đại lý.........................................................................................4
1.1.5.Phương thức mua hàng......................................................................................4
1.1.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị mua hàng...............................4
1.2.Quy trình của hoạt động quản trị mua hàng........................................................5
1.2.1.Xác định nhu cầu mua hàng...............................................................................5
1.2.1.1. Xác định thời điểm mua..................................................................................5
1.2.1.2. Xác định nhu cầu mua hàng...........................................................................6
1.2.2.Lựa chọn và đánh giá nhà cung ứng..................................................................7
1.2.3.Đặt hàng, ký hợp đồng mua hàng.......................................................................9
1.2.4.Tổ chức thực hiện và nhập hàng......................................................................10

1.2.5.Đánh giá sau mua..............................................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ LÂM PHÁT HUY.....11
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm
Phát Huy..................................................................................................................... 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH xây dựng, cơ
khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy................................................................11
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại &
dịch vụ Lâm Phát Huy................................................................................................11
2.1.2.1. Chức năng của công ty .................................................................................11
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty....................................................................................11

iv


2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại &
dịch vụ Lâm Phát Huy................................................................................................12
2.1.4. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy.......................................................................12
2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh....................................................................12
2.1.4.2. Đặc điểm thị trường.......................................................................................13
2.1.4.3. Đặc điểm khách hàng....................................................................................13
2.1.4.4. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh.........................................................................13
2.1.4.5. Đặc điểm nhà cung ứng................................................................................14
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến năm
2013............................................................................................................................. 15
2.1.5.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.....................................15
2.1.5.2. Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty............................................16
2.2. Thực trạng công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy.......................................................................17

2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua hàng tại công ty TNHH xât
dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy.................................................17
2.2.2. Quy trình công tác quản trị mua hàng tại công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy ......................................................................19
2.2.2.1. Xác định nhu cầu .........................................................................................19
2.2.2.2. Lựa chọn và đánh giá nhà cung ứng............................................................20
2.2.2.3. Đặt hàng, ký hợp đồng mua hàng.................................................................23
2.2.2.4. Tổ chức thực hiện và nhập hàng..................................................................25
2.2.2.5. Đánh giá sau mua..........................................................................................27
2.3. Nhận xét và đánh giá công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH xây dựng,
cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy...........................................................27
2.3.1. Thành công.......................................................................................................27
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ, THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ LÂM PHÁT HUY...............................................................................29
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy trong thời gian tới.........................................29
3.1.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới..........29
3.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian tới.....................................29
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị mua hàng tại Công ty
TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy..............................30
3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác xác định nhu cầu mua hàng của công ty.....30

v


3.2.2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống nhà cung ứng..............................................31
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đặt hàng, ký hợp đồng....................................32
3.2.4. Củng cố công tác tổ chức thực hiện và nhập hàng.........................................33

3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá sau mua...........................................................33
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................34
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng..........................................35
3.2.8. Đối với công tác đãi ngộ nhân sự.....................................................................36
3.3. Kết luận................................................................................................................ 36
KẾT LUẬN.................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc suy
thoái tài chính và rào cản ngày càng cao của các nước trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Những khó khăn và áp lực lớn nhất của ngành xây dựng đó chính là
nguồn vật tư.
Đối với một công ty thương mại thì hoạt động quản trị mua hàng là vô cùng quan
trọng. Để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành và cung cấp cho thị trường những sản
phẩm có chất lượng đảm bảo giá cả cạnh tranh thì công ty phải chú trọng tới hoạt động
quản trị mua hàng. Hoạt động mua hàng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy khi thực hiện quá trình này doanh nghiệp thường phải
cân nhắc rất kĩ lưỡng, kiểm tra từng bước từ việc tìm hiểu nhu cầu, đánh giá và lựa
chọn nhà cung cấp cho đến việc kiểm tra, đánh giá sau mua. Trong những năm vừa
qua tại công ty hoạt động mua hàng chưa thực sự được chú trọng, chưa có nhân sự
chuyên trách hoạt động mua hàng. Do đó, phân tích thực trạng mua hàng để đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Vì vậy, hoạt động quản trị mua hàng đang là nhiệm
vụ quan trọng nhất của công ty và có tính sống còn.
Mua tốt là tiền đề để bán tốt, vì nếu mua hàng có chất lượng tốt và giảm được chi
phí thu mua sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng trong
quản trị mua hàng tại công ty nên em chọn đề tài: “ Công tác quản trị mua hàng tại

Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương mại & Dịch vụ Lâm Phát Huy”.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị mua hàng.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản trị mua hàng của Công ty TNHH xây
dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị mua hàng tại
Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MUA HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động quản trị mua hàng
1.1.1. Khái niệm mua hàng và quản trị mua hàng
1.1.1.1.Khái niệm mua hàng
Trong chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp mua hàng từ những nhà cung ứng ở mắt
xích trước đó, gia tăng giá trị và bán chúng cho khách hàng ở mắt xích tiếp theo. Điểm
bắt đầu của mỗi dịch chuyển là việc mua hàng.
Mua hàng chính là khâu tiền đề vật chất cho khâu bán hàng và mua hàng là khâu
mở đầu cho quá trình lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp, bởi vì có mua được hàng
doanh nghiệp mới có hoạt động bán hàng và các hoạt động hổ trợ khác.
Mua hàng là hoạt động cơ bản của doanh nghiệp thương mại nhằm tạo ra nguồn
hàng hóa để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu của khách hàng.
Dưới góc độ của nhà quản trị thì mua hàng hoàn toàn trái ngược với bán hàng. Nếu
bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hóa dịch vụ một cách có hệ
thống và làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì mua hàng là phủ nhận hoặc đình hoãn nhu
cầu đó cho tới khi tìm ra được điều kiện mua hàng tốt. Thực chất mua hàng là biểu
hiện mối quan hệ giữa người với người, bề ngoài được thể hiện ở quan hệ trao đổi,
mua bán hay phản ánh nội dung của lưu thông hàng hóa.
1.1.1.2.Khái niệm quản trị mua hàng

Trong kinh doanh thương mại: Quản trị mua hàng là những hoạt động quản trị đối
với các yếu tố vật chất và con người có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc mua
hàng hay tạo nguồn hàng cho thương mại.
Theo cách tiếp cận quá trình: Quản trị mua hàng là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo điều hành và kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp thương mại
nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng.
Theo cách tiếp cận tác nghiệp: Quản trị mua hàng là quản trị bằng các bước công
việc như xác định nhu cầu, tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng, theo dõi và kiểm tra
việc giao nhận hàng, đánh giá kết quả mua hàng nhằm đạt được các mục tiêu đã xác
định.
1.1.2.Vai trò của mua hàng
Mua hàng nhằm tạo điều kiện vật chất cho bán hàng. Các doanh nghiệp muốn
bán sản phẩm ra thị trường, doanh nghiệp phải có những tiền đề vật chất. Thực chất
những tiền đề vật chất này chính là đầu vào hàng hoá, nguyên vật liệu của doanh
nghiệp. Mua hàng sẽ giúp doanh nghiệp có được hàng trong tay từ đó bán ra thị
trường. Với chức năng mua đi bán lại, doanh nghiệp mong rằng sẽ mua được hàng với
chi phí thấp nhất có thể.
Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Trên thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về giá cả sản
phẩm cùng loại là rất quan trọng. Một doanh nghiệp sẽ có khả năng bán được nhiều
hàng hơn nếu như sản phẩm của doanh nghiệp đó có giá thấp hơn, chất lượng lại
không thua kém sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp muốn bán tốt

2


phải bắt đầu từ công việc mua tốt, từ đó có thể giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
trường.
Mua hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ hàng bán cho khách hàng theo
đúng yêu cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thương mại mua hàng kém phẩm chất

hoặc mua hàng không đúng mẫu mã, chủng loại, kích cỡ thì khách hàng cũng khó có
thể chấp nhận được những sản phẩm đó. Khi khách hàng đã không chấp nhận những
sản phẩm này có nghĩa là việc kinh doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả cao.
Cứ như vậy, doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp không thể gặp nhau.
1.1.3.Mục tiêu của mua hàng
Mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng là đảm bảo an toàn cho việc bán ra,
đảm bảo chất lượng hàng mua và chi phí mua hàng là thấp nhất. Trong đó:
+ Đảm bảo cho việc bán ra thể hiện trước hết là hàng phải đủ về số lượng và cơ cấu.
Ngoài ra hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đảm bảo cho việc giao
hàng, vận chuyển ít gặp rủi ro.
+ Hàng mua phải đảm bảo chất lượng thể hiện ở chỗ hàng phải có chất lượng mà
khách hàng có thể chấp nhận được. Ngày nay, khách hàng yêu cầu hàng hoá phải có
chất lượng tối ưu chứ không phải chất lượng tối đa. Chất lượng tối ưu là mức chất
lượng tại đó hàng hoá đáp ứng tốt nhất một nhu cầu nào đó của người mua và như vậy
người bán hay người sản xuất có thể thu được lợi nhuận nhiều nhất.
+ Việc mua hàng với chi phí thấp nhằm tạo những điều kiện cho việc xây dựng giá
bán. Chi phí mua hàng thấp thể hiện không chỉ ở giá mua hàng rẻ mà còn ở chỗ hàng
được mua ở đâu, mua bao nhiêu một lần để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận
chuyển là thấp nhất.
Các mục tiêu mua hàng không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau mà giữa
chúng thường xảy ra những mâu thuẫn như mâu thuẫn giữa chất lượng với giá cả …Vì
vậy, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà nhà quản trị có sự lùa chọn sắp xếp xem mục
tiêu nào là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu nào có thể xếp sau, để đảm bảo cho hoạt
động mua hàng đạt hiệu quả cao.
1.1.4.Các hình thức của mua hàng
1.1.4.1.Mua theo hợp đồng / đặt hàng
Đơn hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt hàng về số lương – chất lượng –
quy cách, kích cỡ, màu sắc,....và thời gian giao hàng mà người mua lập rồi gửi cho
người bán.
Lập đơn hàng phải quán triệt các yêu cầu sau:

- Lựa chọn mặt hàng và đặt mua hàng phải phù hợp với yêu cầu về số lượng, chất
lượng và thời gian giao hàng.
- Tìm hiểu kỹ đối tác về chất lượng và trình độ tiên tiến của mặt hàng đặt mua và
khai thác đến mức cao nhất khả năng đáp ứng của đơn vị nguồn hàng.
- Yêu cầu chính xác về số lượng, chất lượng, danh điểm mặt hàng và thời gian giao
hàng. Vì mọi sai sót về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng đều dẫn đến tình
trạng thừa – thiếu - ứ đọng – chậm tiêu thụ và việc khắc phục nó phải tốn kém chi phí.

3


Đối với những hàng hóa có nhiều kích cỡ, màu sắc, kiểu, quy cách, nhiều dạng,
cách đóng gói khác nhau thì cần phải lập ra bảng phụ lục hợp đồng để hai bên mua bán
ký kết.
1.1.4.2.Mua hàng không theo hợp đồng mua bán
Trong quá trình kinh doanh, có thể mua hàng không theo hợp đồng ký trước bằng
quan hệ tiền – hàng hoặc trao đổi hàng – hàng. Người mua phải có trình độ kỹ thuật và
nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải kiểm tra kỹ về số lượng, chất lượng, nguồn gốc.
1.1.4.3.Mua hàng qua đại lý
Nơi nguồn hàng không tập trung, không thường xuyên thì doanh nghiệp ký hợp
đồng với đại lý mua hàng. Mua qua đại lý giúp gom được những mặt hàng có khối
lượng không lớn, không thường xuyên. Như vậy cần lựa chọn đại lý ký hợp đồng chặt
chẽ về chất lượng mua, giá cả thu mua và đảm bảo lợi ích kinh tế hai bên.
1.1.5.Phương thức mua hàng
Phương thức mua là cách thức tạo lập các mối quan hệ trong mua bán. Có 3 phương
thức mua như sau:
- Mua lại không điều chỉnh: Phương thức này được tiến hành đối với nhà cung ứng
đã có quan hệ mua theo mối liên kết chặt chẽ. Mua lại không điều chỉnh là phương
thức mua không có những vấn đề gì lớn cần phải điều chỉnh, thương lượng với nguồn
hàng. Nếu một nhà cung ứng cung cấp dịch vụ tốt trong khoản thời gian dài thì tổ chức

có thể tránh phải nổ lực mua hàng phức tạp cho những đơn hàng sau. Việc đặt hàng trở
thành thói quen và tổ chức có thể gửi thông điệp “gửi hàng cho tôi như đơn hàng
trước”. Phương thức này thường được thực hiện dưới các hình thức đặt hàng đơn giản
từ phía người mua. Những nguồn hàng đang cung ứng thường nổ lực nâng cao chất
lượng cung ứng để duy trì mối quan hệ này.
- Mua lại có điều chỉnh: là phương thức mua lại nhưng cần thương lượng, điều
chỉnh để đi đến thống nhất giữa người mua và bán vầ hàng hóa, giá cả, cách thức cung
ứng…trong trường hợp tình thế môi trường thay đổi và những quyết định mua bán của
các bên không phù hợp. Nếu không đi đến thống nhất, có thể phải chuyển nguồn cung
ứng.
- Mua mới: là phương thức mua bắt đầu tạo lập mối quan hệ với nguồn cung ứng để
mua trong trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, hoặc kinh doanh mặt
hàng mới, thay đổi công nghệ chế tạo sản phẩm, hoặc không triển khai được phương
thức mua có điều chỉnh, hoặc xuất hiện nguồn hàng mới với những đề nghị hấp dẫn.
Lúc này phỉa xác định lại nguồn hàng, và cần thiết phải nghiên cứu và phân tích lựa
chọn nguồn hàng.
1.1.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị mua hàng
-Năng lực mua hàng: là khả năng mua hàng của doanh nghiệp. Nhân tố này bao
gồm cả khả năng nghiên cứu thị trường, khả năng lựa chọn nhà cung ứng và khả năng
tìm kiếm sản phẩm cần mua của doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động mua hàng của doanh nghiệp.Nếu một doanh nghiệp có khả năng về tài
chính tốt thì quá trình mua hàng sẽ thuận lợi hơn và ngược lại.

4


- Năng lực sản xuất của thị trường: nếu năng lực sản xuất của thị trường thấp thì
khối lượng hàng hóa trên thị trường sẽ không đủ đáp ứng cho nhu cầu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ bị ép. Ngược lại, nếu năng lực sản xuất của thị trường lớn,

nguồn cung ứng dồi dào thì doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất
với giả cả hợp lý nhất cho doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mua hàng
của doanh nghiệp, vì nếu lựa chọn không đúng nhà cung cấp sẽ không đảm bảo khả
năng mua hàng của doanh nghiệp, không đảm bảo được số lượng hàng bán ra. Đối với
doanh nghiệp thương mại thường kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, mỗi mặt hàng
có thể có một hoặc nhiều nhà cung ứng.
- Đối thủ cạnh tranh: có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp ở cả mua và bán. Đối thủ
cạnh tranh trong mua hàng thể hiện ở chỗ doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng
loạt đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh trêm thị trường là sự cạnh tranh về giá nên doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, đưa ra mức
giá khách hàng chấp nhận được và vẫn đảm bảo có lãi. Do đó, doanh nghiệp phải chú
trọng mua hàng làm sao để đảm bảo bán được mức giá thấp mà vẫn có lãi.
- Môi trường kinh tế chính trị: có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một môi trường kinh tế phát triển thì luôn có cơ sở hạ tầng vững chắc
và hệ thống chính trị pháp luật ổn định thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.Quy trình của hoạt động quản trị mua hàng
Là tập hợp các công tác liên hệ kế tiếp nhau có tính chu kỳ nhằm thực hiện từng
thương vụ mua.

Quy trình mua hàng
1.2.1.Xác định nhu cầu mua hàng
Giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiệp vụ mua là xác định nhu cầu (quyết định
mua), có nghĩa khi nào thì mua, mua cái gì và bao nhiêu, cách thức mua.
1.2.1.1. Xác định thời điểm mua
Tùy thuộc vào sự biến động giá mua trên thị trường mà đưa ra quyết định thời điểm
mua. Thời điểm mua hàng có ảnh hưởng đến giá cả, chi phí vận chuyển, chi phí đảm
bảo dự trữ.

5



+ Mua tức thời: mua để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trog thời gian hiện tại (vật tư,
nguyên liệu cho sản xuất, hàng hóa để cung ứng cho khách hàng...) trong trường hợp
giá mua trên thị trường ổn định và có xu hướng giảm.
+ Mua trước: mua để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong cả thời gian dài trong trường
hợp giá mua trên thị trường tăng nhanh; chính sách này hấp dẫn khi giá mua trong
tương lai sẽ tăng và doanh nghiệp sẽ có lợi giá thấp, nhưng sẽ làm tăng dự trữ. Vì vậy
để quyết định có nên mua trước hay không và mua trước bao lâu, cần so sánh tổng chi
phí bao gồm giá trị mua và chi phí dự trữ giữa các phương án.
1.2.1.2. Xác định nhu cầu mua hàng
-Đối với hoạt động thương mại:
Để xác định nhu cầu mua hàng trong hoạt động thương mại, doanh nghiệp thường
căn cứ vào dự báo bán hàng.
Dự báo bán hàng là việc đánh giá số lượng bán bằng tiền hoặc theo đơn vị sản phẩm
(dịch vụ) trong tương lai của 1 doanh nghiệp đối với từng mặt hàng trong 1 thời gian
nhất định trên tất cả thị trường mà doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Có rất nhiều kỹ thuật dự báo nhưng chỉ đề cập đến kỹ thuật phổ biến nhất là phương
pháp ước tính tổng cầu thị trường.
Tổng cầu thị trường là tổng khối lượng sản phẩm được mua bởi 1 loại khách hàng
nhất định, tại 1 khu vực địa lý nhất định, trong 1 thời kỳ nhất định, ở 1 điều kiện
marketing nhất định với sự phối hợp nhất định các hoạt động marketing của ngành
kinh doanh đó.
Hai phương pháp ước tính tổng cầu thị trường:
+ Phương pháp 1:

Q = n*q*p

Q: Tổng cầu thị trường
n: số lượng người mua

q: số lượng mua bình quân trong năm của 1 khách hàng
p: giá bán của 1 sản phẩm
+ Phương pháp 2: phương pháp tỉ số chuỗi
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở nhân 1 con số căn bản với 1 chuỗi bách
phân điều chỉnh.
-Đối với hoạt động sản xuất:
Trước tiên cần xác định nhu cầu vật tư của từng bộ phận.
+ Trường hợp 1: Một loại vật tư sản xuất ra 1 loại sản phẩm
N = Q*mj
N: tổng nhu cầu vật tư cần dùng
Q: tổng số sản phẩm cần sản xuất
mj: định mức sử dụng nguyên vật liệu
+ Trường hợp 2: Một loại vật tư sản xuất ra nhiều loại sản phẩm

6


Khi công ty đã xây dựng 1 kế hoạch sản xuất chi tiết đến từng loại sản phẩm và
định mức sử dụng ngyên vật liệu cho mỗi sản phẩm thì nhu cầu nguyên vật liệu được
xác định theo công thức sau:
Ni = ∑ Qj*mij
Ni: nhu cầu vật tư i để thực hiện kế hoạch sản xuất
Qj: số lượng sản phẩm j cần sản xuất trong kỳ kế hoạch
mij: định mức sử dụng vật tư i để sản xuất 1 sản phẩm j
Sau khi xác định nhu cầu vật tư của từng bộ phận, nhân viên phòng cung ứng sẽ
tổng hợp nhu cầu vật tư toàn doanh nghiệp bằng cách:
+ Nhận phiếu yêu cầu vật tư từ các bộ phận (nếu không sử dụng phiếu yêu cầu vật
tư thì sử dụng bảng dự đoán nhu cầu vật tư hoặc danh mục vật tư kỹ thuật).
+Tiến hành kiểm tra độ hoàn chỉnh và chính xác của phiếu.
+ Tổng hợp nhu cầu vật tư cho từng loại vật tư.

Nhu cầu vật tư cần mua = Tổng nhu cầu vật tư tất cả các bộ phận – Tồn kho –
Lượng vật tư tự sản xuất
1.2.2.Lựa chọn và đánh giá nhà cung ứng
Để mua hàng có hiệu quả doanh nghiệp cần phải tìm và lựa chọn nhà cung ứng có
khả năng đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp. Việc tìm nhà cung ứng có thể được
thực hiện thông qua:
+ Thông qua chương trình quảng cáo, giới thiệu của nhà cung ứng.
+ Thông qua hội chợ triển lãm.
+ Thông qua đơn thư chào hàng.
+ Thông qua hội nghị khách hàng.
Lựa chọn nhà cung ứng:
+ Khi doanh nghiệp tiến hành lựa chọn nhà cung ứng cần vận dụng một cách sáng
tạo nguyên tắc “ không nên chỉ có một nhà cung cấp”. Muốn vậy phải nghiên cứu toàn
diện và kĩ các nhà cung ứng trước khi đưa ra quyết định chọn lựa, phải đánh giá được
khả năng hiện tại và tiềm ẩn của họ trong việc cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp.
Việc lựa chọn nhà cung ứng với giá rẻ nhất cũng như với chi phí vận tải nhỏ nhất ảnh
hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận. Vì vậy việc lựa chọn
nhà cung ứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị.
+ Có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn nhà cung ứng. Quan điểm truyền
thống cho rằng phải thường xuyên lựa chọn nhà cung ứng vì có như thế mới có thể lựa
chọn được nhà cung ứng có giá cả đem lại với chi phí thấp nhất. Họ thường thay đổi
nhà cung ứng bằng các biện pháp: thường xuyên tính toán lựa chọn người cấp hàng, tổ
chức đấu thầu cho mỗi lần cấp hàng...
+ Có quan điểm hoàn toàn ngược lại: thông qua marketing lựa chọn người cấp hàng
thường xuyên cấp hàng với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý...

7


+ Để xác định và lựa chọn nhà cùng ứng phải có số liệu về số lượng người, giá cả,

chất lượng, chủng loại, điều kiện thanh toán, hình thức tiền tệ thanh toán, giảm giá...
của từng người cung cấp cụ thể đồng thời phải thu thập, phân tích các số liệu về
phương thức thanh toán và phương tiện vận chuyển, hệ thống kho hàng, phương thức
kiểm tra, giao nhận hàng hoá ...
+ Ngoài ra cần phải xem xét về kỹ thuật của nguyên vật liệu cung ứng, tuổi thọ của
nguyên vật liệu, sự tin cậy đối với nhà cung ứng, tính rõ ràng minh bạch của người
cung ứng ... từ đấy tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu.
+ Có hai loại nhà cung ứng chủ yếu: nhà cung ứng đã sẵn có trên thị trường và nhà
cung ứng mới xuất hiện.
+ Những nhà cung ứng mới xuất hiện thường tự tìm đến giới thiệu xin được cung
cấp hàng hoá mà doanh nghiệp đang có nhu cầu. Con đường tìm đến của nhà cung ứng
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể tự tìm đến nhà cung ứng
thông qua hội chợ triển lãm, qua giới thiệu, qua tạp chí, qua niêm qiám, qua gọi thầu ...
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung ứng so sánh và cân nhắc những người cấp hàng, doanh nghiệp có thể chọn người cấp hàng cho mình. Các nguyên tắc lựa
chọn được đặt ra cân nhắc là:
- Nếu lựa chọn quá ít nhà cung ứng mà doanh nghiệp mua hàng với số lượng mua
nhiều doanh nghiệp có lợi thế mua hàng với giá ưu đãi, về lâu dài có thể trở thành
khách hàng truyền thống... nhưng lại có hạn chế là rủi ro cao khi nhà cung ứng gặp rắc
rối không có đủ hàng hoặc không có hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong trường
hợp đó doanh nghiệp sẽ không kịp chuẩn bị đủ hàng để bán, đôi khi bị ép giá ...
- Ngược lại nếu lựa chọn nhiều nhà cung cấp cho mình có ưu điểm là giảm được độ
rủi ro, tránh đợc sự ép giá ... nhưng lại có hạn chế là không được giảm giá do mua ít,
doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng truyền thống, tính ổn định về giá cả và chất lượng không cao ... các nhà quản trị cần có sự lựa chọn hợp lý. Ngoài ra các nhà quản
trị cần chú ý đến vấn đề sau:
+ Đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sẵn có nhà cung ứng (tức là
những mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh) thì việc có cần phải tìm kiếm các nhà
cung cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc nếu các nhà cung cấp còn làm
cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ.
+ Đối với những hàng hoá mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc trong trường hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì cần phải tiến

hành nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp.
Phương pháp lựa chọn:
- Xây dựng hàng loạt các tiêu chuẩn và cho điểm các nhà cung cấp khác nhau để có
quyết định lựa chọn.
- Trên cơ sở danh sách đã lập ở trên tiến hành lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các
tiêu thức khác nhau gắn với mục tiêu của việc mua hàng.
- Các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung cấp.
+ Vị thế và uy tín của nhà cung cấp (so với các nhà cung cấp khác).
+ Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp (xét về quy mô).

8


+ Các điều kiện có liên quan đến mua hàng (điều kiện thanh toán, điều kiện vận
chuyển, thời gian, điều kiẹn giao hàng).
+ Giá cả của hàng hoá.
+ Chất lượng hàng hoá, nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì.
Sự đánh giá được thực hiện bằng các tiêu chuẩn theo thứ tự ưu tiên mà doanh
nghiệp quy định, phương pháp này còn được dùng để đánh giá thường xuyên nhà cung
ứng hiện tại của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng mặt hàng, vị trí của nó trên thang
sản phẩm mà doanh nghiệp quyết định có phải lựa chọn kĩ các nhà cung ứng hay
không, ở mức độ nào. Sau khi lựa chọn được nhà cung ứng tốt nhất doanh nghiệp nên
tiến hành thương lượng và đặt hàng.
1.2.3.Đặt hàng, ký hợp đồng mua hàng
Đặt hàng, ký hợp đồng mua nhằm tạo nên hình thức pháp lý của quan hệ mua bán.
Có thể có 2 cách tiến hành:
Cách 1:

Cách này thường áp dụng đối với phương thức mua lại không điều chỉnh hoặc mua
lại có điều chỉnh trong trường hợp nhà cung cấp chấp nhận những thay đổi của bên

mua. Cánh này đơn giản theo đó, người mua chỉ lập lại đơn hàng rồi sử dụng các
phương tiện chuyển phát đơn hàng cho bên mua (fax, email, …).
Cách 2:

Cách này thường áp dụng với phương thức mua mới với nguồn hàng mới, phương
thức mua lại có điều chỉnh trong trường hợp nhà cung ứng và bên mua cần gặp nhau
để thương lượng, hoặc trong trường hợp thay thế nhà cung ứng hiện tại.
Các loại đơn hàng, hợp đồng:
+ Đơn mua hàng: sử dụng khi mua hàng chuẩn. Cơ bản là có một lá thư từ tổ chức
này đến tổ chức khác, mô tả chi tiết những nguyên liệu mà tổ chức muốn mua và các
điều kiện mua hàng, giá cả và các điều khoản khác.
+ Các đơn hàng tổng hợp định trước: bao gồm tổng hợp các đơn hàng đặt mua nhà
cung ứng trong 1 khoảng thời gian với mức giá xác định trước. Nó thường áp dụng
cho hệ thống mua hàng đơn giản cho những mặt hàng rẻ tiền, chuẩn.
+ Hợp đồng: thể hiện tất cả các thỏa thuận giữa tổ chức và nhà cung cấp, mô tả 1
cách chính xác trách nhiệm, công việc và dịch vụ cho mỗi bên, với tất cả các điều
khoản và điều kiện quan trọng.

9


+ Thu mua điện tử: sử dụng internet để đơn giản hóa việc mua hàng bằng các thay
các thủ tục giấy tờ bằng điện tử. Hiệu quả đối với những đơn hàng lặp lại và không
phức tạp.
1.2.4.Tổ chức thực hiện và nhập hàng
Việc giao nhận hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần đôn đốc,
thúc giục các nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng để tránh tình trạng hàng đến
chậm làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián đoạn quá
trình lưu thông. Cần giám sát, theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem bên cung cấp
có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp đồng không. Cụ thể:

+ Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận: làm tốt khâu này hay không sẽ ảnh
hưởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát tài sản, ngăn
chặn các hàng hoá kém phẩm chất vào tay người tiêu dùng nhằm nâng cao uy tín của
công ty.
+ Kiểm tra số lượng : căn cứ vào hợp đồng thu mua, đối chiếu chứng từ, kiểm tra
kiện hàng, kiểm kê số lượng. Nếu không có gì sai sót ký vào biên bản nhận hàng.
+ Kiểm tra chất lượng: căn cứ vào hợp đồng mua hàng và đơn hàng kiểm tra tên
hàng hoá, mẫu mã, chất lượng. Nếu phát hiện hàng hoá và đơn hàng không phù hợp
như hàng bị hỏng, bao bì bị thủng, từ chối nhận hàng đồng thời lập biên bản và báo
ngay cho người cung cấp.
Sau khi làm thủ tục nhập hàng hoá xong người quản lý kho hàng ký vào biên bản
nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán giữ một bản, gửi một bản cho nhà cung ứng, đến
đây quá trình thu mua kết thúc.
Mục đính của công đoạn này là đảm bảo nhà cung ứng giao hàng đúng thời hạn,
đúng hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký kết, thanh toán tiền cho nhà cung ứng theo
đúng thỏa thuận của hai bên.
1.2.5.Đánh giá sau mua
Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá kết
quả và hiệu quả mua hàng. Cơ sở của việc đánh giá là những mục tiêu mua hàng đư ợc
xác định ngay từ đầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt động mua hàng với mục tiêu
bán hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Nếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là nhà cung ứng đáp ứng được các
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh để cho đầu vào được ổn định. Như vậy quyết định
mua hàng của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả.
+ Trường hợp 2: Nếu không thoả mãn thì quyết định mua hàng của doanh nghiệp là
sai lầm, doanh nghiệp phải tiếp tục tìm kiếm lại nhà cung ứng mới, tìm ra và khắc
phục những sai sót để tránh phạm phải sai lầm đó.
Việc đánh giá kết quả mua hàng phải làm rõ những thành công cũng như những mặt
tồn tại của hoạt động mua hàng, đo lường sự đóng góp của các thành viên, từng bộ
phận có liên quan, đồng thời làm rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận.

Trên đây là tất cả quá trình mua hàng của doanh nghiệp, hoạt động quản trị luôn gắn
liền với từng bước của quá trình này từ khâu khởi điểm đến khâu kết thúc. Bất kể một
sai sót nào của nhà quản trị cũng đều ảnh hưởng đến kết quả mua hàng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả bán ra của doanh nghiệp.
10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MUA HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ LÂM PHÁT
HUY
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm
Phát Huy
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH xây dựng, cơ
khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy
Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại và dịch vụ Lâm Phát Huy thành lập
ngày 07 tháng 10 năm 2009 theo luật doanh nghiệp nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Hiện công ty đang kinh doanh và lắp đặt thiết bị điện, nước, điều hòa không khí,
thông gió.
Những ngày đầu thành lập, công ty chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp. Sau 5 năm
hoạt động và phát triển công ty đã có nhiều bước tiến trong lĩnh vực kinh doanh. Với
số vốn điều lệ ban đầu là 600 trăm đồng, công ty đã quyết định đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng và lắp đặt thiết bị dân dụng.
Không những thành công trong lĩnh vực kinh doanh, công ty còn tham gia nhiều
chương trình từ thiện do thành phố tổ chức như: xây dựng nhà tình nghĩa trên địa bàn
quận Liên Chiểu, khuyên góp cho trung tâm bảo trợ trẻ em chất độc màu da cam trên
địa bàn quận,…
Hiện nay, công ty đang đầu tư để mở rộng phát triển và tìm kiếm những thị trường
mới tiềm năng hơn. Đòa tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề và nhiệt
huyết trong công việc.
Trụ sở của công ty đặt tại: Tổ 20, phường Hòa Khánh bắc, quận Liên Chiểu, thành

phố Đà Nẵng.
Giám đốc: Lê Hữu Huy.
Mã số thuế đăng ký: 0401304982.
Số điện thoại: 0511.3735.990.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại &
dịch vụ Lâm Phát Huy
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại và dịch vụ Lâm Phát Huy chuyên
kinh doanh và lắp đặt thiết bị điện nước, điều hòa không khí, thông gió.
Tổ chức gia công cơ khí, xây dựng, buôn bán vật liệu, các thiết bị trong xây dựng,
xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh đúng ngành nghề quy định.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tổ chức nghiện cứu và thực
hiện các biện pháp đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dung trên thị trường
phát triển sản xuất.

11


Hằng năm xây dựng những kế hoạch lâu dài và những chiến lược kinh doanh mới
nhằm phát triển doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty như: tài sản, cơ sở vật chất
kỹ thuật, vật tư, tiền vốn và phát triển mạng lưới kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ yêu cầu nghĩa vụ nhà nước giao.
Dùng vốn đúng chính sách có hiệu quả cao.
Tìm kiếm quan hệ thực hiện tốt các hợp đồng mua bán với khách hàng và nhà cung
cấp.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại &
dịch vụ Lâm Phát Huy

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức trong công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến tham mưu.
Các cơ quan cấp dưới sẽ chịu trách nhiệm và thi hành các quyết định của cơ quan cấp
trên. Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất trong công ty, đảm nhận tất cả
các hoạt động kinh doanh mua, bán hàng của công ty. Chịu trách nhiệm về việc nghiên
cứu và khia thác thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới cho công ty,
tìm hiểu nhu cầu của thị trường, xem xét ký kết hợp đồng giao dịch bán hàng, liên hệ
với khách hàng, quyết định cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã được xem xét và
trao đổi với khách hàng, dự báo nhu cầu, sắp xếp các bước thực hiện kế hoạch, phân
bổ các nguồn lực thích hợp.
2.1.4. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy
2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy chuyên
kinh doanh những sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng, các
công trình nhà ở như các vật tư xây dựng sắt, thép, xi măng…Các sản phẩm sắt thép
được các nhà cung ứng trực tiếp cung cấp cho công ty nhằm phục vụ nhu cầu cho
khách hàng. Các sản phẩm sắt thép của công ty có rất nhiều chủng loại khác nhau như:
thép xây dựng, sắt các loại, thép Ø, thép cuộn…Ngày nay thép là một trong những vật
liệu phổ biến nhất trên thế giới và là thành phần chính trong xây dựng, công nghiệp cơ
khí.

12


Với những ưu điểm của thép như có khả năng chịu lực lớn và có độ tin cậy cao,
trọng lượng nhẹ hơn bê tông, vận chuyển và lắp đặt dễ dàng, tính công nghiệp hóa cao,
tính kín và không thấm nước, do đó thép càng ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị
trường hiện nay. Tuy nhiên, thép vẫn có một số khuyết điểm như chịu lửa kém, dễ bị

xâm thực bởi tác động của môi trường, nhiệt độ,…do vậy những công trình xây dựng
có sử dụng kết cấu thép thường được bao phủ lớp sơn bảo vệ, chống gỉ thép. Mặc dù
giá thành cao hơn một số vật liệu thô khác như gỗ, nhựa…nhưng xu hướng tiêu dùng
thép vẫn rất lớn.
2.1.4.2. Đặc điểm thị trường
Hiện nay tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, nền kinh tế đặc biệt là ngành công
nghiệp của nước ta đang được sự quan tâm từ phía nhà đầu tư nước ngoài nên nhu cầu
tiêu thụ sắt thép theo đó cũng tăng lên. Thị trường miền Trung cũng đang phát triển
đầy tiềm năng, đặc biệt là thị trường Đà Nẵng đang có sự thu hút đầu tư từ các nơi nên
việc xây dựng các công trình công cộng rất phổ biến. Bên cạnh đó, vùng lân cận có các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Trị,…cũng đang trên đà phát triển,
do đó nhu cầu về cơ sở hạ tầng, sản xuất ngày càng tăng lên. Đối với các công ty kinh
doanh trong lĩnh vực sắt thép xây dựng thì đây là một thị trường đầy tiềm năng giúp
cho công ty phát triển mở rộng thị trường. Tuy nhiên, vì đây là thị trường tiềm năng
nên sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt, gây khó khăn cho công ty mở rộng thị
trường kinh doanh của mình. Hiện tại thị trường sắt thép đang có những biến động
phức tạp, tình hình sản xuất và tiêu thụ đang tăng giảm thất thường, giá cả lại không
ổn định, điều này gây khó khăn cho công ty trong việc nghiên cứu thị trường và ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.4.3. Đặc điểm khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và thành công của công ty. Sự hài lòng
của khách hàng chính là cơ sở quyết định kế hoạch kinh doanh và phát triển của công
ty. Do đó công ty luôn ứng dụng và triển khai mọi cách thức để hoàn chỉnh chiến lược
của công ty mình về khách hàng. Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của công ty,
có được khách hàng thì công ty mới có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và có thể
đứng vững trên thị trường.Các khách hàng của công ty cũng phân bố khắp các khu vực
miền Trung đặc biệt là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Khách hàng là các chủ đầu
tư xây dựng, các đại lý bán sắt thép trong khu vực, các cơ quan, công ty, xí nghiệp có
nhu cầu xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, các cá nhân, tổ chức phục vụ cho nhu cầu sản
xuất của xã hội. Công ty vẫn chủ yếu mua hàng về để bán cho các đại lý sắt thép sỉ và

lẻ như ở Đà Nẵng thì có đại lý Minh Sơn, đại lý Ngô Dương… ở Quảng Nam thì có
đại lý tư nhân Trung Tâm, hay đại lý Quảng Nhật…
2.1.4.4. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các công ty phải quan tâm tới các yếu tố
canh tranh. Bất kỳ một công ty nào khi hoạt đông trên thị trường thì ít nhiều cũng sẽ
có đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh này vừa là nhân tố kìm hãm sự phát triển
của công ty nhưng đồng thời cũng tạo ra động lực thức đẩy công ty tăng trưởng và
phát triển. Do nhu cầu ngày càng tăng nên việc cạnh tranh giữa các công ty xây dựng
càng thể hiện rõ hơn. Để có thể đứng vững trên thị trường, không bị mất khách hàng
thì công ty phải có những chiến lược kinh doanh thích hợp, đa số các công ty này
thường có chế độ ưu đãi về giá cả và các dịch vụ hỗ trợ khác để thu hút và giữ chân
khách hàng. Hiện nay trên thị trường miền Trung có khá nhiều công ty kinh doanh về
13


lĩnh vực xây dựng như Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 579, Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Nam Long, Công ty TNHH Bách Đạt, trong số đó có hai công ty đang cạnh
tranh nổi trội là Công ty TNHH Sản xuất – xây dựng – thương mại Khải Phát và Công
ty TNHH MTV Xây dựng và thương mại Kiến Vĩnh Thành. Dưới đây là một số thông
tin về công ty này:
- Công ty TNHH sản xuất – xây dựng – thương mại Khải Phát: Được thành lập vào
năm 2001 do bà Hoàng Thị Hồng Nhạn làm Tổng giám đốc. Địa chỉ công ty ở đường
05, khu công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Khải Phát là thiết kế, sản xuất và lắp đặt nhà
thép tiền chế, nhà hộp, nhà kho, nhà xưởng, sản xuất kết cấu thép, xây dựng công trình
công nghiệp và dân dụng, cho thuê nhà kho, nhà xưởng.
- Công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Kiến Vĩnh Thành: Công ty hoạt
động trên địa bàn Đà Nẵng, thị trường miền Trung. Công ty được biết đến với lĩnh vực
thiết kế và thi công trình dân dụng, công trình công nghiệp, ngoài ra công ty còn tư
vấn thiết kế biệt thự, thiết kế trang trí nội thất.

Do lĩnh vực kinh doanh tương tự với công ty nên hai công ty được đánh giá là đối
thủ cạnh tranh nổi bật. Quy mô hoạt động của hai công ty này cũng khá rộng, số lượng
khách hàng ngày càng nhiều, đây chính là điểm mạnh mà bên công ty cần chú ý. Mặc
dù là công ty đã rất có uy tín với khách hàng nhưng với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt như hiện nay của các doanh nghiệp thì công ty vẫn cần nỗ lực rất nhiều để tạo vị
thế vững chắc trên thị trường.
2.1.4.5. Đặc điểm nhà cung ứng
Đối với một doanh nghiệp thương mại, nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác mua hàng. Sự cạnh tranh trên thị trường càng mạnh nếu công ty biết lựa chọn cho
mình được nhà cung ứng tốt, có uy tín thì đã phần nào giành được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Hiện nay, có nhiều nhà cung ứng cung cấp sắt thép cho công ty nhằm
phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng. Một số thông tin về nhà cung ứng của cộng
ty:
- Công ty Cổ phần thép Hòa Phát: Địa chỉ tại 171 Trường Chinh, quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng, được cấp giấy chứng nhận kinh doanh vào năm 2001, là công ty
thành viên của Tập đoàn thép Hòa Phát. Chuyên buôn bán và xuất nhập khẩu sắt thép,
vật tư thiết bị luyện, cán thép, sản xuất cán kéo thép, sản xuất thép không mạ và có
mạ,…
- Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Lập Thịnh: Trụ sở tại 18 Nguyễn Tri
Phương, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng do bà Phan Thị Lập là giám đốc. Ngành
nghề kinh doanh là kinh doanh và phân phối thép, sản xuất và kinh doanh sắt.
- Công ty TNHH Phúc Lê Trường Phát: Được cấp giấy phép kinh doanh năm 2012,
địa chỉ tại 25 Thanh Sơn, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là nơi phân phối sắt thép cho các công ty xây dựng,
kinh doanh vật liệu xây dựng.
Trên đây đều là những nhà cung ứng sắt thép sỉ, luôn bán hàng với số lượng lớn. Vì
sản phẩm của các nhà cung ứng được áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất khác nhau nên
giá cả, chất lượng sản phẩm cũng khác nhau. Những nhà cung ứng này thường đưa ra
những ưu đãi để thu hút khách hàng và các đối tác làm ăn lâu dài như có thể mua nợ,
chiết khấu khi mua hàng với số lượng lớn, các dịch vụ hỗ trợ khác,…Ngoài ra, các nhà

14


cung ứng này còn cung cấp hàng đúng số lượng đã đặt hàng, đúng chất lượng và thời
gian đã thỏa thuận để giữ uy tín của công ty trên thị trường.
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến năm
2013
2.1.5.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động của công ty
trong ba năm gần đây vẫn đang tăng trưởng nhưng cũng còn đang ở một mức độ
không quá nổi bật. Cụ thể là:
Doanh thu thuần có sự biến động qua các năm. Năm 2012 là 4.302.766.000 đồng
tăng so với năm 2011 là 13,08%, về tuyệt đối tăng 497.605.000 đồng. Năm 2013 tăng
11,32%, về tuyệt đối tăng 486.921.000 đồng so với năm 2012. Qua các năm doanh thu
vẫn liên tục tăng nhưng tốc độ tăng lại chậm lại, cụ thể là năm 2013 so với năm 2012
có tăng nhưng vẫn không bằng năm 2012 so với năm 2011.
Chi phí bán hàng tăng dần qua các năm. Năm 2012 là 3.000.000 đồng tăng 15,40%
so với năm 2011, về tuyệt đối tăng 766.000 đồng. Tới năm 2013 là 3.550.000 đồng
tăng 14,94% so với năm 2012, về tuyệt đối tăng 550.000 đồng.
Lợi nhuận thuần của công ty năm 2012 là 3.560.654.000 đồng tăng so năm 2011
394.234.000 đồng, tăng 12,45%. Trong khi đó lợi nhuận thuần năm 2013 là
4.006.900.000 đồng tăng so với năm 2012 là 12,53%, về tuyệt đối là tăng 446.246.000
đồng. Về tốc độ tăng năm 2013 so với năm 2012 có tăng hơn năm 2012 so với năm
2011 nhưng vẫn không đáng kể.

15


Năm 2013 được xem là năm có nhiều chính sách về tái cơ cấu nền kinh tế, tháo gỡ

khó khăn cho các doanh nghiệp được Chính phủ ban hành. Song hiệu quả, tác động và
tính lan tỏa không nhiều, nên những chuyển biến của nền kinh tế, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chưa có nhiều khởi sắc. Thông qua những số
liệu trên có thể thấy được công ty vẫn trên đà phát triển. Doanh thu thuần và lợi nhuận
thuần của công ty biến động tăng dần qua các năm. Tuy tốc độ tăng trưởng còn ở mức
hạn chế nhưng có thể thấy rõ công ty vẫn làm ăn có lãi, không bị thua lỗ. Vì vậy công
ty cần phải có những chiến lược phát triển hơn nữa giúp công ty đứng vững trên thị
trường đề phòng có những biến động khó khăn xảy ra.
2.1.5.2. Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty
a. Thuận lợi
Hiện nay, thị trường sắt thép đang ngày càng phát triển với mức độ tăng trưởng
hằng năm ước tính khoảng 20%. Sản phẩm sắt thép đang dần thay thế các loại vật liệu
khác như: gỗ, nhựa,…(do tính thẩm mỹ công dụng cao). Mức sống của người dân
ngày càng được nâng cao nên nhu cầu nhà ở, cơ sở hạ tầng càng được cải thiện hơn,
cùng với là thị trường Đà Nẵng – là một trong những thành phố lớn của cả nước, là
vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung đã có những biến đổi tích cực trong cơ chế
mới. Do đó các công ty xây dựng đang tận dụng cơ hội này để tiêu thụ sản phẩm sắt
thép của công ty mình và Công ty TNHH xây dựng, cơ khí, thương mại và dịch vụ
Lâm Phát Huy cũng không ngoại lệ.
Công ty hợp tác với những nhà cung cấp sắt thép có uy tín, thương hiệu trên thị
trường, chất lượng đảm bảo nên được nhiều khách hàng biết đến và trở thành khách
hàng thân thiết với công ty.
Công ty có nguồn lực tài chính khá ổn định nên việc mở rộng quy mô cũng được
tiến hành thuận lợi hơn cũng như sức cạnh tranh trên thị trường.
Đa số các cán bộ công nhân viên trong công ty có sự năng nổ, sáng tạo và đầy lòng
nhiệt huyết vì sự phát triển của công ty, biết nắm bắt thị trường kịp thời.
b. Khó khăn
Là công ty mới thành lập 5 năm còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất hạ tầng, tuổi
đời của công nhân viên còn trẻ nên cần học hỏi thêm kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Miền Trung là nơi khí hậu khắc nghiệt, nắng mưa thất thường không ổn định nên

việc bảo quản sắt thép cũng gặp không ít khó khăn. Khi để các loại sắt thép tiếp xúc
nhiều với môi trường nóng ẩm bên ngoài thì chỉ sau vài ngày là có thể xuật hiện gỉ
vàng trên bề mặt, nếu để lâu hơn sẽ xuật hiện gỉ vảy và ảnh hưởng đến chất lượng của
sắt thép. Do đó cần phải bảo quản sắt thép trong kho cẩn thận hơn nếu để lâu ngày.
Với nhiều địa hình hiểm trở, nhỏ hẹp ít nhiều cũng gặp khó khăn trong việc vận
chuyển hàng hóa, nhiều khi không đúng như thời gian quy định trong hợp đồng mua
hàng giữa hai bên.
Công ty có một thị trường tiềm năng nên sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Đây
chính là mối lo ngại lớn nhất của công ty. Vì thế công ty luôn có những chiến lược
kinh doanh hợp lý để giữ được thị phần của mình.
Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc khách hàng của công ty phân bố ở
nhiều khu vực khác nhau. Đôi khi những khách hàng ở quá xa công ty mà lại cần hàng

16


gấp thì họ sẽ mua hàng ở những nơi gần hơn để tiện cho việc buôn bán của họ. Đây
cũng là một trong khó khăn mà công ty cần phải tìm cách khắc phục.
2.2. Thực trạng công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua hàng tại công ty TNHH xât
dựng, cơ khí, thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy
- Các nhân tố bên trong:
+ Năng lực mua hàng: là khả năng mua hàng của doanh nghiệp. Nhân tố này bao
gồm cả khả năng nghiên cứu thị trường, khả năng lựa chọn nhà cung ứng và khả năng
tìm kiếm sản phẩm cần mua của doanh nghiệp. Mua không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để hoạt động mua hàng đạt được hiệu quả
cao thì công ty cần chú trọng vào việc lựa chọn nhân viên mua hàng. Hiện tại, đội ngũ
nhân viên mua hàng của công ty cũng đã được đào tạo căn bản các kiến thức về chất
lượng, giá cả của sắt thép trên thị trường. Nên việc mua mặt hàng này của công ty

cũng diễn ra khá thuận lợi.
+ Tình hình tiêu thụ hàng hóa: Có ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua hàng của công
ty, bởi vì để có thể xây dựng được kế hoạch mua hàng hợp lý thì công ty cần phải dựa
vào kết quả tiêu thụ hàng ở kỳ trước. Thông qua kết quả đó có thể biết được tình hình
tiêu thụ mặt hàng sắt thép loại nào được bán nhiều nhất, loại nào vẫn còn ứ đọng lại để
lập kế hoạch mua hàng phù hợp hơn cho kỳ tiếp theo. Đối với tình hình tiêu thụ sắt
thép hiện nay của công ty thì loại thép Ø đang được khách hàng mua nhiều nhất. Bên
cạnh đó thì cũng có loại thép cuộn và sắt V vẫn không được tiêu thụ tốt, ít được khách
hàng chú ý đến. Do đó công ty nên hạn chế số lượng thép cuộn và sắt V khi mua hàng,
nên tăng số lượng thép Ø nhiều hơn để kịp thời cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên
công ty cũng nên chú ý tìm cách khắc phục tình hình tiêu thụ của loại hàng thép cuộn
và sắt V, cần tìm biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hơn nữa.
+ Tình hình tài chính của công ty: Tình hình tài chính của công ty có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản trị mua hàng của công ty. Nếu công ty có khả năng tài chính
vững mạnh thì sẽ chủ động hơn trong công tác mua hàng, tiến hành nhanh chóng, dễ
dàng thương lượng và đặt hàng cũng như quá trình giao nhận hàng, tránh tình trạng
dây dưa trong mua hàng, giảm được chi phí trong khâu mua. Ngược lại, một công ty
chỉ có số vốn rất ít thì sẽ khó có thể hoat động, hợp tác với các công ty khác. Không có
công ty nào chấp nhận hợp tác, bán hàng cho một công ty không có số vốn ổn định,
luôn luôn phải mua nợ.Nếu chỉ dựa vào số vốn hiện có riêng của công ty thì sẽ không
điều khiển được tất cả các hoạt động trong công ty hiện nay kể cả hoạt động mua hàng.
Nên công ty đã vay vốn ngân hàng cũng như các đơn vị kinh doanh khác để có một
khoản vốn ổn định hơn hỗ trợ cho việc kinh doanh của công ty mình. Hiện tại, khả
năng vay vốn của công ty tương đối nhanh cộng với số vốn hiện có của công ty nên
việc kinh doanh của công ty không ngừng phát triển.
- Các nhân tố bên ngoài:
+ Năng lực sản xuất của thị trường: Cả sản xuất, tiêu thụ của ngành thép năm 2013
đều giảm so với năm 2012, khiến cho các doanh nghiệp phải tiếp tục thu hẹp quy mô,
cắt giảm sản xuất. Hiệp hội thép Việt Nam cho biết lĩnh vực phôi thép có 26 doanh
nghiệp có năng lực sản xuất lên đến 9 triệu, nhưng cũng chỉ sản xuất khoảng 5,2 triệu

tấn, bằng 60% công suất. Tương tự với thép thanh, thép xây dựng vốn là mặt hàng
17


chính của ngành, có khoảng 30 doanh nghiệp có năng lực sản xuất lên tới 9,3 triệu tấn,
nhưng lượng sản xuất ra chỉ hơn 5 triệu tấn. Điều đáng chú ý là lượng sản xuất của cả
phôi thép và thép xây dựng dù đã được điều chỉnh, tiết giảm nhiều so với công suất
hiện có, song so với năm 2012 mức sản lượng này vẫn tiếp tục được doanh nghiệp
điều chỉnh giảm xuống khoảng 2-2,5%.
Nếu năng lực sản xuất của thị trường lớn, nguồn cung ứng dồi dào thì công ty sẽ có
quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất với giả cả hợp lý, chất lượng đảm bảo nhất cho
công ty. Đối với tình hình sản xuất thép của thị trường hiện nay đang có xu hướng
giảm xuống cũng là mối lo ngại lớn nhất cho công ty. Nhân viên mua hàng của công ty
cần phải nắm bắt thị trường một cách chắc chắn nhất để biết được cụ thể những biến
động về mặt hàng, về giá cả. Từ đó có thể biết được vào thời điểm nào sẽ mua hợp lý
nhất. Có những lúc sắt thép trên thị trường khan hiếm thì sẽ gây bất lợi cho công ty vì
không đủ hàng đáp ứng cho nhu cầu của công ty và đặc biệt là giá tăng rất cao. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Nhà cung cấp: đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mua
hàng của doanh nghiệp, vì nếu lựa chọn không đúng nhà cung cấp sẽ không đảm bảo
khả năng mua hàng của công ty, không đảm bảo được số lượng hàng bán ra. Công ty
biết cách lựa chọn nhà cung ứng có sản phẩm có thương hiệu trên thị trường sẽ tạo uy
tín đối với các khách hàng. Một nhà cung ứng nếu không đáp ứng được các yêu cầu về
chất lượng hàng không được đảm bảo, hàng giao không đủ số lượng và thời gian giao
nhận hàng chậm hơn quy định sẽ làm ảnh hưởng, cản trở hoạt động kinh doanh bán
hàng của bên mua. Các nhà cung ứng hiện tại của công ty như Công ty CP thép Hòa
Phát, Công ty TNHH TM&DV Lập Thịnh, Công ty TNHH Phúc Lê Trường Phát đang
cung cấp hàng tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu mua hàng và đảm bảo được lượng
hàng bán ra cho khách hàng của công ty, hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra liên tục
không bị gián đoạn.

+ Đối thủ cạnh tranh: Công ty luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh
tranh. Hiện nay có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn công ty rất nhiều như về quy
mô, cơ cấu vốn… như Công ty TNHH sản xuất – xây dựng – thương mại Khải Phát,
Công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Kiến Vĩnh Thành. Đối tượng cạnh
tranh giữa các công ty chính là khách hàng. Khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất
đối với công ty khi bước vào thị trường hoạt động kinh doanh. Do đó, mỗi công ty
phải có những chính sách cạnh tranh cho riêng mình nhẵm giữ chân khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới đến với công ty. Đối với các đối thủ cạnh tranh này thì công ty
đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu của họ và đưa ra những chính sách hữu hiệu nhất,
đưa ra những mức giá được khách hàng chập nhận và vẫn đảm bảo có lãi để không ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.
+ Môi trường kinh tế chính trị: Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách
và cơ chế của nhà nước đối với doanh nghiệp kinh doanh. Các nhà quản trị chú ý tới
yếu tố này nhằm tiên đoán những thay đổi quan trọng về chính trị trong nước, khu vực
và trên thế giới để có những chính sách đúng đắn trong kinh doanh. Vì công ty hoạt
động và tồn tại trong khuôn khổ của pháp luật nên khi các yếu tố này có sự thay đổi thì
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chính phủ có thể quốc
hữa hóa, tịch thu tài sản, ngăn cấm kinh doanh, can thiệp vào chính sách tài chính tiền
tệ của công ty.

18


2.2.2. Quy trình công tác quản trị mua hàng tại công ty TNHH xây dựng, cơ khí,
thương mại & dịch vụ Lâm Phát Huy
2.2.2.1. Xác định nhu cầu
a. Xác định nhu cầu mua hàng
Đối với doanh nghiệp thương mại, mua hàng là yếu tố rất quan trọng vì hàng hóa
mua vào là để bán ra. Do đó các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường
phân tích tình hình mua hàng cho từng loại mặt hàng chủ yếu để thấy được sự biến

động làm cơ sở căn cứ lựa chọn nguồn hàng có lợi, mang lại hiệu quả kinh doanh cho
công ty.
Thông thường việc xác định nhu cầu mua hàng sẽ do phòng kinh doanh tập hợp đơn
hàng và thống kê số lượng hàng cần mua theo đơn. Việc mua theo đơn đặt hàng giúp
công ty có thể giảm chi phí dự trữ và chi phí bảo quản hàng. Tiếp theo sẽ liên kết với
phòng kế toán để xem xét tình hình tài chính của công ty hiện tại có khả năng đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm giá trị đơn hàng, nếu không đủ thì công ty sẽ tìm giải pháp
khắc phục. Thông qua báo cáo của phòng kinh doanh và phòng kế toán Giám đốc công
ty sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng số lượng hàng là bao nhiêu.
Để xác định được nhu cầu cho kỳ tiếp theo cần phải dựa vào số lượng mua hàng
cũng như tình hình tiêu thụ mặt hàng sắt thép trong kỳ trước, từ đó việc lập kế hoạch
sẽ dễ dàng hơn. Bộ phận mua hàng sẽ đưa ra một bảng kế hoạch mua mặt hàng sắt
thép dựa trên những thông tin đã được phân tích trước đó một cách hợp lý, đảm bảo có
đủ lượng hàng phù hợp với nhu cầu bán ra không gây nên tình trạng thừa hay thiếu
hàng quá nhiều làm ứ đọng về vốn.

Trên đây là số lượng tiêu thụ sắt thép ở kỳ trước của công ty vào tháng 2/2013.
Dựa vào tình hình tiêu thụ loại hàng này trên thị trường mà phòng kinh doanh sẽ tính
toán và lên kế hoạch mua hàng cho kỳ sau.

19


×