Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ SỐ 5 NAM BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.35 KB, 33 trang )

Khảo sát và đánh giá công tác quản trị mua hàng
tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ
2.1 Vài nét sơ lợc về công ty bách hoá số 5 Nam Bộ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp,
nguyên là cửa hàng Bách Hóa Cửa Nam cũ. Công ty đợc thành lập tháng 5 năm
1954 trong nền cơ chế kế hoạch hóa tập trung, hoạt động kinh doanh theo phung
thức hạch toán báo số. Nhiều năm liền cửa hàng bách hóa Cửa Nam là lá cờ đầu
trong ngành thơng nghiệp quốc doanh của thủ đô.
Sau khi nền kinh tế nớc ta có sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Để phù hợp với sự chuyển đổi đó ngày 30/3/1993, cửa hàng
Bách hóa Cửa Nam đợc phép tách ra thành một doanh nghiệp độc lập theo quyết
định số 853/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Với t cách là một pháp nhân
kinh tế, Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ có giấy phép kinh doanh số 1050
(UBND), có vốn điều lệ là 530.000.000 VNĐ. Có trụ sở, con dấu riêng và cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty hoạt động và
hạch toán độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trớc pháp
luật khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã tìm hiểu và nắm bắt xu
hớng phát triển, hành vi mua bán của khách hàng và công ty nhạy bén mở ra hai
gian hàng siêu thị và một quầy thời trang tự chọn. Chỉ qua vài năm hoạt động,
siêu thị số 5 Nam Bộ đã rất phát triển và đợc đánh giá là một trong những siêu thị
lớn nhất Hà Nội.
Hiện nay, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đã có một bề dày truyền thống
hoạt động kinh doanh, tổ chức lãnh đạo. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng đợc nâng lên, thể hiện thông qua việc đóng góp ngân sách nhà nớc
ngày càng tăng. Công ty đã lập đợc nhiều thành tích suất sắc và đợc nhà nớc tặng
thởng nhiều huân chung bằng khen, cờ thi đua của thành phố và sở thung mại
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty:
Chức năng nguyên thủy của công ty khi mới thành lập là thực hiện các hoạt


động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa vật phẩm tiêu dùng, ngày nay công ty
bách hóa hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nên chức năng của công ty có sự
thay đổi để phù hợp với cơ chế mới.
Chức năng rất quan trọng của công ty đó là: công ty là nhân tố trung gian
kết nối giữa nhà sản xuất với ngời tiêu dùng, cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm cần thiết phù hợp với nhu cầu và sở thích của ngời tiêu dùng qua đó thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Chức năng thứ hai của công ty là hình thành hàng hóa dự trữ để góp phần
bình ổn thị trờng, cân bằng cung cầu giá cả, kết nối nhà sản xuất và ngời tiêu
dùng cả về mặt không gian, thời gian, bảo vệ và quản lí chất lợng hàng hóa.
Chức năng thứ ba: là một mắt xích quan trọng trong mạng lới thung mại
phân phối bán buôn và bán lẻ, do đó công ty còn có chức năng giao tiếp phối
thuộc với các bạn hàng, tạo nên nguồn thông tin về nguồn hàng thị trờng khách
hàng, đồng thời phản hồi lại những thông tin từ thị trờng tới nhà sản xuất, để họ
hoàn thiện sản phẩm và đa ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trờng và đáp
ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Nhiệm vụ của công ty :
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, Công ty
Bách hóa số 5 Nam Bộ có nhiệm vụ tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển hàng hóa và dịch vụ tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
Công ty phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà nhà nớc giao cho nh: góp
phần bình ổn thị trờng hàng hóa giá cả, không để xảy ra các cơn sốt, bảo vệ
quyền lợi ngời tiêu dùng .
Ngoài ra công ty còn có một số nhiệm vụ rất quan trọng đó là phải có
nhiệm vụ bảo toàn và phát triển tài sản và nguồn vốn mà nhà nớc giao cho, thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc về nhà nớc về quản lí tài chính, kế
toán đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
GIáM ĐốC
Tổ chức

hành chính
Kế hoạch nghiệp vụ
Kế toán
tài vụ
Bảo
vệ
Hành chính
Văn
th
Khai
thác hàng
Kho
vận
Kế toán kép
Kế
toán
đơn
Siêu thị
Quầy hàng gian ngoài
Các phó Giám đốc
Chịu trách nhiệm lãnh đạo tổ chức quản lí điều hành mọi hoạt động của
công ty là Ban giám đốc đứng đầu là ông Lê Thanh Thủy, công ty còn có hai phó
giám đốc giúp việc.Một phó giám đốc phụ trách bán buôn, còn một phó giám đốc
phụ trách siêu thị. Giám đốc công ty do ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
ủynhiệm. Giám đốc là ngời tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, vạch chiến lợc sản xuất kinh doanh và ra các quyết định cuối cùng
thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật và cu
quan quản lí nhà nớc. Phó giám đốc công ty là ngời giúp việc giám đốc công ty và
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc đợc phân công, ủy nhiệm và báo cáo kết
quả các công việc đợc giao.

Các bộ phận nghiệp vụ chức năng:
- Phòng kế toán tài vụ : có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh
doanh của công ty, theo dõi tình hình tài chính, phân tích thẹo dõi đánh giá lập kết
quả hoạt động tài chính để báo cáo với ban giám đốc công ty.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lợc kinh
doanh sao cho có hiệu quả, phù hợp với thực tế thị trờng. Nghiên cứu đánh giá thị
trờng đối thủ cạnh tranh... để giám đốc đa ra những quyết định kinh doanh đúng
đắn.
Riêng bộ phận kho vận : có nhiệm vụ tiếp nhận bảo quản, dự trữ hàng hóa
để hoạt động bán hàng của công ty có thể diễn ra thờng xuyên liên tục.
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lí về khâu
nhân sự, tuyển dụng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân
viên, bố trí sắp xếp vị trí công tác phù hợp năng lực của từng ngời.Phòng tổ chức
hành chính gồm 5 ngời:
01 trởng phòng tổ chức duyệt lao động tiền lơng.
01phó phòng làm công tác lao động tiền lơng.
01chủ tịch đoàn làm công tác bảo hộ lao động, thi đua khen thởng, chăm sóc
sức khỏe cán bộ công nhân viên.
01 làm công tác kế toán hành chính.
01 làm công tác văn th lu trữ .
- Tổ bán hàng: chịu trách nhiệm kinh doanh ở các quầy siêu thị. Đây là
những bộ phận đóng vai trò rất quan trọng vào sự thành công của công ty. Họ là
những ngời bán hàng, thu tiền, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng tạo ra doanh thu
và lợi nhuận cho công ty. Họ là bộ mặt của công ty, là nền móng văn hóa tổ chức
công ty. Bên cạnh đó, những nhân viên của tổ bán hàng còn có nhiệm vụ tiếp nhận
những thông tin từ khách hàng và phản hồi lại cho ban giám đốc công ty để có
những kế hoạch, chính sách,quyết định kịp thời với nhu cầu ngời tiêu dùng và tình
hình thị trờng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Đây là mô hình quản lí theo kiểu trực tuyến, nó tạo ra sự năng động tự chủ
trong kinh doanh, các mệnh lệnh chỉ thị của ban giám đốc đợc sự truyền đạt một

cách nhanh chóng tới các bộ phận có liên quan.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .
Đặc điểm về phơng thức và hình thức bán hàng.
Công ty kinh doanh tổng hợp nhiều loại mặt hàng kinh doanh khác nhau
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội trong khu
vực thành phố Hà Nội nhất là ngời dân nơi đặt cửa hàng của công ty. Trong cu chế
kế hoạch hóa tập trung bao cấp, mọi hoạt động của công ty đều thực hiện theo kế
hoạch mệnh lệnh của nhà nớc do đó công ty không chú trọng đến thị trờng. Khi
chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, công ty phải tự
hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về việc bảo toàn
và phát triển nguồn vốn đợc giao thì vấn đề đặt ra là phải quan tâm đến thị trờng,
doanh thu, lợi nhuận. Nếu hàng hóa mà công ty kinh doanh đơc thị trờng chấp
nhận thì công ty sẽ tồn tại và có điều kiện thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh
của mình và ngợc lại thì công ty sẽ không thể đứng vững hơn trên thị trờng, cuối
cùng sẽ bị đào thải. Nhận thức đợc điều này, ban lãnh đạo công ty đã rất chú trọng
đến thị trờng tiêu thụ của mình, hoạt động kinh doanh của công ty đều hớng vào
thị trờng, công ty không chỉ kinh doanh những gì mà mình thích, mà đã đa dạng
hóa mặt hàng kinh doanh trên cơ sở nhu cầu của ngời tiêu thụ.
Trong điều kiện hiện nay, thị trờng tiêu thụ của công ty Bách hóa số 5 Nam
Bộ vẫn còn hạn hẹp chủ yếu phục vụ ngời dân thị trờng lân cận. Điều này chủ yếu
là do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, các đối thủ cạnh tranh của công ty xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều hình
thức khác nhau trong đó có những đối thủ có tiềm lực rất lớn về tài chính.
Các đối thủ cạnh tranh này có thể là các doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, các liên doanh hay các hộ tiểu thơng. Hàng hóa của họ rất phong
phú đa dạng, nhiều chủng loại kích cỡ, nhiều màu sắc phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng rất đa dạng và ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Một điều bất lợi nữa là các
cửa hàng kinh doanh của họ lại nằm đan xen với cửa hàng của công ty, có mặt ở
tất cả các ngõ ngách trong thành phố, tập trung thành những dãy phố thơng mại
chuyên kinh doanh một nhóm hàng hóa và rất thuận tiện cho việc giao thông đi

lại, chuyên chở hàng hóa. Về phía công ty, mặc dù trải qua một thời gian khá dài
kể từ khi hoạt động kinh doanh trong cơ chế mới nhng khi nhắc đến cửa hàng
bách hóa ngời ta lại liên tởng đến thời kì mua bán theo tem phiếu nhất là ngời cao
tuổi và ngời dân Việt Nam đã sống qua thời kì bao cấp thì cửa hàng bách hóa dù
lớn hay nhỏ thì thay cho việc mặc cả mức giá theo ý muốn của mình thì khách
hàng lại phải mua theo một mức giá ấn định trớc không biết là đắt hay rẻ. Đúng
về mặt tâm lý thì bao giờ ngời mua cũng muốn mua hàng rẻ hơn một chút dù rằng
phần chênh lệch giá đó chẳng đáng bao nhiêu. Điều này khó có thể thực hiện đợc
ở các cửa hàng bách hóa nhng ở các cửa hàng kinh doanh bên ngoài thì dễ dàng
thực hiện đợc. Hơn nữa ngời tiêu dùng luôn mong muốn sự thuận tiện vì họ còn
phải kèm theo phơng tiện, bởi vậy họ - đặc biệt là những ngời trẻ tuổi và những
ngời làm công sở -rất ngại phải gửi xe để vào mua một mặt hàng, thậm chí có thể
sẽ chẳng mua đợc gì mà lại phải mất tiền gửi xe. Do đó tất nhiên là họ sẽ lựa chọn
sự thuận tiện ở các cửa hàng bán lẻ rải rác khắp dọc đờng hay nhiều thời gian hơn
thì có thể tìm đến các dãy phố thơng mại nơi tập trung đầy đủ các hàng hóa mà
họ cần để tự do lựa chọn hàng hóa hay đi khảo giá với sự phục vụ tận tình của
những ngời bán hàng. Đồng thời cửa hàng của công ty là cố định tại một điểm,
nguồn lực tài chính là có hạn nên công ty không thể mở cửa hàng kinh doanh ở
các khu vực năng động khác để chiếm lĩnh thị trờng. Do đó thị trờng tiêu thụ
chính của công ty là các khu vực lân cận xung quanh cửa hàng của công ty.
Tuy nhiên công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ có lợi thế mà ít doanh nghiệp
khác có đợc đó là công ty đã kinh doanh hun 40 năm, có nhiều bạn hàng và
khách hàng truyền thống, có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phơng, có đội
ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm và trởng thành trong kinh doanh. Là một doanh
nghiệp nhà nớc do đó chất lợng và giá bán ra của công ty là tin cậy. Thêm vào đó,
công ty có cửa hàng kinh doanh rộng rãi bề thế đợc phân thành nhiều quầy nằm
tại nơi giao nhau của hai trục đờng chính là đờng Lê Duẩn và Nguyễn Thái Học,
do đó thuận tiện cho giao thông đi lại mua sắm hàng hóa của khách hàng cũng
nh cho việc quảng cáo của công ty...
Đặc điểm về địa điểm kinh doanh.

Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nhà nớc với số
dân gần 3 triệu ngời. Các trung tâm ngoại giao, các văn phòng đại diện, các tổ
chức kinh tế,văn hóa, xã hội đều có trụ sở đặt tại Hà Nội. Hà Nội còn là một địa
điểm du lịch hấp dẫn, hàng năm thu hút hàng chục vạn lợt khách du lịch trong và
ngoài nớc tới tham gia, học tập, công tác...Đây là khả năng tiềm tàng to lớn về
khách hàng có nhu cầu tiêu dùng đối với thị trờng Hà Nội. Vì vậy, đối với các
doanh nghiệp nói chung và Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ nói riêng nên biết khai
thác tiềm năng to lớn này thì sẽ tạo nên doanh thu đáng kể.
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một đun vị kinh doanh bán buôn, bán lẻ
của thủ đô Hà Nội. Công ty có một vị trí hết sức thuận lợi, nằm ở hai mặt tiền của
phố Nguyễn Thái Học và Lê Duẩn ở giữa trung tâm thủ đô.Vị trí này đã tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Đặc điểm về thị trờng
Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bách hóa số 5 Nam Bộ nói riêng và
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội nói chung đó là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả nớc, là địa phung có tốc độ phát triển cao với
tốc độ tăng trởng bình quân đạt gần 10%/ năm. Thu nhập của ngời dân Hà Nội
đứng thứ hai trong cả nớc, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh, điều này rất quan
trọng bởi nó sẽ làm tăng đáng kể sức cạnh tranh của thị trờng, sức tiêu thụ của
hàng hóa. Mặt khác, các yếu tố khác nh: lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển của
các hoạt động kinh tế đối ngoại, ...ở mức lí tởng tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động thung mại.
Phải nói rằng, công ty đang hoạt động trong một môi trờng kinh tế đầy
thuận lợi hơn hẳn các địa phung khác. Tuy nhiên, nền kinh tế đầy phát triển đó đã
đem lại cho công ty không ít khó khăn nhất định. Do sức mua của thị trờng lớn,
khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng cao nên công ty luôn phải tìm kiếm những
nguồn cung ứng có chất lợng cao phong phú đồng thời công ty luôn gặp căn bệnh
muôn thở thiếuvốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lu động.
Ngoài ra, công ty còn phải đối mặt với những hoạt động kinh doanh không
lành mạnh nh: các hoạt động buôn lậu trốn thuế, kinh doanh hàng giả...

Đặc điểm về vốn
Trong đó :
+ Vốn cố định: 230.000.000 VNĐ
+Vốn lu động: 300.000.000 VNĐ
So với thực tế kinh doanh thì đây là số vốn nhỏ bé, không đáp ứng đủ yêu
cầu kinh doanh nên công ty luôn phải tìm cách huy độngvốn từ nhiều nguồn khác
nhau nh vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn góp của cán bộ công nhân viên trong
công ty, ngoài ra còn vốn đợc bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Ngoài
việc kinh doanh thung mại, công ty còn đầu t vốn để cải tạo, nâng cấp, mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị nội thất trong công ty để từng bớc chuyển sang hoạt động
kinh doanh với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhìn
chung trong những năm gần dây bằng một loạt các biện pháp trên, công ty đã bảo
toàn và sử dụng tốt nguồn vốn của mình, đảm bảo thu nhâp cá nhân cho ngời lao
động, thc hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc và hoàn thành các nghĩa vụ
mà sở thơng mại giao cho. Đến năm 2000, nguồn vốn kinh doanh của công ty dần
dần lớn lên nhanh chóng đáp ứng nhu cầu kinh doanh và nâng cao khả năng tự
chủ tài chính của công ty. Vốn cố định đã là 1.500.000.000 VNĐ và vốn lu động
là 3.000.000.000 VNĐ..
Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có 155 lao động. Đây là công ty
thung mại nên lao động nữ chiếm tỉ lệ rất cao 83,5% do đặc thù hoạt động mang
tính chất thung mại, dịch vụ của công ty hoạt động bán hàng đòi hỏi sự khéo léo,
mềm mỏng. Lao động nam nằm chủ yếu ở bộ phận bảo vệ, kho vận, khai thác
hàng. Số lao động có trình độ đại học là 49 ngời chiếm 31,61%; số lao động có
trình độ trung cấp là 81 ngời, chiếm tỉ lệ 52,26%. Số lao động su cấp là 18 ngời,
chiếm 11.61%. Còn lại là cha qua đào tạo.
Về trình độ chính trị, số Đảng viên là 36 ngời chiếm 23,2%, trung cấp
chính trị là 12 ngời, su cấp chính trị là 28 ngời. Công ty thành lập từ rất lâu đời,
nên đội ngũ lao động hoạt dộng từ thời bao cấp còn khá lớn do vậy đội ngũ lao
động đang bị già hóa cụ thể số lao động dới 30 tuổi là 32 ngời chiếm tỉ lệ 20,64%

và từ 30 đến trên 50 tuổi là 123 ngời ,chiếm tỉ lệ 79,35%. Nh vậy số lao động của
công ty đang bị già hóa, số lao động đứng tuổi là khá lớn với tuổi trung bìnhlà 38
- 40 tuổi.
Hàng năm, lợng sinh viên các trờng trung cấp và đại học đến công ty thực
tập khá đông, đặc biệt là vào các dịp trớc Tết. Những sinh viên này đã đáp ứng
khá lớn cho công ty về bộ phận lao động mềm, lao động thời vụ. Hơn nữa, lao
động này lại rất trẻ, có sức khỏe, nhiệt tình nên đã tiết kiệm chi phí tiền công
không nhỏ cho công ty. Đây là lợng lao động không chính thức chiếm tỉ trọng lớn
làm gia tăng đáng kể số lao động của công ty nhng đều là lao động ngắn hạn.
Nhìn chung, công ty rất chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên. Công ty thờng xuyên mở các lớp bồi dỡng nghiệp vụ tổ
chức đào tạo và đào tạo lại cho CBCNV toàn công ty. Tuy nhiên, số lao động
trẻ có trình độ chuyên môn còn chiếm tỉ trọng nhỏ là do công ty phải kế thừa đội
ngũ lao động từ thời bao cấp để lại và để giải quyết thấu đáo vấn đề này không
phải là dễ. Công ty đã rất nỗ lực đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để có thể bố trí
công việc cho tất cả các lao động trong công ty, không để trờng hợp nào phải nghỉ
chờ việc.
Mặc dù kể từ khi thành lập công ty đã thu đợc những kết quả đáng kể tạo đ-
ợc tiếng tăm trên thị trờng, nhng trong công ty hiện nay, ngời lao động thiếu khả
năng sáng tạo, đa số đều chịu sự điều hành làm việc theo những qui định sẵn có.
Công ty cha có biện pháp cụ thể khuyến khích tính sáng tạo trong lao động. Các
vấn đề kích thích cha đợc quan tâm, đặc biệt là vấn đề kích thích vật chất cho ngời
lao động. Điều này thể hiện ở mức thu nhập bình quân của mỗi ngời so nới mặt
bằng chung còn thấp. Mỗi lao động tiến trong công ty mỗi kì chỉ đợc thởng
60.000 đồng một con số quá ít ỏi nên cha kích thích đợc sự hăng say, phấn đấu
của ngời lao động. Các mức khoán của công ty cho các quầy còn cao so với khả
năng thực hiện của nó nên khả năng đạt đợc hay vợt mức đặt ra là thấp.
Vấn đề bố trí lao động cha có tính khoa học. Các phòng ban bộ phận vẫn có
nui thừa thiếu lao động.VD: phòng kế toán có năm lên tới 15 ngời.
Công tác đào tạo và phát triển nhân sự đã đợc thực hiện nhng chỉ tập trung

ở một số bộ phận, cha nhân rộng ra toàn công ty. Công việc tuyển dụng nhân sự
tuy không đợc làm thờng xuyên nhng nó ảnh hởng không nhỏ tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc này công ty làm còn cha tốt. Trong
khâu tuyển dụng nhân sự công ty bỏ qua việc phỏng vấn, mặc dù có thể tiết kiệm
đợc thời gian và chi phí nhng không xác định rõ đựợc năng lực, sở trờng, nguyện
vọng của ngời lao động .
Nhìn chung qua hệ thống các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao
động của công ty tăng rõ rệt, nó góp phần đa công ty không ngừng lớn mạnh. Lợi
thế của công ty, đó là lực lợng nhân sự có mối liên kết khá chặt chẽ, có sự hiểu
biết và mối quan hệ tốt, có ý chí vun lên.Tuy nhiên để công ty đứng vững trong cu
chế thị trờng và ngày càng phát triển thì công ty cần phải có những thay đổi đáng
kể trong chính sách nhân sự. Các chỉ tiêu đều có những u và nhựơc điểm riêng,
công ty cần tìm cách phát huy u điểm và khắc phục nhợc điểm của những chỉ tiêu
đó.
Hiện nay, Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có 155 lao động. Đây là công ty
thung mại nên lao động nữ chiếm tỉ lệ rất cao 83,5% do đặc thù hoạt động mang
tính chất thung mại, dịch vụ của công ty hoạt động bán hàng đòi hỏi sự khéo léo,
mềm mỏng. Lao động nam nằm chủ yếu ở bộ phận bảo vệ, kho vận, khai thác
hàng. Số lao động có trình độ đại học là 49 ngời chiếm 31,61%; số lao động có
trình độ trung cấp là 81 ngời, chiếm tỉ lệ 52,26%. Số lao động sơ cấp là 18 ngời,
chiếm 11.61%. Còn lại là cha qua đào tạo.
Về trình độ chính trị, số Đảng viên là 36 ngời chiếm 23,2%, trung cấp
chính trị là 12 ngời, su cấp chính trị là 28 ngời. Công ty thành lập từ rất lâu đời,
nên đội ngũ lao động hoạt dộng từ thời bao cấp còn khá lớn do vậy đội ngũ lao
động đang bị già hóa cụ thể số lao động dới 30 tuổi là 32 ngời chiếm tỉ lệ 20,64%
và từ 30 đến trên 50 tuổi là 123 ngời ,chiếm tỉ lệ 79,35%. Nh vậy số lao động của
công ty đang bị già hóa, số lao động đứng tuổi là khá lớn với tuổi trung bìnhlà 38
- 40 tuổi.
Hàng năm, lợng sinh viên các trờng trung cấp và đại học đến công ty thực
tập khá đông, đặc biệt là vào các dịp trớc Tết. Những sinh viên này đã đáp ứng

khá lớn cho công ty về bộ phận lao động mềm, lao động thời vụ. Hơn nữa, lao
động này lại rất trẻ, có sức khỏe, nhiệt tình nên đã tiết kiệm chi phí tiền công
không nhỏ cho công ty. Đây là lợng lao động không chính thức chiếm tỉ trọng lớn
làm gia tăng đáng kể số lao động của công ty nhng đều là lao động ngắn hạn.
Nhìn chung, công ty rất chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân viên. Công ty thờng xuyên mở các lớp bồi dỡng nghiệp vụ tổ
chức đào tạo và đào tạo lại cho CBCNV toàn công ty. Tuy nhiên, số lao động
trẻ có trình độ chuyên môn còn chiếm tỉ trọng nhỏ là do công ty phải kế thừa đội
ngũ lao động từ thời bao cấp để lại và để giải quyết thấu đáo vấn đề này không
phải là dễ. Công ty đã rất nỗ lực đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để có thể bố trí
công việc cho tất cả các lao động trong công ty, không để trờng hợp nào phải nghỉ
chờ việc.
Mặc dù kể từ khi thành lập công ty đã thu đợc những kết quả đáng kể tạo đ-
ợc tiếng tăm trên thị trờng, nhng trong công ty hiện nay, ngời lao động thiếu khả
năng sáng tạo, đa số đều chịu sự điều hành làm việc theo những qui định sẵn có.
Công ty cha có biện pháp cụ thể khuyến khích tính sáng tạo trong lao động. Các
vấn đề kích thích cha đợc quan tâm, đặc biệt là vấn đề kích thích vật chất cho ngời
lao động. Điều này thể hiện ở mức thu nhập bình quân của mỗi ngời so nới mặt
bằng chung còn thấp. Mỗi lao động tiến trong công ty mỗi kì chỉ đợc thởng
60.000 đồng một con số quá ít ỏi nên cha kích thích đợc sự hăng say, phấn đấu
của ngời lao động. Các mức khoán của công ty cho các quầy còn cao so với khả
năng thực hiện của nó nên khả năng đạt đợc hay vợt mức đặt ra là thấp.
Vấn đề bố trí lao động cha có tính khoa học. Các phòng ban bộ phận vẫn có
nui thừa thiếu lao động.VD: phòng kế toán có năm lên tới 15 ngời.
Công tác đào tạo và phát triển nhân sự đã đợc thực hiện nhng chỉ tập trung
ở một số bộ phận, cha nhân rộng ra toàn công ty. Công việc tuyển dụng nhân sự
tuy không đợc làm thờng xuyên nhng nó ảnh hởng không nhỏ tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc này công ty làm còn cha tốt. Trong
khâu tuyển dụng nhân sự công ty bỏ qua việc phỏng vấn, mặc dù có thể tiết kiệm
đợc thời gian và chi phí nhng không xác định rõ đựợc năng lực, sở trờng, nguyện

vọng của ngời lao động .
Nhìn chung qua hệ thống các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao
động của công ty tăng rõ rệt, nó góp phần đa công ty không ngừng lớn mạnh. Lợi
thế của công ty, đó là lực lợng nhân sự có mối liên kết khá chặt chẽ, có sự hiểu
biết và mối quan hệ tốt, có ý chí vun lên.Tuy nhiên để công ty đứng vững trong cu
chế thị trờng và ngày càng phát triển thì công ty cần phải có những thay đổi đáng
kể trong chính sách nhân sự. Các chỉ tiêu đều có những u và nhựơc điểm riêng,
công ty cần tìm cách phát huy u điểm và khắc phục nhợc điểm của những chỉ tiêu
đó.
Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ đợc thừa hởng một hệ thống cơ sở vật chất
rât lớn có giá trị từ thời kì trớc để lại. Trớc tiên phải kể đến đó là 3.500 m
2
diện
tích mặt bằng dợc sử dụng phục vụ cho viêc kinh doanh nằm ở vị trí ngay trên hai
trục đờng chính tại trung tâm thủ đô là Lê Duẩn và đờng Nguyễn Thái Học. Trong
đó 1.500m
2
ở tầng một dành cho siêu thị và quầy hàng kho hàng. Tầng hai dợc ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội mợn làm văn phòng trng bầy, triển lãm và giới
thiệu sản phẩm nh sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hoàng Minh.
Còn lại 1.000m
2
ở tầng ba dùng làm văn phòng, bếp ăn và cho công ty thể dục
thẩm mỹ Hồng Mẫu Đơn thuê 400m
2 .
- Các thiết bị dùng trong công ty trong thời gian qua có nhiều thay đổi,
nâng cấp cho phù hợp với tình hình kinh doanh. Các trang thiết bị đợc công ty
trang bị cho việc bán hàng nh tủ, giá đựng hàng, máy tính tiền hiện đại, thùng
lạnh ... Các văn phòng làm việc đợc trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc mới tủ đựng

tài liệu, máy diện thoại, máy vi tính, máy photocopy....tạo điều kiện cho công
việc đợc thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Trong năm vừa qua, công ty đã phải
làm mới sửa chữa lớn trong cửa hàng nên tình trạng chi phí tăng ảnh hởng lớn
đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.5 ) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua ( 2001,
2002, 2003)
Tổng doanh thu bán hàng của công ty đều tăng trong 3 năm. Năm 2003 tỷ
lệ doanh thu tăng 18.07% tơng ứng với số tiền tăng là 6883065 nghìn đồng. Tỷ lệ
tăng của doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu năm 2002 so với năm 2001 điều này ghi nhận hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian qua.
Doanh thu thuần của công ty năm 2002 cũng tăng lên so với năm 2001là
15.92% Năm 2003 tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là 17.92% nhng nhỏ hơn tỷ lệ
tăng của các khoản giảm trừ chứng tỏ doanh thu thuần tăng chủ yếu là do doanh
thu tăng. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lí các khoả giảm trừ
đặc biệt là trong trờng hợp hàng bán bị trả lại.
Lãi gộp của công ty năm 2002 sovới năm 2001 tăng 721675 nghìn đồng t-
ung ứng với tỷ lệ tăng là 21.84%. Điều này là do trong năm 2002 công ty đã chú
trọng đến tìm kiếm nguồn hàng do đó công ty mua đợc hàng với giá rẻ. Năm 2003
tỷ lệ tăng của lợi nhuận gộp là 21.23% lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.

×